Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.5 KB, 4 trang )

TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
I. Cơ sở dữ liệu trong thế giới hiện đại :
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ do tiến sĩ E.F.Codd sáng chế đầu tiên vào năm 1970
để lưu trữ thông tin. Mô hình này là nền tảng của tất cả các hệ quản trị cơ sở dữ liệu
thương mại như Access, SQL Server, Oracle, vv...
Trong cơ sở dữ liệu quan hệ, các mục dữ liệu được lưu trữ trong các bảng (table),
được cấu tạo bởi các dòng gọi là các mẫu tin (record) và các cột gọi là các trường (field).
Cơ sở dữ liệu quan hệ cho phép nối các bảng với nhau với mục đích truy cập các mẫu tin
liên quan với nhau chứa trong các bảng khác nhau.
Ví dụ, ta có một cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin học sinh. Trong cơ sở dữ liệu này,
mỗi mẩu tin tương ứng với một học sinh. Mỗi mẩu tin có 6 trường : mã số , họ , tên , ngày
sinh, giới tính, mã nơi sinh. Đối với mọi học sinh, ta muốn biết cùng loại thông tin nhưng
những chi tiết cụ thể về từng học sinh dĩ nhiên là khác nhau. Từng học sinh phải được xác
định một cách riêng rẽ, do đó mỗi mẫu tin sẽ có một mã nhận dạng duy nhất được gọi là
khóa (key). Khóa có thể được dùng để tham chiếu chéo (cross reference) thông tin lưu
trong các bảng khác nhau trong cùng cơ sở dữ liệu. Các mẩu tin trong cơ sở dữ liệu có
dạng như sau:
Mã số Họ Tên Ngày sinh Giới tính Mã nơi sinh
0058613 Bùi Danh Đạt 26/01/1980 Nam 31
0058614 Nguyễn Thị Trinh 8/10/1985 Nữ 31
I. Sơ lược về ODBC ( Open DataBase Connectivity ) :
Chuẩn ODBC ra đời năm 1982 và được hỗ trợ bởi Microsoft. ODBC là một định
nghĩa chuẩn của ứng dụng lập trình giao tiếp (API) được sử dụng để truy cập dữ liệu quan
hệ hoặc truy xuất tuần tự theo chỉ mục (indexed sequential access method (SAM)) . Mọi hệ
quản trị cơ sở dữ liệu đều hỗ trợ giao tiếp ODBC bằng cách cung cấp cho nó một driver
tương ứng. Các ứng dụng được viết bằng C, C++, Visual Basic đều có thể truy xuất được
mọi cơ sở dữ liệu được cài đặt trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu .
ODBC nhắm tới một thiên đường cho việc truy cập dữ liệu . Đó là một công nghệ
cho phép ứng dụng client nối với cơ sở dữ liệu từ xa. Lưu trú trên máy Client, ODBC tìm
cách làm cho nguồn dữ liệu quan hệ trở thành tổng quát đối với ứng dụng Client. Điều này
có nghĩa là ứng dụng Client không cần quan tâm kiểu cơ sở dữ liệu nó đang nối là gì.


ODBC không phù hợp với cơ sở dữ liệu không phải là cơ sở dữ liệu quan hệ như dữ
liệu dạng ISAM bởi vì nó không có các giao tiếp cho phép tìm kiếm truy cập ngẫu nhiên
các mẫu tin, việc thiết lập các phạm vi hoặc duyệt qua các chỉ mục . ODBC đơn giản là
không được thiết kế để truy cập dữ liệu ISAM.
II. Các cách truy xuất cơ sở dữ liệu :
II.1.DAO ( Data Access Objects ):
Như tên gọi của nó, các đối tượng truy cập dữ liệu, DAO được sử dụng để thao tác
với cơ sở dữ liệu thông qua lập trình. . Với DAO ta có thể thi hành các câu truy vấn, cập
nhật dữ liệu trong các bảng và cấu trúc cho cơ sở dữ liệu. DAO cũng được các nhà lập
trình sử dụng để truy cập các cơ sở dữ liệu trên máy cá nhân hay Client/Server và DAO
hoạt động khá hiệu quả với cơ sở dữ liệu Access
II.2.RDO (Remote Data Object) :
RDO tương tự như DAO nhưng mục đích chính là để truy cập dữ liệu từ xa thông
qua ODBC.
II.3.ADO (ActiveX Data Objects) :
ADO là nền tảng của kỹ thuật truy cập cơ sở dữ liệu Internet. Tuy nhiên, ta có thể sử
dụng ADO không chỉ để truy cập dữ liệu thông qua trang Web mà còn có thể dùng nó để
lấy dữ liệu từ ứng dụng. ADO là giao diện dựa trên đối tượng cho công nghệ dữ liệu mới
nổi gọi là OLE DB.
OLE DB được thiết kế để thay thế ODBC như một phương thức truy cập dữ liệu.
ODBC hiện thời là tiêu chuẩn phía Client để truy cập các cơ sở dữ liệu quan hệ . OLE DB
đi sâu hơn một bước bằng cách làm cho tất cả các nguồn dữ liệu trở thành tổng quát đối
với ứng dụng Client.
III. Sơ lược về SQL ( Structured Query Language ) :
SQL là viết tắt của cụm từ “Structured Query Language” , tạm dịch là ngôn ngữ
truy vấn có cấu trúc. SQL thuộc loại ngôn ngữ thế hệ thứ tư. Việc sử dụng nó có thể giải
quyết nhanh chóng vấn đề cung cấp thông tin mà với ngôn ngữ thế hệ thứ ba phải tốn khá
nhiều thời gian mã hóa. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu,
SQL ngày càng được mở rộng.
♦ Ngôn ngữ : SQL không phải là ngôn ngữ thảo chương theo nghĩa cổ điển mà là

một tập hợp các động từ cho phép thao tác các bảng (table). Các động từ này có
thể có ở trong các ngôn ngữ khác ( C, COBOL, FORTRAN, ... )
♦ Truy vấn : Đây không phải là chức năng duy nhất. SQL còn cho phép xác định
cấu trúc dữ liệu , đặc trưng hóa ràng buộc toàn vẹn để đảm bảo sự tương thích
giữa chúng, thiết lập các luật truy cập để đảm bảo bí mật thông tin. Những chức
năng này đều thực hiện một cách đơn giản thông qua khả năng hỏi và truy xuất .
Hiện tại mọi cố gắng để làm phong phú SQL đều nhằm vào hướng này.
♦ Có cấu trúc : SQL không phải là một mô hình hợp thức khi đối chiếu với lý
thuyết ngôn ngữ hình thức. Trong nó còn các tồn tại , ví dụ khi dùng kỹ thuật
lồng nhau , tổ hợp các chức năng, vv..
Ngày nay SQL đã được chuẩn hóa và trở thành chuẩn mực của việc truy xuất các cơ
sở dữ liệu quan hệ. Những giao diện khác thực hiện qua thực đơn , cửa sổ, lưới, vv....
thường được cung cấp bởi SQL. SQL trở thành các điểm vào bắt buộc đối với các hệ quản
trị cơ sở dữ liệu quan hệ .
Ngoài SQL, trên thế giới còn có các ngôn ngữ khác như QUEL, QBE cũng cho
phép thao tác cơ sở dữ liệu quan hệ. QUEL là ngôn ngữ do đại học Berkeley đề nghị cho
hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ INGRES của họ. Hiện tại QUEL ngày càng ít được dùng.
QBE (Query By Example) là ngôn ngữ “mắt lưới” xuất phát từ logic, thông thường nó
được xây dựng trên SQL. QBE ngày nay vẫn còn được sử dụng bởi Access
Một cách tổng quát, SQL dùng mọi tiêu chuẩn tìm kiếm được xây dựng từ logic
mệnh đề bậc nhất, nó gồm 4 từ khóa cơ bản : SELECT (Tìm), INSERT (Chèn), DELETE
(Xóa), UPDATE (Sửa)
Các đối tượng truy cập dữ liệu DAO, RDO, ADO đều hỗ trợ rất mạnh việc thực thi
các câu lệnh SQL nhằm tạo sự uyển chuyển, linh động và tối ưu trong các thao tác dữ liệu.

×