Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.07 KB, 96 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NVL
GTGT
PP
TTĐB
PNK
PXK
TK
SXKD
CKTM
C.ty
KT
TNHH

Nguyên vật liệu
Giá trị gia tăng
Phương pháp
Tiêu thụ đặc biệt
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Tài khoản
Sản xuất kinh doanh
Chiết khấu thương mại
Cơng ty
Kế tốn
Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC SƠ ĐƠ
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập và ln chủn chứng từ.....................................21
Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch tốn chi tiết NVL theo phương pháp


1


Thẻ song song.............................................................................................23
Sơ đồ 1.3: Quy trình hạch tốn chi tiết NVL theo phương pháp
Sổ đối chiếu, luân chuyển...........................................................................24
Sơ đồ 1.4 : Quy trình hạch tốn chi tiết NVL theo phương pháp
Sổ số dư.......................................................................................................26
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp
Kê khai thường xuyên.................................................................................30
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp
Kiểm kê định kỳ..........................................................................................33
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ An Mỹ......................................................49
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bợ máy kế tốn của cơng ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ An Mỹ......................................................52

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1 : Trình tự ghi sổ kế tốn NVL theo hình thức Nhật ký Sổ cái......36
Biểu 1.2: Trình tự ghi sổ kế tốn NVL theo hình thức Nhật ký chung.......38

2


Biểu 1.3: Trình tự ghi sổ kế tốn NVL theo hình thức Chứng từ ghi sổ.....41
Biểu 1.4:Trình tự ghi sổ kế tốn NVL theo hình thức Nhật ký chứng từ....44
Biểu 1.5 :Trình tự ghi sổ kế tốn NVL theo hình thức
Kế toán trên máy vi tính..............................................................................45
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT............................................................................57
Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT............................................................................58

Biểu 2.3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư,
công cụ, sản phẩm, hàng hóa.......................................................................59
Biểu 2.4: Phiếu nhập kho............................................................................60
Biểu 2.5: Phiếu nhập kho............................................................................61
Biểu 2.6: Giấy đề nghị cung ứng vật tư.......................................................62
Biểu 2.7: Giấy đề nghị cung ứng vật tư.......................................................63
Biểu 2.8: Phiếu xuất kho.............................................................................64
Biểu 2.9: Phiếu xuất kho.............................................................................65
Biểu 2.10: Thẻ kho.....................................................................................66
Biểu 2.11: Thẻ kho.....................................................................................67
Biểu 2.12: Thẻ kho.....................................................................................68
Biểu 2.13: Thẻ kho.....................................................................................69
Biểu 2.14: Sổ chi tiết NVL, dụng cụ, hàng hóa...........................................71
Biểu 2.15: Sổ chi tiết NVL , dụng cụ, hàng hóa..........................................72
Biểu 2.16: Sổ chi tiết NVL , dụng cụ, hàng hóa..........................................73
Biểu 2.17: Sổ chi tiết NVL , dụng cụ, hàng hóa..........................................74
Biểu 2.18: Bảng tổng hợp chi tiết NVL......................................................75
Biểu 2.19: Chứng từ ghi sổ..........................................................................77
Biểu 2.20: Chứng từ ghi sổ..........................................................................78

3


Biểu 2.21: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.......................................................79
Bảng biểu 2.18: Số Cái TK 152...................................................................80

LỜI MỞ ĐẦU

4



Trong thời kỳ đổi mới các Doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có bước phát
triển mạnh mẽ về cả hình thức lẫn quy mơ hoạt đợng sản xuất kinh doanh. Cho
đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh đã góp phần quan trọng vào việc thiết lập nền kinh tế thị trường
và dần đưa nền kinh tế thị trường vào sự ổn định và phát triển. Làm thế nào để
phù hợp với yêu cầu đổi mới kinh tế, phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước và để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra
cho các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp muốn đứng vững
và phát triển phải tìm cho mình những biện pháp cạnh tranh có hiệu quả. Nhiệm
vụ đặt ra cho các nhà quản lý sản xuất kinh doanh là tìm mọi biện pháp để giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất, để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, đều đặn mợt
yếu tố đóng vai trị quan trọng là nguyên vật liệu đầu vào, nó là cơ sở tạo nên sản
phẩm thỏa mãn người tiêu dùng, thường xuyên đáp ứng được yêu cầu của thị
trường. Từ đó, buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm triệt để
chi phí nguyên vật liệu, làm sao với một lượng chi phí nguyên vật liệu sẽ làm ra
được nhiều sản phẩm hơn, tức là làm cho giá thành sản phẩm giảm đi.
Vì vậy, mợt trong những vấn đề quan trọng là tăng cường công tác quản lý
vật liệu và hồn thiện cơng tác hạch tốn ngun vật liệu, nhằm hạ thấp được chi
phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Kế toán nguyên vật liệu có đầy đủ và kịp thời hay không có tác
dụng rất lớn đến chất lượng công tác quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
Khi còn ngồi trên ghế nhà trường, em cũng chưa thất sự hiểu rõ về kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp. Nhưng khi được đi thực tế tại công ty

5



TNHH Thương mại và Dịch vụ An Mỹ em mới thất sự thấy được tầm quan trọng
của công tác kế tốn ngun vật liệu. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của giảng viên
PGS.TS Phạm Quang và sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty em đã quyết
định chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ An Mỹ”
Nội dung của bài khóa luận gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán ngưyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ An Mỹ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn nguyên
vật liệu tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ An Mỹ.
Sau những năm học trên ghế nhà trường, mặc dù bản thân đã có nhiều cố
gắng trong học tập cũng như trau dồi kiến thức, song do thời gian và kinh
nghiệm thực tế chưa có nhiều nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sớt.
Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn, đóng góp ý kiến của
giảng viên hướng dẫn cũng như các cô chú, anh chị trong công ty để khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 20 tháng 04 năm 2012
Sinh viên
Đàm Thị Phượng
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

6


1.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1


Vai trò, đặc điểm và yêu cầu quản lý NVL trong quá trình sản

xuất kinh doanh.
a, Vai trò của NVL trong doanh nghiệp sản xuất
NVL là những yếu tố khơng thể thiếu được của q trình sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là
đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở
vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Khác với tư liệu lao động, vật liệu
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản
xuất, dưới tác dụng của lao đợng, chúng bị tiêu hao tồn bợ hay thay đổi hình
thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất do đó một sự biến động của chi phí
nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành của các sản phẩm được
sản xuất ra, ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc xác định chính xác, hợp lý giá trị nguyên vật liệu
lúc nhập kho và xuất kho vì vậy rất quan trọng.
b, Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao đợng mua
ngồi hoặc tự chế biến dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. NVL chỉ tham gia vào mợt chu kỳ sản xuất nhất định. Vì vậy có thể thấy
NVL có những đặc điểm sau đây:
- Bị hao mịn trong q trình sản xuất và cấu thành nên thực thể của sản
phẩm.

7


- Giá trị vật liệu được chủn dịch tồn bợ và chuyển dịch một lần vào giá

trị sản phẩm sản xuất ra.
- Đồng thời, nguyên vật liệu là một yếu tố chi phí: chi phí nguyên liệu, vật
liệu tạo nên thực thể sản phẩm hồn thành. Xét về góc đợ giá trị, nó cấu thành
giá thành sản phẩm, giá vốn của hàng xuất bán. Bởi vậy mà trong kế toán nguyên
vật liệu, kế toán phải xác định được giá trị của nguyên vật liệu trong quá trình
xuất - nhập nhằm xác định chính xác giá thành, giá vốn của sản phầm hoàn
thành.
c, Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích
cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi
nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con
đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm
khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu
doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu mợt cách tiết kiệm, hợp lý thì sản
phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có
lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì
cơ hợi đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý
nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo
quản đến khâu sử dụng.
- Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu
mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt
chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.

8


- Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục và sử
dụng vốn tiết kiệm thì doanh nghiệp phải có kế hoạch mua, dự trữ nguyên vật
liệu ở một mức độ hợp lý, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được

dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải xây
dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên thủ kho
có đủ phẩm chất đạo đức và trình đợ chuyên môn để quản lý NVL tồn kho và
thực hiện các nhiệm vụ xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho
với tiếp liệu và kế toán vật tư.
- Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp
thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử
dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
a, Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có
mợt vai trị, cơng dụng và tính năng lý hố khác nhau. Vì vậy để quản lý vật liệu
một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp tiến hành phân loại vật liệu. Tuỳ theo
yêu cầu quản lý vật liệu mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo các cách
khác nhau:
Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu có các loại:
-Ngun vật liệu chính: là ngun liệu, vật liệu mà sau q trình gia cơng
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Danh từ
nguyên vật liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công
nghiệp.

9


-Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất
kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và
nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho
công cụ lao động hoạt đợng bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ

thuật, nhu cầu quản lý.
-Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo nhiệt năng cho sản xuất năng lượng
như than, dầu mỏ, hơi đốt...Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành 1
nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật
quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường.
-Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
-Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ
cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao
gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu
dung để lắp đặt cho cơng trình xây dựng cơ bản.
-Vật liệu khác: là các loại VL không được xếp vào các loại kể trên. Chủ yếu
là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lý TSCĐ, các
loại vật tư đặc chủng.
Phân loại theo nguồn hình thành gồm 3 loại:
-Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu
sản xuất.
-Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp khơng tự sản xuất mà do
mua ngồi từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
-Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp
vốn liên doanh.

10


Phân loại theo mục đích sử dụng gồm:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm : Là những NVL trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm
- NVL dùng cho công tác quản lý : Là những NVL khơng được đưa vào
trong q trình sản xuất mà chỉ dùng tại phân xưởng phục vụ cho nhu cầu quản

lý phân xưởng. VD : xăng xe, điện…
-NVL dùng cho các nhu cầu khác
b, Tính giá nguyên vật liệu
* Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức kế
toán vật tư. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện
giá trị của NVL. Việc tính giá NVL phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02 –
Hàng tồn kho.
Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn
kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được". Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hồn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

11


Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong cơng tác hạch
tốn NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.
* Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí.
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn
nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập

kho được xác định khác nhau.
·Đối với NVL mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL

Giá mua
=

ghi trên

+

mua ngồi
hố đơn
Trong đó:

Chi phí
thu mua

Các khoản thuế
+

khơng được
hồn lại

CKTM,
- Giảm giá
hàng mua

–Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, kho bãi,

hao hụt trong định mức.
–Các khoản thuế khơng được hồn lại: như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt của hàng nhập khẩu ( nếu có )
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hóa đơn là
giá chưa có thuế GTGT đầu vào.
+ Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
hoặc dung cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá mua ghi trên hóa đơn
là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
·Đối với NVL th ngồi gia cơng chế biến:

12


Giá thực tế

Giá thực tế của

Chi phí

của NVL thuê

NVL xuất th

th gia

ngồi gia cơng
chế biến


=

+

ngồi gia cơng

cơng chế

chế biến

Chi phí
+

biến

vận chuyển
(nếu có)

·Đối với vật liệu tự gia cơng chế biến:
Giá thực tế
của NVL tự gia

Giá thực tế của
= NVL xuất chế

+

công chế biến
biến
·Đối với vật liệu được cấp:

Giá thực tế

=

Chi phí gia cơng
chế biến

Giá theo

của VL được cấp
biên bản giao nhận
·Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu

=

Giá trị NVL được các bên tham

nhận góp vốn liên doanh
gia đánh giá thống nhất
·Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu

=

Giá thị trường

được biếu tặng, viện trợ
tại thời điểm nhận
·Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:

Giá thực tế của
phế liệu thu hồi

=

Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán

- Tính giá ngun vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải
căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập
xuất ngun vật liệu, trình đợ của nhân viên kế tốn, thủ kho, điều kiện kho tàng

13


của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất
hàng tồn kho:
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngồi ra trên thực tế cịn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác
định giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán
tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp
dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế tốn.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính
theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại
phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và cơng việc của kế tốn chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
- Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất
nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3
phương pháp sau:
Bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước

=

Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước

14


Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính tốn của kế
tốn vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình biến đợng của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến đợng
giá cả ngun vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến
động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên
thiếu chính xác.
Bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân


Trị giá NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
=

nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch tốn chi tiết ngun
vật liệu, khơng phụ tḥc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ
hạch tốn nên ảnh hưởng đến tiến đợ của các khâu kế tốn khác.
Bình qn liên hồn ( bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập NVL, kế tốn tính đơn giá bình
qn sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất để tính giá NVL
xuất.
Đơn giá bình quân sau

Trị giá NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
mỗi lần nhập
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
=

và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác nhất, phản ánh
kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.

15



Nhược điểm: Cơng việc tính tốn nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với
những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn
giá của những lần nhập trước.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá
trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược
lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận
trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với
những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều.
Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp
thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối
kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi
cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm
cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật
liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của
nguyên vật liệu.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):

16


Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của

lần nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm
vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này
thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên
vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên
chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế
nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi
nhuận nhỏ và tránh được thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp
giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng
cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.
Ngoài 4 phương pháp trên theo chuẩn mực quy định, thực tế các doanh
nghiệp còn có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá):
Theo phương pháp này, việc hạch toán chi tiết nhập, xuất vật tư sử dụng
theo một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán
theo giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch tốn, nên
phương pháp này cịn gọi là phương pháp hệ số giá.
Hệ số giá

=

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

17



Giá thực tế NVL

=

Số lượng

Đơn giá

x

x Hệ số giá
xuất trong kỳ
NVL xuất
hạch toán
Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong sổ

tổng hợp. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại vật
liệu, nhiều mức giá, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xun và đợi
ngũ kế tốn có trình đợ chun mơn cao.
Ưu điểm: Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán
chi tiết và hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá, nên
công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số
lượng danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Nhược điểm: Phương pháp tính giá này khơng chính xác vì nó khơng tính
đến sự biến động giá cả của vật liệu. Phương pháp này chỉ nên áp dụng khi thị
trường giá cả ít biến đợng.
1.2 Nhiệm vụ kế tốn ngun vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bợ Tài

chính, thời gian lập, trình tự ln chủn, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự
luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý
nguyên vật liệu, bảo đảm sự an tồn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế tốn đầy
đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu
không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và
nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào
chế đợ kế tốn và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài

18


khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho
phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho cơng tác kế tốn.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai
nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ
Tài chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên
vật liệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ
kế toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức
năng quản lý nguyên vật liệu.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo
quản, tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu. Tính giá thực tế của NVL
mua về nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua ở các mặt: số
lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị…nhằm đảm bảo cung cấp NVL đầy đủ,
kịp thời cho quá trình sản xuất.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật hạch toán NVL, hướng dẫn,
kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp đầy đủ chế đợ hạch tốn ban
đầu về NVL (lập và luân chuyển chứng từ), mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Thực

hiện hạch toán đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo thống nhất trong công
tác quản lý kế tốn trong phạm vi ngành và tồn bợ nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, dự trữ, sử dụng NVL, kiểm tra
tình hình nhập, xuất, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý NVL thừa,
thiếu. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị NVL đã tiêu hao trong
quá trình sản xuất, phân bổ chính xác giá trị NVL đã tiêu hao vào các đối tượng
sử dụng.

19


- Tham gia kiểm kê, đánh giá NVL theo chế độ Nhà nước đã quy định, lập
báo cáo về vật tư, tiến hành phân tích kinh tế về tình hình thu mua, dự trữ, quản
lý NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ chi phí sản
xuất tồn bợ.
1.3. Kế tốn chi tiết ngun vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Thủ tục chứng từ Nhập - Xuất nguyên vật liệu
Hệ thống chứng từ về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp áp dụng chế
độ kế toán doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ/BTC ngày
20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống chứng từ về NVL theo chế độ kế toán đã ban hành bao gồm:
-Phiếu nhập kho

Mẫu số 01-VT

-Phiếu xuất kho

Mẫu số 02-VT

-Biên bản kiểm nghiệm


Mẫu số 03-VT

-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

Mẫu số 04-VT

-Biển bản kiểm kê vật tư

Mẫu số 05-VT

-Hoá đơn GTGT (bên bán lập)

Mẫu số 01GTKT-3LL

-Hố đơn thơng thường (bên bán lập)

Mấu số 02GTTT-3LL

-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Mẫu số 03PXK-3LL

Trong đó có Biên bản kiểm nghiệm và Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ là các
chứng từ hướng dẫn còn lại là các chứng từ bắt ḅc.
Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVL được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1.1: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về NVL

20



1.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập
xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung
cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
Cơng tác hạch tốn chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất
tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp
được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy,
từng bãi.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế
toán chi tiết nguyên vật liệu như sau:
-Phương pháp thẻ song song
-Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Phương pháp sổ số dư
a, Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song

21


Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng
loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến
động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày
hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho
nợp, kế tốn kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ

chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ kế tốn tiến hành cợng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật
liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ
kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để
ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
- Ưu điểm: phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối
chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thong tin nhập, xuất, tồn kho của
từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác
- Nhược điểm: việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số
lượng, làm tằng khối lượng công việc của kế tốn, tốn nhiều cơng sức và thời
gian.
- Phạm vi áp dụng: phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp
thực hiện việc kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít danh điểm vật
tư, trình đợ chun mơn của cán bợ kế tốn cịn hạn chế

22


Sơ đồ số 1.2: Quy trình hạch tốn chi tiết NVL theo PP thẻ song song.
PNK
Thẻ kho

Sổ kế
toán chi
tiết

Bảng
tồng hợp
NXT


Sổ kế
toán tổng
hợp

PXK

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

b, Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song.
Tại phịng kế tốn: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu
theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu,
Bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu
thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.

23


- Ưu điểm: phương pháp này cải tiến hơn phương pháp thẻ song song, tiết
kiệm công tác lập sổ kế toán, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán tránh
việc ghi chép trùng lặp.
- Nhược điểm: phương pháp này khó kiểm tra, đối chiếu, phát hiện sai sót
và dồn công việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên
tục, hơn nữa làm ảnh hưởng đến tiến đợ thực hiện các khâu kế tốn khác.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm

vật tư, nhưng số lần nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí riêng từng
nhân viên kế tốn chi tiết NVL để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.

Sơ đồ số 1.3: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo PP sổ đối chiếu
luân chuyển
PNK
Bảng kê nhập
vật liệu
Thẻ kho

PXK

Sổ kế toán
tổng hợp

Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
vật liệu
24


Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

c, Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn

ngồi ra cuối tháng thủ kho cịn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số
dư.
Tại phịng kế tốn: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng
luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển
đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư với Bảng luỹ kế
nhập xuất tồn.
- Ưu điểm: tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ
trong kỳ, nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: sử dụng phương pháp này sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm
tra, đối chiếu và phát hiện sai sót
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm
nvl, đồng thời số lượng chứng từ nhập xuất của mỗi loại khá nhiều nhưng đòi hỏi
nhân viên kế tốn và thủ kho phải có trình đợ chun mơn cao.
Sơ đồ số 1.4: Quy trình hạch tốn chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư

25


×