Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần sông đà 4”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.9 KB, 100 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, xây dựng cơ bản đã và đang trở nên một
ngành sản xuất vật chất quan trọng, đóng góp rất lớn vào sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân và là tiền đề vật chất kinh tế cho xã hội. Ngày nay, trong điều
kiện nền kinh tế ngày càng phát triển ngành xây dựng hơn bao giờ hết ngày
càng chiếm một vị trí quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
của đất nước.
Chính vì lý do trên, để ngành xây dưng cơ bản nói chung và Cơng ty cổ
phần Sơng Đà 4 nói riêng ngày càng phát triển và đóng góp vai trị ngày càng
lớn vào nền kinh tế Quốc dân thì mục tiêu hàng đầu của các Doanh nghiệp là
tăng lợi nhuận nghĩa là phải làm sao hạ thấp được giá thành sản phẩm. Muốn
vậy Kế toán với tư cách là một công cụ quản lý phải ngày càng được củng cố và
hồn thiện nhằm mục tiêu giảm chi phí ngun vật liệu, CCDC (sau đây gọi
chung là vật tư) từ đó hạ thấp được chi phí sản xuất. Để đạt được điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ
khi bỏ vốn ra đầu tư cho đến khi thu vốn về, khơng ngừng phấn đấu tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm thu được lợi nhuận cao nhất đồng thời đáp
ứng được nhu cầu của thị trường.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật tư là một trong 3 yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất và là cơ sở để hình thành sản phẩm mới. Đặc biệt trong
doanh nghiệp xây dựng, chi phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí
sản xuất (70 – 80%). Do đó muốn tối đa hố lợi nhuận bên cạnh việc sử dụng
đúng loại vật tư, đảm bảo chất lượng Doanh nghiệp phải biết sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả vật tư. Hơn nữa, vật liệu còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn
kho do đó việc hạch toán và quản lý vật tư đúng, đủ và kịp thời cho sản xuất
1


đồng thời kiểm tra, giám sát được việc chấp hành các định mức tiêu hao nguyên
vật tư dự trữ, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật tư. Như vậy, có thể nói việc


quản lý vật tư là cần thiết từ đó địi hỏi cơng tác tổ chức kế tốn vật tư phải
được thực hiện tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ thấp chi phí trong
giá thành.
Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời qua thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần Sông Đà 4 em đã đi sâu tìm hiểu thực tế và nhận thấy được tầm quan
trọng của vật tư đối với quá trình sản xuất, sự cần thiết phải tổ chức quản lý vật
tư và cơng tác kế tốn vật tư của Công ty; với những kiến thức thu nhận được
trong quá trình học tập tại nhà trường cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị trong phịng Tài chính- Kế tốn, đặc biệt với sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Đinh Thị Mai em đã nghiên cứu chuyên đề:“Hoàn thiện cơng tác kế
tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ ở Công ty cổ phần Sông Đà 4”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái qt hóa những vấn đề có tính tổng quan về kế tốn ngun vật
liệu, cơng cụ dụng cụ.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Công ty cổ phần Sông Đà 4.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại Cơng ty
CP Sơng Đà 4.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về không gian: Chuyên đề được nghiên cứu tại Công ty cổ
phần Sông Đà 4.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phản ánh thực trạng chủ yếu được sử dụng
trong tháng 3/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
2


- Thu thập thơng tin tại phịng kế tốn của cơng ty.
- Chọn mẫu nghiên cứu.
- Phân tích và tổng hợp số liệu.

- Phương pháp hạch toán kế toán.
5. Kết cấu của báo cáo
Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của
chuyên đề được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn ngun vật liệu, cơng
cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ
tại Công ty Cổ phần Sông Đà 4.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn
ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ ở Cơng ty cổ phần Sơng Đà 4.
Do trình độ và thời gian thực tập có hạn, cơng tác quản lý hạch toán
nguyên vật liệu, CCDC rất phức tạp nên trong chuyên đề này mới chỉ đi vào tìm
hiểu một số vấn đề chủ yếu và chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính
mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ giáo và các anh chị trong phịng Tài
chính - Kế tốn để đề tài được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG
CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu, CCDC.
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động đã được thể hiện
dưới dạng vật hóa như : sắt, thép trowng doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong
doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may
mặc… Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngồi
tự sản xuất, nhận vốn góp,…được sử dụng để phục vụ cho việc sản xuất chế tạo sản

phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng , cho quản lý doanh nghiệp.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định
về thời gian và giá trị để xếp vào TSCĐ ( theo chế độ hiện hành những tư liệu
lao động có thời gian sử dụng dưới 1 năm, giá trị 10.000.000 đồng thì xếp vào
CCDC).
1.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
a)Đặc điểm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất về mặt hiện vật thì được
tiêu dùng hồn tồn khơng giữ ngun trạng thái ban đầu.
Về mặt giá trị: Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm tạo ra.
Chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
bĐặc điểm công cụ dụng cụ:

4


- Công cụ dụng cụ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh mang
đặc điểm giống TSCĐ: Một số loại CCDC có thể tham gia vào nhiều chu kỳ
SXKD mà vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu.
- Đồng thời công cụ dụng cụ cũng mang đặc điểm giống nguyên vật liệu:
Một số loại CCDC có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, do đó cần thiết phải
dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh nên nó được xếp vào tài sản lưu động
của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Vật tư bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Mỗi chủng loại có cơng
năng sử dụng khác nhau trong q trình sản xuất. Vì vậy, ta phải phân loại vật
tư để phục vụ thơng tin cho kế tốn và quản lý vật tư.
a) Phân loại nguyên liệu vật liệu:
aa) Căn cứ vào yêu cầu quản lý:

- Nguyên vật liệu chính: Xi măng, sắt, thép, gạch, ngói…
- Nguyên vật liệu phụ: Vôi, ve, đinh…
- Nhiên liệu: Xăng, dầu… phục vụ cho phương tiện vận tải
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết được sử dụng
để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị.
- Vật liệu khác: là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên.
aaa) Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu;
- Nguyên vật liệu mua ngoài;
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia cơng;
aaaa) Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng:
5


- Nguyên vật liệu trực tiếp dung cho sản xuất kinh doanh;
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý;
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác;
b) Phân loại công cụ dụng cụ;
bb) Căn cứ vào phương pháp phân bổ:
- Loại phân bổ 1 lần(100% giá trị);
- Loại phân bổ nhiều lần;
bbb) Căn cứ vào nội dung:
- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong xây dựng cơ;
- Dụng cụ, đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ;
- Quần áo bảo hộ lao động;
- Công cụ dụng cụ khác;
bbbb) Căn cứ vào yêu cầu quản lý và cơng việc ghi chép kế tốn;
- Cơng cụ dụng cụ;
- Bao bì luân chuyển;
- Đồ dùng cho thuê;
bbbbb) Căn cứ vào mục đích sử dụng;

- Cơng cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh;
- Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý;
- Công cụ dùng cụ dùng cho mục đích khác;

6


1.2. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ và u cầu quản lý của NVL, CCDC
1.2.1. Vị trí, vai trị của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Có thể nói rằng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đối với doanh nghiệp
xây lắp như cơm ăn nước uống hàng ngày của con người. Nguyên vật liệu,
CCDC không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà cỏn ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu, CCDC đảm bảo chất lượng
cao, đúng quy cách chủng loại thì chất lượng sản phẩm xây lắp mới đạt yêu cầu,
phục vụ đắc lực hơn cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp cịn phải quan tâm hơn tới sự tồn tại của
chính mình. Đó là phải làm sao để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
với chi phí thấp nhất đạt được mức lợi nhuận tối đa nghĩa là phải quan tâm đên
việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vật tư, từ đó làm hạ chi phí và tăng thêm sản
phẩm có chất lượng cho xã hội. Vì vậy việc quản lý ngun vật liệu, cơng cụ
dụng cụ có vai trị hết sức quan trọng.
1.2.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
xây lắp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm
ngồi quy luật cạnh tranh. Chính quy luật này địi hỏi doanh nghiệp không
những khai thác tối đa năng lực sản xuất vốn mà còn phải dáp ứng nhu cầu thị
trường. Muốn có sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường thì sản phẩm đó phải đạt
chất lượng, mẫu mã đa dạng, hợp lý. Một trong những yếu tố tác động đến giá
thành sản phẩm phải kể đến các yếu tố đầu vào mà nguyên vật liệu, CCDC là
yếu tố quan trọng. Mặt khác, trong ngành xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu,

CCDC chiếm một tỷ trọng rất lớn (khoảng 70-80%) trong giá thành. Vì vậy,

7


quản lý vật tư trong doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách để đạt tới mục tiêu
lợi nhuận.
Tuy nhiên, do trình độ khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp
quản lý vật tư là khác nhau. Hơn nữa, việc quản lý vật tư còn phụ thuộc vào khả
năng và sự nhiệt tình của người quản lý. Xã hội càng phát triển, khối lượng sản
phẩm càng nhiều, chủng loại vật tư ngày càng đa dạng, phong phú. Ở nước ta,
nguyên vật liệu, CCDC được sản xuất ở nhiều nơi với trình độ kỹ thuật khác
nhau nên chất lượng. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp quản lý vật tư trên tinh thần
tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất lượng vật tư nhập kho
để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất,
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu, CCDC trong quá trình
sản xuất việc quản lý vật tư địi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
- Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường thì doanh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại vật tư được
thu mua đầy đủ khối lượng, đúng quy cách, đúng chủng loại. Kế hoạch thu mua
phải đúng tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời,
doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch thu mua để từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá
cả và chi phí thu mua thấp nhất.
- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản vật tư phải quan tâm tới việc tổ chức
tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo kiểm tra, thực hiện
đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật tư, tránh hư hỏng mất mát, hao hụt
đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý vật tư.


8


- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của vật tư, hạn chế
vật tư bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một địi hỏi đối với
khâu dự trữ. Do đó doanh nghiệp phải xây dựng định mức tối đa và định mức
dự trữ tối thiểu cho từng loại vật tư để đảm bảo cho q trình sản xuất khơng bị
đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu mua không kịp thời hoặc gây ra tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
- Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng hợp
lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự tốn chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao
vật tư trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp. Do vậy ở khâu
này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
vật tư trong q trình sản xuất.
Như vậy, cơng tác quản lý vật tư rất quan trọng. Trong thực tế vẫn còn có nhiều
doanh nghiệp để thất thốt vật tư do khơng có sự quản lý tốt ở các khâu hoặc
khơng thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên, để quản lý tốt vật tư thì doanh nghiệp
phải ln cải tiến cơng tác quản lý vật tư cho phù hợp với thực tế của doanh
nghiệp.
1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ .
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật tư phù hợp với các nguyên tắc
chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép,
phân loại, tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tính biến động tăng,

9



giảm của vật tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp
thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật tư, kế
hoạch sử dụng vật tư cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
Tổ chức cơng tác kế tốn vật tư là rất cần thiết do vậy doanh nghiệp cần phải
tổ chức khoa học, hợp lý để cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ phục vụ cho
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.3 Đánh giá nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ
1.3.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ
Đánh giá vật tư là việc xác định giá trị của vật tư ở những thời điểm nhất định
và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc (còn gọi là giá trị vốn thực tế): Theo chuẩn mực 02
“Hàng tồn kho” là tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những
vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của vật tư được xác định cụ
thể cho từng loại vật tư, bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
khác có liên quan đến việc sở hữu vật tư đó.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật tư được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hồn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật
tư phải đảm bảo tính nhất qn. Tức là kế tốn đã chọn phương pháp nào thì phải áp
dụng phương pháp đó nhất qn trong suốt niên độ kế tốn. Doanh nghiệp có thể
10


thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép
trình bày thơng tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải

thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật tư được phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua.
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập.
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất.
1.3.2 Phương pháp đánh giá.
1.3.2.1 Đánh giá vật tư nhập kho
* Đánh giá theo * Ttrị giá vốn thực tê: của vật tư nhập kho:
Vật tư trong doanh nghiệp được đánh giá theo trị giá vốn thực tế của vật
tư nhập kho. Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho
được xác định theo từng nguồn nhập. Trong doanh nghiệp, vật tư được nhập từ
nhiều nguồn khác nhau mà giá trị của chúng trong từng trường hợp được xác
định như sau:
- ụi vi võt t mua ngoai:

Giá thực
tế
của vật
t

Các khoản
=

Giá
mua

+

thuế

không đợc
hoàn lại

+

Các

CP

Thu mua

-

Chiết

khấu

TM,

giảm

giá, hng mua
tr li

Các chi phí liên quan trực tiếp khác bao gồm: Chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng...
11


- Đối với vật t tự chế biến:

Giá thực tế cđa
vËt t

Gi¸ thùc tÕ cđa vËt t

=

xt chÕ biÕn

+

Chi phÝ chế
biến

- Đối với vật t thuê ngoài gia công chế biÕn:
Chi phÝ vËn
Gi¸ thùc
Gi¸ thùc
tÕ cđa

chun vËt

tÕ cđa
=

vËt t

vËt t

TiỊn thuê

+

ngoài gia

xuất gia

công

t đến nơi
+

gia công và
từ nơi gia

công

công về đơn
vị

- Đối với vật t nhận góp vốn:

Giá thực tế của
vật t nhp kho

=

Giá thực tế vật

Chi phí liên


t

quan

do hội đồng

+

trực tiếp khác

giao nhận đánh

do

giá

bên nhận chi ra

* ỏnh giỏ theo giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên có sự biến động về
giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá
vật tư. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho
cơng tác hạch tốn chi tiết vật tư. Giá này khơng có tác dụng giao dịch với bên
ngồi.

12


Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá
hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toỏn tng hp

theo cụng thc:

Trị giá hạch toán

Giá thực tế
của vËt t xt

=

trong kú

cđa VT xt cđa

x

VT lu©n chun

H

trong kú

Trong đó: H là hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư luân
chuyển trong kỳ, được tớnh theo cụng thc:
Trị giá thực tế của VT
tế của

Trị giá thực

VT


tồn kho đầu kỳ
H

=

+

nhập

kho trong kỳ
Trị giá hạch toán VT

Trị giá hạch

toán VT
tồn kho đầu kỳ

+

nhập kho

trong kỳ
1.3.2.2 ỏnh giá vật tư xuất kho
* Trị giá thực tế của vật tư xuất kho:Trị giá vật tư xuất kho
được tính theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thực tê đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lơ
hàng. Khi xuất lo hàng nào thì lấy giá thực tế của lơ hàng đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền:
13



Giá thực tế của = Số lợng vật t i x Đơn gía thực tế
vật t

xuất kho

bình quân vật t
i

n giá bình qn vật tư có thể tính tại từng thời điểm xuất kho hoặc
cuối kỳ kế tốn:
+ Nếu tính theo gia thc tờ binh quõn thi iờm:

Đơn

giá

Tổng giá thực tế VT i có trong

bình

quân VT i tại thời =
điểm j

kho tại thời điểm j
Tổng số VT i có trong kho tại thời
điểm j

+ Nếu tính theo giá thực tế bình quân cuối kỳ (bình quân

cả kỳ dự trữ):

Tổng giá thực tế VTi

Tổng giá

thực tế VTi
Đơn gía thực
tế bq VT I cả =
kỳ dự trữ

tồn kho đầu kỳ

+

nhập

kho trong kỳ
Số lợng VTi

Số l ợng

VTi
tồn kho đầu kỳ

+

nhập

kho trong kỳ

Vt t thường xuyên biến động hàng ngày, nên doanh nghiệp sử dụng
hình quân cả kỳ dự trữ thì sẽ cung cấp thơng tin kịp thời cho quản lý vật tư. Vì
vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng một loại giá có tính chất ổn định gói là giá
hạch tốn để phản ánh nhập xuất vật tư trong kỳ. Giá hạch toán có thể là giá kế
hoạch hoặc là một giá ổn định trong kỳ kế toán.

14


Nếu sử dụng giá hạch toán để phản ánh sự biến động hàng ngày
của vật tư thì trên các chứng từ nhập, xuất, tồn kho và các sổ kế toán chi
tiết phải sử dụng giá hạch toán. Cuối tháng, kế toán phải tiến hành điều
chỉnh từ giá hạch toán thành giá thực tế trên sổ tổng hợp. Cuối kỳ kế toán,
kế toán xác định giá thực tế xuất kho như sau:

Hệ số chênh
Giá thực tế của
VT

xuất

Giá hạch toán của

kho = Vti

trong kỳ

xuất

lệch giữa giá


kho x thực

trong kỳ

tế



giá hạch toán
của VTi

Trong đó:

Tổng giá thực tế của VTi +
giá
Hệ
lệch

số

chênh

giữa

thc

tế

tồn


kho

Tổng

đầu

kỳ

của VTi nhập kho

giá

thực tế và giá =trong kỳ
hạch
VTi

toán

của

Tổng

giá

hạch

toán

của


+

Tổng giá hạch toán
VT tồn kho ®Çu kú

cđa

VT nhËp kho trong kú
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (Phương pháp FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định vật tư nhập kho trước sẽ được xuất
kho trước, và vật tư còn lại cuối kỳ là vật tư nhập kho gần thời điểm cuối kỳ. Vì
vậy, giá của vật tư xuất kho được lấy đúng theo thứ tự như được nhâp kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (Phương pháp LIFO):

15


Phương pháp này dựa trên giả định vật tư nhập kho sau sẽ được xuất kho
trước. Vì vậy, giá của vật tư xuất kho được tính theo giá của vật tư nhập kho
gần nhất trong số vật tư tồn kho tại thời điểm đó.
1.4 Kế tốn chi tiết vật tư
1.4.1 Chứng từ và sổ kê toán sử dụng
1.3.1.1 Chứng từ
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật tư đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời,
đúng chế độ quy định. Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành kèm theo Quyết định
số 15/2006/QDD-BTC, các chứng từ về vật tư bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiêm (Mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 08-VT)
- Hóa đơn (thuế GTGT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02-BH)bán hàng
- Hóa đơn cước vận chuyển.
1.3.1.2. Sổ kê toán sử dụng.
-Sổ chi tiêt vật tư, công cụ dụng cụ.
- Bảng cân đối nhập xuất, tồn kho
16


1.3.21.4.2 Các pPhương pháp kê toán chi tiêt NVL, CCDC.
1.4.2.1 .3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
* a). Nguyên tắc hạch toán
- * Tại kho: Ghi chép cả về số lượng và hiện vật
- * Tại phịng kế tốn: Ghi chép cả về số lượng và giá trị từng thứ
NVLVT
* b). Trình tự ghi chép:
- + Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập,
xuất tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi vào theo kho một dịng.
Thẻ kho do kế tốn lập theo mẫu quy định thống nhất cho từng danh điểm vật
tư và phát cho thủ kho sau khi đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho.
Đối với phiếu xuất vật tư theo hạn mức thì sau mỗi lần xuất, thủ kho phải ghi
sổ thực xuất vào thẻ kho, không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần.
Thủ kho luôn đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho và thực tế tồn trong kho.
Khoảng 3- 5 ngày một lần, sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển tồn bộ

chứng từ nhập, xuất kho về phịng kế tốn.
- + Tại phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm
vật tư tương tự với thẻ kho mở ở kho. Thẻ kế toán chi tiết vật tư có nội dung
giống như thẻ kho nhưng chỉ khác là theo dõi cả số lượng và giá trị.
Kế toán khi nhận được các chứng từ xuất kho do thủ kho đưa lên, kế toán vật
tư phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập xuất kho với các chứng từ có
liên quan như hóa đơn mua hàng, phiếu mua hàng, hợp đồng mua hàng, hợp đồng
vận chuyển… ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập, xuất.
Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho đã kiểm tra và tính tốn thành tiền, kế tốn
17


lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất kho vào các thẻ kế tốn chi tiết có liên quan như
trình tự ghi thẻ kho của thủ kho.
Đến cuối tháng, kế toán cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết vật tư, tính ra
tổng số nhập, xuất kho của từng thứ vật tư. Số liệu này được đối chiếu với số
liệu tồn kho trên thẻ kho do thủ kho giữ. Sau đó, kế tốn căn cứ sổ kế tốn chi
tiết vật tư để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư. Số liệu trên bảng nhập,
xuất, tồn này được đối chiếu với số liệu của kế tốn tổng hợp.
Có thể khái qt nội dung, trình tự hạch tốn chi tiết vật tư theo phương
pháp ghi sổ song song theo sơ sau:
Sơ đồ 1:
Thẻ kho

Phiếu nhập
kho

Phiếu xuất

Sổ kế toán chi tiết


Bảng kế Nhập- Xuất Tồn

Sổ kế toán tổng hợp

S đơ 01: Trình tự hạch tốn chi tiết vật tư theo phương pháp ghi thẻ
song song

18


Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm
bảo độ tin cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thơng tin nhanh cho quản
trị hàng tồn kho
Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp
có nhiều chủng loại vật tư). Việc ghi chép giữa thẻ kho và phòng kế tốn cịn
trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.
Điều kiện áp dụng:
- Đối với kế tốn thủ cơng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại
vật tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh khơng thường xuyên.
- Đối với các doanh nghiệp ứng dụng phần mềm kế toán: Áp dụng rộng
rãi cho các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp có chủng loại vật tư nhiều,
các nghiệp vụ kế toán nhập xuất thường xuyên.
1.4.2.2 Phương pháp sở đới chiếu ln chuyển
*

a, Ngun tắc hạch tốn:
- Tại kho: Ghi chép về mặt số lượng

- - Tại phịng kế tốn: Ghi chép vào sổ đối chiếu ln chuyển cả về số

lượng và giá trị.

b, * Trình tự ghi chép:
Ở kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp
ghi thẻ song song.

19


Ở phịng kế tốn: Kế tốn sử dụng “sổ chi tiết luân chuyển” để ghi chép
cho từng thứ vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân
chuyển” được mở cho cả năm và được ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật tư được
ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho, kế tốn tiến hành
kiểm tra và hồn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng
thứ vật tư, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế tốn có thể lập
“Bảng kê nhập”, “Bảng kê xuất”.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào
“Sổ đối chiếu luân chuyển” cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Đồng
thời kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với các số liệu trên thẻ kho
và trên sổ kế tốn tài chính liên quan (nếu cần).

Trình tự hạch tốn có thể khái qt theo sơ đồ sau:
Trình tự ghi sổ có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:

20


Bảng tổng hợp chứng từ

nhập VT (cùng loại)

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp chứng từ
nhập VT (cïng lo¹i)

Sơ đơ 2: Trình tự hạch tốn chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một
lần vào cuối tháng.
Nhược điểm:
- Vẫn trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho và kế tốn
- Nếu khơng lập bảng nhập, xuất vật tư thì việc sắp xếp chứng từ nhập,
xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn
sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn
Theo phương pháp này, để báo cáo nhạnh hàng tồn kho cần dựa vào số
liệu trên thẻ kho.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có
chủng loại vật tư ít, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố

21



trí riêng nhân viên kế tốn chi tiết ngun vật liệu, do vậy khơng có điều kiện
ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
1.4.2.3 Phương pháp sở sớ dư
* a). Nguyên tắc hạch toán:
- - Tại kho: Chỉ theo dõi về mặt số lượng
- - Tại phòng kế tốn: Chỉ theo dõi về mặt giá trị
b). * Trình tự hạch toán:
- Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ 3 đến 5 ngày một lần sau khi ghi thẻ
kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho trong kỳ, phân
loại theo từng nhóm vật tư theo quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng
từ, lập phiếu giao nhận chứng từ, trong đó phải kê rõ số lượng, số hiệu các
chứng từ của từng nhóm, loại vật tư. Lập riêng các chứng từ nhập một bản, các
chứng từ xuất một bản. Sau khi lập xong, kèm theo các phiếu nhập, xuất giao
cho phòng kế toán.
Đến cuối tháng căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số lượng
vật tư tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ số dư do
phịng kế tốn mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Ghi sổ số dư xong,
chuyển cho phịng kế tốn kiểm tra và tính thành tiền.
- Tại phịng kế tốn: Khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho vật tư ở kho
do thủ kho đưa lên, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ của
thủ kho, ghi giá và tính thành tiền của từng chứng từ. Tổng số tiền của các
chứng từ nhập hoặc xuất theo từng nhóm vật tư và ghi vào cột số tiền trên bảng
giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ để ghi số tiền vào
bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho vật tư.

22


Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ. Số cột trong các phần

nhập xuất nhiều hay ít phụ thuộc vào số lần kế toán quy định xuống kho thu
nhận chứng từ.
Cơ sở số liệu để ghi vào bảng này là căn cứ vào các phiếu giao nhận
chứng từ nhập (đối với chứng từ nhập) và phiếu giao nhận chứng từ xuất ( đối
với cột xuất). Cuối tháng tính ra số tồn khobawngf tiền trên bảng lũy kế. Số liệu
này được dùng để đối chiếu với sổ số dư và đối chiếu với kế toán tổng hợp theo
từng nhóm thơng qua bảng tính giá thực tế vật tư. Nếu phát hiện sai sót ở nhóm
nào thì kiểm tra đối chiếu ở nhóm đó.
c, (Sơ đTrình tự hạch tốn co thờ khỏi quỏt theo s sau:

Bảng tổng hợp chứng từ
nhập VT (cùng loại)

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Phiếu xuất kho

Bảng tổng hợp chứng từ
nhập VT (cùng loại)

S đơ 3: Trình tự hạch tốn chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư

23



Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày
Nhược điểm: Khó kiểm tra khi có sai sót
1.5 Kê tốn tổng hợp nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ
1.5.1Kế tốn tởng hợp ngun vật liệu , cơng cụ dụng cụ theo phương pháp
kê khai thường xuyên
Nội dung: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi
và phản ánh thường xun, liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho
vật tư hàng hóa trên sổ kế toán.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các đơn vị
sản xuất và các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, có
chất lượng và kỹ thuật cao.
1.5.1.1 Tài khoản kế tốn sử dụng
Để phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động của vật tư, kế tốn
sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 151- Hàng mua đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa mua ngồi đã
thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho còn
đang trên đường vận chuyển, ở bến bãi hoặc đã về doanh nghiệp đang chờ kiểm
nghiệm nhập kho.
Kết cấu tài khoản 151:
Bên nợ: Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi trên đường
Bên có: Giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc
đã chuyển giao thẳng cho khách hàng.

24


Sớ dư bên nợ: Giá trị hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi trên đường
(chưa về nhập kho).
- Tài khoản 152- nguyên liệu, vật liệu

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.
Tài khoản 152 có thể mở theo dõi chi tiết các tài khoản cấp 2 theo loại
nguyên vật liệu phù hợp với nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp
bao gồm:
- TK 1521- Nguyên vật liệu chính
- TK 1522- Vật liệu phụ
- TK 1523- Nhiên liệu
- TK 1524- Phụ tùng thay thế
- TK 1524- Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1528- Vật liệu khác
Kết cấu TK 152:
Bên nợ: Giá trị thực tế của vật tư trong kho tăng do: Nhập kho do mua
ngoài, tự chế, thuê gia cơng, nhận góp liên danh hoặc từ nguồn khác, thừa phát
hiện khi kiểm kê, do đánh giá tăng theo quyết định của Nhà nước.
Bên có: Giá tri nguyên liệu, vật liệu trong kho giảm do: Xuất để sản xuất,
bán, th ngồi gia cơng chế biến, hoặc GVLD, trả lại cho người bán, chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán được người mua chấp thuận, do thiếu hụt
phát hiện khi kiểm kê.

25


×