Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tài liệu ôn tập, bồi dưỡng ngữ văn 6 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.98 KB, 42 trang )

Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
PHẦN I: CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN TẬP
CHUYÊN ĐỀ 1: TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT
Ôn tập: Con rồng cháu tiên
Ôn tập: Bánh chưng bánh giầy
Ôn tập: Thánh Góng
Ơn tập: Sơn tinh, Thủy Tinh
Ơn tập: Sự tích Hồ Gươm
CHUN ĐỀ 2: TRUYỆN CỔ TÍCH
Ơn tập: Thạch Sanh
Ơn tập: Em bé thơng minh
Ơn tập: Cây bút thần
Ơn tập: Ông lão đánh cá và con cá vàng
CHUYÊN ĐỀ 3: TRUYỆN NGỤ NGÔN
Ôn tập: Ếch ngồi đáy giếng
Ôn tập: Thầy bói xem voi
Ơn tập: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
CHUN ĐỀ 4: TRUYỆN CƯỜI
Ôn tập: Treo biển
Ôn tập: Lợn cưới, áo mới
CHUYÊN ĐỀ 5: TRUYỆ TRUNG ĐẠI
Ôn tập: Con hổ có nghĩa
Ơn tập: Mẹ hiền dạy con
Ơn tập: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng
CHUYÊN ĐỀ 6: TRUYỆN HIỆN ĐẠI
Ơn tập: Bài học đường đời đầu tiên
Ơn tập: Sơng nước Cà Mau
Ơn tập: Bức tranh của em gái tơi
Ơn tập: Vượt thác
Ôn tập: Buổi học cuối cùng


CHUYÊN ĐỀ 5: THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

1


Trường THCS …………………….
Ơn tập: Đêm nay Bác khơng ngủ

Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7

Ôn tập: Lượm
Ôn tập: Mưa
CHUYÊN ĐỀ 6: KÍ
Ơn tập: Cơ Tơ
Ơn tập: Cây tre Việt Nam
Ơn tập: Lịng u nước
Ơn tập: Lao xao
CHUN ĐỀ 7: VĂN BẢN NHẬT DỤNG
Ôn tập: Cầu long biên- chứng nhân lịch sử
Ôn tập: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
Ôn tập: Động Phong Nha
PHẦN II: ĐỀ LUYỆN TẬP TỔNG HỢP

Người soạn: ……………………….

Năm học:………...


2


Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
PHẦN I: CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN TẬP
CHUYÊN ĐỀ 1: TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT
BÀI 1: CON RỒNG CHÁU TIÊN
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Thể loại
2. Tóm tắt

Truyện truyền thuyết
Ngày xưa ở vùng đất Lạc Việt có vị thần con trai thần Long Nữ,
tên Lạc Long Quân kết duyên cùng nàng Âu Cơ thuộc dòng họ
Thần Nông xinh đẹp. Về sau, Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng, từ
trăm trứng nở ra một trăm người con khơi ngơ tuấn tú. Vì Lạc
Long Qn khơng quen sống trên cạn lâu ngày nên hai vợ chồng
mỗi người dẫn năm mươi người con lên rừng và xuống biển.
Người con trưởng được suy tôn làm vua Hùng trên đất Phong

3. Bố cục

Châu, đặt tên nước là Văn Lang, cứ thế kế tục tới muôn đời sau.
- Phần 1 (từ đầu đến “cung điện Long Trang”): Giới thiệu về Lạc

(3 phần)

Long Quân và Âu Cơ
- Phần 2 (tiếp đó đến “rồi chia tay nhau lên đường”): Việc sinh con

và chia con của Lạc Long Quân và Âu Cơ
- Phần 3 (còn lại): Việc lập nước Văn Lang và nguồn gốc của dân

tộc Việt.
4. Giá trị Truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” nhằm giải thích, suy tơn
nội dung

nguồn gốc giống nịi và qua đó thể hiện ý nguyện đồn kết, thống

5. Giá trị

nhất cộng đồng Việt.
- Sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng, hoang đường, kì ảo

nghệ thuật

- Hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh

II. Dàn ý Phân tích văn bản “Con rồng cháu tiên”
1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về thể loại truyền thuyết (khái niệm, khái quát đặc trưng
thể loại…)
- Giới thiệu về truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” (khái quát giá trị nội dung
và nghệ thuật…)
Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

3



Trường THCS …………………….
2. Thân bài

Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7

a. Giới thiệu về Lạc Long Quân và Âu Cơ
- Lạc Long Quân:
+ Vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ
+ Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn, sức khỏe
vơ địch, có nhiều phép lạ
+ Giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh
+ Dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở
- Âu Cơ: ở vùng núi cao phương Bắc, thuộc dịng họ Thần Nơng, xinh đẹp tuyệt
trần
→ Lạc Long Quân và Âu Cơ gặp nhau, đem lòng yêu nhau rồi thành vợ thành
chồng, cùng nhau chung sống trên cạn
→ Sự kết duyên của những con người phi thường
b. Việc sinh con và chia con của Lạc Long Quân và Âu Cơ
- Âu Cơ sinh ra một cái bọc trăm trứng, trăm trứng nở ra một trăm người con
hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi,
mặt mũi khôi ngơ, khỏe mạnh như thần
→ Hình tượng cái bọc một trăm trứng thể hiện những con người của dân tộc
Việt do cùng một mẹ sinh ra
- Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con: 50 con xuống biển, 50 con lên núi, chia
nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau
→ Giải thích nguồn gốc của các dân tộc Việt Nam sinh sống trên khắp đất nước.
Đồng thời, qua đó phản ánh truyền thống đồn kết của dân tộc ta từ ngàn đời
nay
c. Việc lập nước Văn Lang và nguồn gốc của dân tộc Việt

- Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương,
đóng đơ ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang
- Khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng cháu Tiên
3. Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản
Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

4


Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
+ Nội dung: Truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” nhằm giải thích, suy tơn
nguồn gốc giống nịi và qua đó thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng
đồng Việt
+ Nghệ thuật: sử dụng các chi tiết tưởng tượng hoang đường, kì ảo, xây dựng
nhân vật mang dáng dấp thần linh…
B. BÀI TẬP:
I. Bài tập cơ bản:
Câu 1: Nêu khái niệm truyện truyền thuyết?
* Gợi ý:
Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan
đến lịch sử thời quá khứ. Truyền thuyết là tác phẩm nghệ thuật truyền miệng nên
nó thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện quan điểm, thái
độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
Câu 2: Hãy tìm những chi tiết trong truyện thể hiện tính chất kì lạ, cao quý
về nguồn gốc và hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
* Gợi ý:

- Những chi tiết thể hiện tính chất lạ kì, lớn lao, đẹp đẽ của hình tượng Lạc Long
Quân và Âu Cơ về nguồn gốc và hình dạng được thể hiện trong truyện:
+ Lạc Long Quân là con trai thần Long Nữ, mình rồng, sống được cả dưới nước
và trên cạn. Có nhiều phép lạ: Giết ba con yêu tinh hại dân.
+ Âu Cơ thuộc dịng họ Thần Nơng (ở trên núi), xinh đẹp tuyệt trần. Gặp gỡ
yêu thương Lạc Long Quân và thành vợ chồng Sinh ra bọc nở trăm người con
trai khỏe mạnh, tuấn tú.
+ Họ chia con để cai quản các phương, kẻ ở núi, người ở biển.
Câu 3: Việc kết duyên của Lạc Long Quân cùng Âu Cơ và chuyện Âu Cơ
sinh nở có điều gì kì lạ? Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con như thế nào và
để làm gì? Theo truyện này thì người Việt là con cháu của ai?
* Gợi ý:
- Về việc kết duyên của Lạc Long Quân cùng Âu Cơ và chuyện Âu Cơ sinh nở
có nhiều điều kì lạ:
Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

5


Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
+ Một vị thần sống dưới nước đem lòng yêu thương và kết dun cùng một
người thuộc dịng họ Thần Nơng ở trên núi cao.
+ Ít lâu sau, Âu Cơ sinh nở khơng phải có mang và sinh ra một bọc trứng, sau đó
mới nở ra một trăm người con.
+ Lạc Long Quân và Âu Cơ chia đôi mỗi người 50 con theo mẹ lên chốn non
cao, 50 người con theo cha về ven biển để chiếm lĩnh các vùng đất, mở rộng nơi
cư trú, làm ăn, để cho gia đình tương lai thành dân tộc, đất nước. Đặc biệt có

việc gì (chiến tranh, thiên tai…) thì giúp đỡ lẫn nhau dễ hơn.
- Theo truyện ngày thì người Việt Nam ta là con cháu của vị thần nòi Rồng là
Lạc Long Quân và của bà Âu cơ nòi giống Tiên. Nguồn gốc này rất cao quý và
đáng tự hào.
Câu 4: Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kì ảo? Hãy nói rõ vai trị của
các chi tiết này trong truyện?
* Gợi ý:
- Chi tiết tưởng tượng, kì ảo là những chi tiết khơng có thật. Các chi tiêt này
khiến cho các nhân vật và sự kiện lịch sử mang màu sắc thần thoại. Nó được gọi
là truyền thuyết.
- Trong truyện Con Rồng cháu Tiên, những chi tiết này có vai trị tơ đậm tính
chất kì lạ, đẹp đẽ của các nhân vật (Lạc Long Quân và Âu Cơ), đồng thời chứng
tỏ người Việt có nguồn gốc khác thường, rất cao quý và đẹp đẽ. Qua đó, nhân
dân ta muốn nhắn nhủ người đời sau hãy luôn luôn tự hào, tôn kính tổ tiên mình.
Các chi tiết tưởng tượng, kì ảo trong truyện vừa phản ánh một trình độ hiểu biết
nhất định ở giai đoạn lịch sử sơ khai, vừa là kết quả của óc tưởng tượng phi
thường của người Lạc Việt.
Câu 5: Ý nghĩa của truyện Con Rồng cháu Tiên?
* Gợi ý: Ý nghĩa truyện Con rồng, cháu Tiên:
- Giải thích, suy tơn nguồn gốc cao q thiêng liêng của dân tộc Việt Nam.
- Truyện cũng thể hiện niềm tự hào dân tộc, ý nguyện đoàn kết, thống nhất từ xa
xưa của cộng đồng người Việt: dù ở bất cứ đâu, đồng bằng hay miền núi, trong

Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

6



Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
Nam hay ngoài Bắc, người Việt Nam đều là con cháu các vua Hùng, có chung
dịng dõi “con Rồng cháu Tiên”, vì thế phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
Câu 6: Em biết những truyện nào của các dân tộc khác ở Việt Nam, cũng
giải thích nguồn gốc dân tộc tương tự như truyện “Con Rồng, cháu Tiên”?
Sự giống nhau ấy khẳng định điều gì?
* Gợi ý:
- Các truyện tương tự truyện Con Rồng, cháu Tiên, các dân tộc khác ở Việt Nam
cũng có những câu chuyện giải thích về nguồn gốc dân tộc tương tự, như:
+ Truyện “Quả trứng thiêng” của dân tộc Mường.
+ Truyện “Quả bầu mẹ” của dân tộc Khơ Mú.
- Ý nghĩa của sự giống nhau:
+ Sự tương đồng về cách giải thích nguồn gốc của các dân tộc.
+ Khẳng định về tình đồn kết giữa các dân tộc anh em.
+ Sự gặp gỡ, giao thoa về nền văn hóa giữa các dân tộc.
II. Bài tập nâng cao:
Bài tập 1: Hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về truyện Con Rồng cháu
Tiên.
* Gợi ý:
Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên mở ra trang sử mới cho dân tộc ta, đã giải
thích và suy tơn nguồn gốc thiêng liêng của cộng đồng người Việt. Những chi
tiết kì ảo về hình tượng bọc trăm trứng, về mẹ nịi giống Tiên, Rồng đã khiến
chúng ta thêm tự hào, tin u, tơn kính tổ tiên, dân tộc mình và cũng làm tăng
sức hấp dẫn của câu chuyện. Và rồi từ bọc trăm trứng, 100 người con đã ra đời
và nửa theo cha lên rừng, nửa xuống biển cùng mẹ. Dù cách xa như vậy, dù
người đồng bằng hay miền núi, dù miền ngược hay miền xuôi nhưng tất cả cùng
chung một dòng máu, một cội nguồn, chung mẹ cha trong một gia đình. Lời dặn
dị của Lạc Long Qn đã phản ánh ý nguyện của nhân dân ta về sự đồn kết,
gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau . Truyện đã đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý

nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân của mọi miền đất nước.

Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

7


Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
Truyện Con Rồng cháu Tiên tuy có những yếu tố tưởng tượng, kì ảo nhưng về
cơ bản đã giải thích, suy tơn nguồn gốc của đất nước ta. Đồng thời truyện cũng
thể hiện niềm tự hào dân tộc, ý nguyện đoàn kết, thống nhất từ xa xưa của cộng
đồng người Việt: dù ở bất cứ đâu, đồng bằng hay miền núi, trong Nam hay ngoài
Bắc, người Việt Nam đều là con cháu các vua Hùng, có chung dịng dõi “con
Rồng cháu Tiên”, vì thế phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
Bài tập 2: Trình bày vai trị của các chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện
Con Rồng cháu Tiên.
* Gợi ý:
Chi tiết tưởng tượng kì ảo là những chi tiết khơng có thật mà có tính chất hoang
đường, kì lạ. Những chi tiết tưởng tượng kì ảo thường xuất hiện trong các truyền
thuyết, truyện cổ tích, thần thoại... Trong truyện truyền thuyết, nhân dân sáng
tạo ra những chi tiết tưởng tượng kì ảo nhằm dựng lên những câu chuyện thần
kì, nhằm giải thích những sự việc, sự kiện chưa thể giải thích theo cách thơng
thường, cũng có khi là để thần thánh hóa các nhân vật mà nhân dân ngưỡng mộ,
tôn sùng.
Trong truyện Con Rồng cháu Tiên, những chi tiết tưởng tượng kì ảo có vai trị
làm tăng tính chất kì lạ và đẹp đẽ của nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ. Việc
tưởng tượng ra Âu Cơ sinh bọc trăm trứng là một cách lí giải đẹp đẽ và cao quý

nguồn gốc của dân tộc Việt. Qua việc thần kì hóa nguồn gốc dân tộc, người thời
xưa muốn nhắn nhủ thế hệ sau phải biết tự hào và tơn kính tổ tiên mình. Các chi
tiết tưởng tượng kì ảo còn giúp cho câu chuyện thêm sức hấp dẫn và lôi cuốn
người đọc, người nghe.
Những chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện Con Rồng cháu Tiên phản ánh
phần nào trình độ nhận thức lịch sử sơ khai của người Việt cổ, đồng thời cho
thấy khả năng tưởng tượng phong phú của họ.
Truyện Con Rồng cháu Tiên tuy có nhiều chi tiết xuất phát từ trí tưởng tượng
của người dân nhưng cơ bản đã giải thích khá rõ và tô đậm vẻ đẹp của dân tộc
Việt. Nội dung của truyện đã thể hiện lòng tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý
nguyện thống nhất đất nước của người Việt xa xưa. Con cháu người Việt dù
Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

8


Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
sống ở bất cứ nơi đâu trên đất nước đều là con cháu của vua Hùng, có chung
một dịng dõi đó là con Rồng cháu Tiên. Hai tiếng đồng bào thân thương cũng
xuất phát từ câu chuyện này, do vậy những ai cùng chung nguồn gốc Lạc Việt,
cùng mang tiếng đồng bào đều phải yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.
C. PHIẾU BÀI TẬP:
Phiếu bài tập số 1:
Cho đoạn văn sau:
“ Lạc Long Qn nói:
- Ta vốn nịi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ ở
cạn, người ở nước tính tình, tập qn khác nhau, khó mà ăn ở cùng nhau một

nơi lâu dài được. Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi
con lên núi, chia nhau cai quản các phương. Kẻ miền núi, người miền biển, khi
có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn”.
Câu 1: Đoạn trích trên trích trong văn bản nào?
Câu 2: Trong truyện Con Rồng cháu Tiên, vì sao Lạc Long Quân và Âu Cơ chia
tay nhau?
Câu 3: Xét về cấu tạo, từ “ tính tình”, “tập qn” thuộc loại từ nào?
Câu 4: Chi tiết năm mươi con theo cha xuống biển, năm mươi con theo mẹ lên
non, khi có việc thì nương tựa lẫn nhau thể hiện điều gì?
Phiếu bài tập số 2:
Cho đoạn văn:
" Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta có một vị
thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ tên là Lạc Long Quân. Thần mình
rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn, sức khỏe vô địch, có
nhiều phép lạ. Thần giúp dân diệt trừ Ngư tinh, hồ tinh, mộc tinh- những loài
yêu quái bấy lâu làm hại dân lành. Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và
cách ăn ở. Xong việc, thần thường về thuỷ cung với mẹ, khi có việc cần thần mới
hiện lên.
Bấy giờ, ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần

Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

9


Trường THCS …………………….

Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7


Nông, xinh đẹp tuyệt trần. Nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ,
bang bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu nhau
rồi trở thành vợ chồng, cùng chung sống trên cạn ở cung điện Long Trang."
Câu 1: Hãy trình bày nguồn gốc, hình dáng của Lạc Long Quân và Âu Cơ?
Câu 2: Chỉ ra các từ phức trong đoạn văn: “Thần giúp dân diệt trừ Ngư tinh, hồ
tinh, mộc tinh- những loài yêu quái bấy lâu làm hại dân lành. Thần dạy dân
cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở. Xong việc, thần thường về thuỷ cung
với mẹ, khi có việc cần thần mới hiện lên”.
và phân loại các từ phức vừa tìm được thành 2 loại: Từ ghép và từ láy
Câu 3: Qua câu chuyện, ông cha ta muốn giáo dục với chúng ta điều gì?
Câu 4: Học xong tác phẩm, em hiểu người Việt Nam có nguồn gốc như thế nào?
Câu 5: Nêu một số câu ca dao, tục ngữ nói về ý nguyện mà ơng cha ta muốn
nhắn nhủ qua truyền thuyết "Con Rồng Cháu Tiên".

Hướng dẫn:
Phiếu bài tập số 1:
Câu 1: Đoạn trích trên trích trong văn bản “ Con Rồng cháu Tiên”
Câu 2: Trong truyện, Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau vì Lạc Long Quân
quen sống ở dưới nước, không sống lâu được trên cạn.
Câu 3: Xét về cấu tạo, từ “ tính tình” thuộc từ láy, từ “tập quán” thuộc từ ghép.
Câu 4: Chi tiết Năm mươi con theo cha xuống biển, năm mươi con theo mẹ lên
non, khi có việc thì nương tựa lẫn nhau thể hiện ước nguyện đoàn kết, gắn bó
giúp đỡ lẫn nhau của các dân tộc anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
Phiếu bài tập số 2:
Câu 1: Hãy trình bày nguồn gốc, hình dáng của Lạc Long Quân và Âu Cơ?
- Lạc Long Quân: con thần biển, có nhiều phép lạ, có sức mạnh phi thường, diệt
yêu quái giúp dân.
- Âu Cơ: con Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần, yêu thiên nhiên, cây cỏ.


Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

10


Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
Câu 2: Các từ phức trong đoạn văn: diệt trừ, Ngư tinh, Hồ tinh, Mộc tinh, yêu
quái, bấy lâu, dân lành, trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở, thuỷ cung.
- Từ ghép: diệt trừ, Ngư tinh, Hồ tinh, Mộc tinh, yêu quái, bấy lâu, dân lành,
chăn nuôi, ăn ở, thuỷ cung.
- Từ láy: trồng trọt
Câu 3: Qua câu chuyện, ông cha ta muốn giáo dục với chúng ta điều gì?
- Lịng tơn kính, tự hào về nòi giống Rồng Tiên.
- Thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
- Đồn kết, gắn bó nhau.
Câu 4: Học xong tác phẩm, em hiểu người Việt Nam có nguồn gốc là con cháu
của vua Hùng, cùng nở ra từ bọc trăm trứng, cùng thuộc nói giống Rồng Tiên.
Câu 5: Một số câu ca dao, tục ngữ nói về ý nguyện mà ông cha ta muốn nhắn
nhủ qua truyền thuyết "Con Rồng Cháu Tiên".
1/ Bầu ơi thương lấy bí cùng,
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
2/ Nhiễu điều phủ lấy giá gương,
Người chung một nước phải thương nhau cùng
3/ Khơn ngoan đối đáp người ngồi
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau
4/ Một cây làm chẳng nên non
5/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

6/ Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày Giỗ Tổ mùng mười tháng ba
Dù ai buôn bán gần xa
Nhớ ngày Giỗ Tổ tháng ba mùng mười

BÀI 2: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Thể loại

Truyện truyền thuyết

Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

11


Trường THCS …………………….
2. Tóm tắt

Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7

Lúc vua Hùng về già muốn truyền ngôi cho các con nên ra điều
kiện: không kể con trưởng, con thứ, miễn ai làm vừa ý Tiên
Vương sẽ được nối ngôi. Các lang đua nhau tìm kiếm của ngon
vật lạ trên rừng dưới biển dâng cho vua cha. Riêng có Lang Liêu,
người con thứ mười tám, sau khi mộng thấy thần đã làm một loại
bánh hình vng, một loại bánh hình trịn để dâng vua. Vua vơ
cùng hài lịng mang bánh lễ Tiên Vương, và được kế ngơi vua. Từ

đó, bánh chưng, bánh giầy trở thành lễ vật không thể thiếu trong

3. Bố cục

dịp Tết lễ.
- Phần 1 (từ đầu đến “có Tiên vương chứng giám”): Nhà vua ra

(3 phần)

quyết định truyền ngơi
- Phần 2 (tiếp đó đến “nặn hình trịn”): Lang Liêu và các hồng tử
tìm kiếm và làm lễ vật

- Phần 3 (còn lại): Ý nghĩa và tục lệ làm bánh chưng, bánh giầy.
4. Giá trị Truyền thuyết “Bánh chưng bánh giầy” vừa giải thích nguồn gốc
nội dung

của bánh chưng, bánh giầy vừa phản ánh thành tựu văn minh nông
nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao
nghề nông và thể hiện sự tơn kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân

5. Giá trị

dân ta.
- Sử dụng các chi tiết tưởng tượng kì ảo

nghệ thuật

- Lối kể chuyện dân gian: theo trình tự thời gian


II/ Phân tích văn bản “Bánh chưng, bánh giầy”:
1/ Mở bài
- Giới thiệu về thể loại truyền thuyết (khái niệm truyền thuyết, khái quát đặc
trưng thể loại truyền thuyết…)
- Giới thiệu về truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy” (tóm tắt truyền thuyết,
khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)
2/ Thân bài
a/ Nhà vua ra quyết định truyền ngôi

Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

12


Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
- Hoàn cảnh truyền ngơi: giặc ngồi đã dẹp n, vua đã già, muốn truyền ngôi
- Người nối ngôi vua phải là người nối được chí vua, khơng nhất thiết phải là
con trưởng
- Cách thức: một câu đố để thử tài – “ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho”
→ Cách chọn người nối ngôi của vua Hùng khác với các đời vua trong lịch sử
b/ Lang Liêu và các hồng tử tìm kiếm, làm lễ vật
- Các hồng tử đua nhau làm lễ thật hậu, thật ngon đem về lễ Tiên vương, họ đi
tìm của quý trên rừng xuống biển
-Lang Liêu là người thiệt thòi nhất, từ khi lớn lên, chỉ chăm lo việc đồng áng,
trồng lúa trồng khoai, trong nhà chỉ có khoai, lúa là nhiều
- Lang Liêu nằm mộng thấy thần, được thần mách bảo, Lang Liêu nghe lời thần
làm lễ vật dâng vua cha:

Chọn thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh, đem vo sạch, lấy đậu xanh, thịt lợn làm
nhân, dùng lá dong trong vườn gói thành bánh hình vng, nấu một ngày một
đêm thật nhừ.
Thứ gạo nếp ấy, chàng đồ lên, giã nhuyền, nặn hình tròn
c/ Ý nghĩa và tục lệ bánh chưng, bánh giầy
- Bánh của Lang Liêu được chọn để tế Trời, Đất cùng Tiên vương
- Sau khi lễ xong, vua cùng quần thần ăn bánh, ai cũng tấm tắc khen ngon
- Lang Liêu là người hiểu ý nhà vua nên được truyền ngơi cho. Ý nghĩa món
bánh của Lang Liêu:
Bánh hình trịn tượng trưng cho trời nên gọi là bánh giầy
Bánh hình vuông tượng trưng là đất, thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng cầm
thú, cây cỏ, mn lồi, đặt tên là bánh chưng
Lá bọc ngoài, mĩ vị ở trong là ngụ ý đùm bọc nhau
- Tục lệ ở nước ta: chăm nghề trồng trọt, chăn ni và có tục ngày Tết làm bánh
chưng, bánh giầy, thiếu bánh chưng, bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày Tết
3/ Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản;

Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

13


Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
Nội dung: Truyền thuyết “Bánh chưng bánh giầy” vừa giải thích nguồn gốc của
bánh chưng, bánh giầy vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi
đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông và thể hiện sự tơn

kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta
Nghệ thuật: sử dụng các yếu tố tưởng tượng, kì ảo, cách kể chuyện dân gian
- Cảm nhận của bản thân về truyền thuyết: hiểu hơn về nguồn gốc của một loài
bánh…
B. BÀI TẬP:
I. Bài tập cơ bản:
Câu 1: Vua Hùng chọn người nối ngơi trong hồn cảnh nào, với ý định ra
sao và bằng hình thức gì?
* Gợi ý:
Vua Hùng chọn người nối ngơi trong hồn cảnh: Lúc về già và đã đất nước đã
thanh bình, Vua Hùng muốn truyền ngơi nhưng có 20 hồng tử khơng biết chọn
ai xứng đáng để truyền ngôi.
Ý định của vua trong việc chọn người nối ngôi tức phải nối được chí của vua,
khơng nhất thiết là con trưởng.
Hình thức là nhân lễ Tiên Vương, ai làm vừa ý vua sẽ được truyền ngơi. Chính
vì thế, nhà vua dùng hình thức thử tài để chọn (nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý
vua sẽ được truyền ngơi).
Câu 2: Vì sao trong các con vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ?
* Gợi ý:
Trong số các người con của vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ, vì:
+ Mẹ chàng trước kia bị vua cha ghẻ lạnh, ốm rồi chết. So với anh em, chàng là
người thiệt thòi nhất.
+ Mặt khác, tuy là con vua, nhưng “từ khi lớn lên, ra ở riêng” chàng “chỉ chăm
lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai” - sống cuộc sống như dân thường.
+ Đồng thời, chàng là người có trí sáng tạo, hiểu được ý thần: “Trong trời đất,
khơng gì q bằng hạt gạo” và lấy gạo làm bánh để lễ Tiên vương.

Người soạn: ……………………….

Năm học:………...


14


Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
=> Qua đó, truyện đã thể hiện ý nguyện của nhân dân lao động, những người
hiền lành, chăm chỉ sẽ luôn nhận được sự giúp đỡ khi khó khăn, hoạn nạn.
Câu 3: Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được vua cha chọn để tế Trời,
Đất, Tiên Vương và Lang Liêu được truyền ngôi vua?
* Gợi ý:
Hai thứ bánh của Lang Liêu được vua cha chọn để tế Trời, Đất, Tiên vương và
Lang Liêu được chọn nối ngơi vua vì:
- Hai thứ bánh đó thể hiện cơng sức lao động chăm chỉ, cần cù và thể hiện sự
quý trọng nghề nông, quý trọng sản phẩm do con người làm ra;
- Hai thứ bánh đó thể hiện ý tưởng sáng tạo sâu xa:
+ Bánh trịn tượng hình Trời, bánh vng tượng hình Đất
+ Cách thức gói “các thứ thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng cầm thú, cây cỏ
mn lồi” và “lá bọc ngoài, mĩ vị để trong” thể hiện mối quan hệ khăng khít
giữa con người với thiên nhiên trong lối sống và trong nhận thức truyền thống
của người Việt Nam; đồng thời thể hiện truyền thống đoàn kết, gắn bó và tinh
thần đùm bọc nhau giữa những người dân đất Việt vốn là anh em sinh từ một
bọc trứng Lạc Long - Âu Cơ.
Việc vua Hùng chọn Lang Liêu nối ngơi chứng tỏ vua trọng người vừa có tài có
đức vừa có lịng hiếu thảo; đồng thời qua đó cũng đề cao lao động và phẩm chất
sáng tạo trong lao động của nhân dân.
Câu 4: Hãy nêu ý nghĩa của truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy.
* Gợi ý:
Ý nghĩa của truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy là:
Truyện giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy, đó là hai thứ bánh tiêu

biểu có trong ngày Tết cổ truyền nước ta.
Truyện cũng phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước
với thái độ đề cao trí thơng minh và lịng hiếu thảo của người lao động, đề cao
nghề nông.
Qua cách vua Hùng lựa chọn người nối ngơi là Lang Liêu, truyện cịn đề cao ý
thức tơn kính tổ tiên, xây dựng phong tục tập quán trên cơ sở coi trọng những
Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

15


Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
giá trị sáng tạo thiêng liêng của nhân dân, ca ngợi truyền thống đạo lí cao đẹp
của dân tộc Việt Nam.
II. Nâng cao:
Câu 1: Ý nghĩa của phong tục ngày Tết nhân dân ta làm bánh chưng, bánh
giầy.
* Gợi ý:
Dân tộc nào cũng có thức ăn truyền thống. Song chưa thấy dân tộc nào có một
thức ăn vừa độc đáo, vừa ngon lành, vừa bổ, vừa gắn liền với truyền thuyết dân
tộc lâu đời. Bánh chưng hình vng, màu xanh, tượng trưng Trái Đất. Bánh dầy
hình trịn, màu trắng, tượng trưng Trời, dương, thể hiện triết lý Vng Trịn của
người Việt Nam Bánh chưng âm giành cho Mẹ, bánh giầy dương giành cho
Cha. Bánh chưng bánh giầy là thức ăn trang trọng, cao quý nhất để cúng Tổ tiên,
thể hiện tấm lòng uống nước nhớ nguồn, nhớ công ơn sinh thành dưỡng dục to
lớn, bao la như trời đất của cha mẹ.
Sự tích trên muốn nhắc nhở con cháu về truyền thống của dân tộc, thờ cúng tổ

tiên; là lời giải thích ý nghĩa cũng như nguồn cội của của Bánh Chưng, Bánh
Giầy trong văn hóa, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của cây lúa và thiên
nhiên trong nền văn hoá lúa nước.
Câu 2: Đọc truyện này em thích nhất chi tiết nào? Tại sao?
* Gợi ý:
Có thể chọn chi tiết Lang Liêu làm bánh. Chi tiết này hấp dẫn người đọc bởi
cùng với sự cần cù hiếu thảo, tự tay làm bánh để dâng lên tổ tiên. Lang Liêu đã
chứng tỏ mình là người xứng đáng được truyền ngơi. Chàng hoàng tử thứ mười
tám của vua Hùng đã làm ra một thứ bánh vừa ngon lại vừa sáng tạo bằng sự
thơng minh và tài trí của mình. Và vì thế, chàng khơng những làm cho vua cha
cảm thấy hài lịng mà các lang khác cũng tỏ ra mến phục.
Hoặc chi tiết cuộc thi tài, Lang Liêu được thần giúp đỡ. Chi tiết này thường gặp
trong truyện dân gian, thể hiện mong ước của nhân dân lao động ở hiền gặp
lành, khi gặp khó khăn ln nhận được sự giúp đỡ.
Phần tham khảo mở rộng
Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

16


Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
Câu 3: Kể lại truyện Bánh chưng bánh giầy bằng lời văn của em
* Gợi ý:
a. Mở bài: Vậy là một mùa xuân nữa lại về. Trên khắp các nẻo đường, mọi
người đều nô nức mua sắm, chuẩn bị cho một cái Tết đủ đầy, cả nhà cùng nhau
sum họp. Mẹ em đang gói những chiếc bánh chưng vng vắn, một nét ẩm thực
không thể thiếu trong ngày tết truyền thống củ dân tộc Việt Nam. Và chiếc bánh

chưng như khơi dậy những hồi ức trong em về truyền thuyết ý nghĩ Bánh chưng,
bánh giầy.
b. Thân bài: Truyện kể về vua Hùng Vương lúc về già, vua có hai mươi người
con trai nhưng không biết chọ ai xứng đáng để truyền ngôi. Giặc ngoài đã dẹp
yên, đất nước muốn yên ổn, ấm no thì ngai vàng mới vững. Vì vậy, vua bèn gọi
các con lại và nói:
Mảnh đất Lạc Việt của chúng ta từ buổi đầu dựng nước đã truyền được sáu đời.
Nhiều lần giặc Ân đã xâm lấn bờ cõi của chúng ta. Nhờ phúc ấm của Tiên
vương, nhân dân ta đã đánh đuổi được giặc ngoại xâm, thiên hạ hưởng hạnh
phúc, bình n. Nay ta đã già rồi, khơng thể sống mãi trên đời. Người ta truyền
ngôi phải là người nối chí ta, khơng nhất thiết phải là con trưởng. Năm nay, nhân
lễ Tiên vương, ai làm vừa lòng ta, ta sẽ truyền ngơi cho, có Tiên vương chứng
giám.
Các lang ai cũng muốn được truyền ngôi nên cố gắng làm hài lịng vua cha
nhưng ý cha muốn thế nào, khơng ai đốn được. Vì vậy, họ đua nhau làm những
mâm cao cỗ đầy thật ngon để đem về lễ Tiên vương. Tuy nhiên, người buồn nhất
là Lang Liêu, chàng là con thứ mười tám của vua nhưng mẹ chàng bị ghẻ lạnh,
ốm rồi chết. Chàng ra ở riêng, quanh năm chỉ biết chăm lo việc đồng áng, trồng
lúa, trồng khoai. Trong nhà chỉ có lúa, khoai nên chàng chẳng biết làm gì để
dâng cúng Tiên vương nên lấy làm buồn. Một đêm, chàng nằm mộng thấy một
vị thần đến báo:
Lang Liêu ! Trong trời đất, khơng gì q bằng hạt gạo. Các thứ khác tuy ngon
nhưng quý, hiếm mà người ta khơng làm ra được. Cịn gạo trồng nhiều thì ăn

Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

17



Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
được nhiều, gạo bình dị nhưng rất quý giá. Con hãy sử dụng mà làm bánh lễ
Tiên vương.
Tỉnh dậy, chàng mừng thầm. Chàng bèn chọn thứ gạo nếp ngon, hạt đâu xanh,
thịt lợn và lá dong trong vườn để gói thứ thánh hình vng và đem ninh thật
nhừ. Để mâm cỗ đa dạng, phong phú hơn, cùng một thứ gạo ấy chàng giã
nhuyễn, đồ lên rồi nặn thành hình trịn.
Hơm đó, đến ngày lễ Tiên vương, trước sân cung đình, mọi người háo hức chờ
đợi. Các lang lần lượt mang các món ăn vào yết kiến nhà vua. Vua cha xem qua
một lượt rồi bỗng dừng lại trước chồng bánh của Lang Liêu và rất ngạc nhiên.
Ông cho gọi Lang Liêu lên và chàng đã kể việc được thần báo mộng. Vua cha
nói:
Bánh hình trịn tượng trưng cho Trời, ta đặt tên là bánh giầy. Bánh hình vng là
tượng trưng cho Đất, ta đặt tên là bánh chưng. Lá bọc ngoài, mĩ vị để trong là
ngụ ý đùm bọc nhau. Lang Liêu dâng lễ vật hợp với ý ta. Lang Liêu sẽ nối ngôi
và trở thành vị vua kế tục đất nước.
c. Kết bài: Từ đó, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn ni và có tục ngày tết
làm bánh chưng, bánh giầy. Truyền thuyết đã giải thích nguồn gốc của hai loại
bánh, vừa đề cao nền nông nghiệp và thể hiện truyền thống đạo hiếu, biết ơn
Trời, Đất, tổ tiên của dân tộc ta.
Câu 4: Tả cảnh gia đình em chuẩn bị đón Tết bằng một bài văn ngắn
* Gợi ý:
a. Mở bài: Khi ánh én chao liệng trên bầu trời, những hạt mưa xuân lất phất bay
trên mầm lá non đã báo hiệu một mùa xuân mới lại về. Ngày xuân là khoảng
thời gian để gia đình tụ họp, cùng nhau sum vầy đón tết. Gia đình em cùng nhau
chuẩn bị ngày tết trong khơng khí vui vẻ, rộn ràng.
b. Thân bài: Kì nghỉ tết đã đến, em cùng gia đình háo hức chuẩn bị những cơng
việc để đón năm mới. Ông bà nội lau dọn và sửa sang lại bàn thờ để đón gia tiên

về đón tết cùng gia đình. Ơng giảng giải cho em, ngày tết truyền thống là dịp để
con cháu nhớ ơn tiên tổ, nhớ về cội nguồn của dân tộc mình. Ngồi sân, bố em
đang xếp những chậu cây cảnh mới mua. Mùa xuân, cây cối như được khoác lên
Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

18


Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
mình tấm áo mới, được điểm tô bởi những mầm non xanh biếc xen lẫn với nụ
hoa chớm nở. Em cùng mẹ dọn dẹp, lau nhà cửa, bàn ghế và chuẩn bị những
món ăn quen thuộc ngày tết. Mẹ em đã hướng dẫn em những món ăn truyền
thống của dân tộc, là nem rán, bánh chưng xanh và đĩa mứt gừng cay ấm. Mỗi
khi Tết đến, em thích nhất là được cùng mẹ đi chợ tết mua sắm. Mẹ chọn mua
những bông hoa cúc vàng rực rỡ, đôi câu đối đỏ và rất nhiều bánh kẹo để đặt lên
ban thơ, thắp huong tổ tiên trong ba ngày tết. Em cùng mẹ chọn cho ông bà và
bố những chiếc áo len áo ấm áp. Em cũng rất vui vì chọn được cho mình bộ
quần áo mới để diện ngày tết.
c. Kết bài: Mỗi dịp tết đến xuân sang, cả gia đình em lại cùng được quây quần
để chuẩn bị đón mừng năm mới. Em mong gia đình sẽ mãi ln hạnh phúc và
đầm ấm như vậy
C. PHIẾU BÀI TẬP:
Phiếu bài tập số 1:
Cho đoạn văn: “Tỉnh dậy, Lang Liêu mừng thầm. Càng ngẫm nghĩ, chàng càng
thấy lời thần nói đúng. Chàng bèn chọn thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh, hạt
nào hạt nấy tròn mẩy, đem vo thật sạch, lấy đậu xanh, thịt lợn làm nhân, dùng lá
dong trong vườn gói thành hình vuông, nấu một ngày một đêm thật nhừ. Để đổi

vị, đổi kiểu, cũng thứ gạo nếp ấy, chàng đồ lên, giã nhuyễn, nặn hình trịn”
(SGK Ngữ văn 6 tập 1, trang 11)
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào?
Câu 2: Văn bản ấy thuộc thể loại truyện dân gian nào?
Câu 3: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn.
Câu 4: Tìm từ ghép trong đoạn văn và phân ra từ từ ghép đẳng lập, chính phụ?
Câu 5: Đoạn văn trên kể về sự việc gì?
Câu 6: Viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về nhân vật Lang
Liêu.
Phiếu bài tập số 2:
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Đến ngày lễ Tiên vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem cơng chả
phượng tới, chẳng thiếu thứ gì. Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước
chồng bánh của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mộng
Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

19


Trường THCS …………………….

Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7

gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế
Trời, đất cùng Tiên vương”
(SGK Ngữ văn 6 tập 1, trang 11)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn ?
Câu 2: Xác định các từ theo cấu tạo trong câu sau: “Lang Liêu đem giấc mộng

gặp thần ra kể lại”
Câu 3: Hai thứ bánh trong đoạn văn trên là loại bánh nào? Ý nghĩa của hai loại
bánh ấy.
Câu 4: Qua văn bản chưa đoạn văn trên, em hiểu biết thêm gì về đất nước, dân
tộc ta thời vua Hùng?
Câu 5: Viết một đoạn văn ngắn trình bày ý nghĩa chi tiết tưởng tượng kì ảo được
sử dụng trong văn bản chứa đoạn văn trên.
Hướng dẫn:
Phiếu bài tập số 1
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản “Bánh chưng bánh giầy”
Câu 2:
- Văn bản ấy thuộc thể loại truyện truyền thuyết
Câu 3:
Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả.
Câu 4: Các từ ghép: mừng thầm, ngẫm nghĩ, gạo nếp, thơm lừng, trắng tinh,
tròn mẩy, đậu xanh, thịt lợn, lá dong, hình vng, hình trịn.
- Từ ghép đẳng lập: ngẫm nghĩ, trịn mẩy
- Từ ghép chính phụ: mừng thầm, gạo nếp, thơm lừng, trắng tinh, đậu xanh, thịt
lợn, lá dong, hình vng, hình trịn.
Câu 5: Đoạn văn trên kể về sự việc Lang Liêu sau khi nghe gợi ý của thần đã
làm ra hai thứ bánh.
Câu 6: .

Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

20



Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
Đọc xong truyệng truyền thuyết “Bánh chưng bánh giầy”, em rất thích nhân vật
Lang Liêu vì chàng mang nhiều phẩm chất tốt đẹp. Trước hết, chàng là một
người có tâm, thể hiện ở tấm lịng thành kính, biết ơn: tuy là con vua nhưng lại
sống cuộc sống của người dân thường, thiệt thòi nhất, lại chăm chỉ việc đồng
áng, quý trọng hạt gạo. Biết lao động, gắn bó với nghề nơng. Để chuẩn bị cho
ngày lễ Tiên Vương, Lang Liêu chỉ lo làm thế nào để có lễ vật tươm tất, xứng
đáng để lễ Tiên vương chứ không lo tranh ngôi báu. Lang Liêu dùng ngay những
thứ mình làm ra để dâng lên Tiên Vương, thể hiện rõ thái độ biết ơn và kính
trọng trời đất, tổ tiên. Khơng những vậy, chàng cịn là người có tài- thể hiện ở
khả năng sáng tạo: là người duy nhất hiểu được ý vua cha (mong muốn phát
triển nghề nông, mang lại ấm no, thái bình cho dân), thơng minh khi hiểu được
ý thần. Chàng khéo léo, sáng tạo khi chỉ có một gợi ý nhỏ của thần mà biết lựa
chọn sản vật phù hợp, chế biến ra hai thứ bánh có ý nghĩa vơ cùng sâu sắc.
Chính bởi mang trong mình nhiều phẩm chất tốt đẹp như thế, hình tượng Lang
Liêu ln sống mãi trong lòng nhân dân.
Phiếu bài tập số 2
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự.
Câu 2: “Lang Liêu/ đem/ giấc mộng/ gặp /thần/ ra/ kể/ lại”
Từ đơn: đem, gặp, thần, ra, kể, lại
Từ ghép: Còn lại
Câu 3: Hai thứ bánh đó là bánh chưng và bánh giầy
- Ý nghĩa:
+ Ý nghĩa thực tế : Đề cao thành qủa của nghề nông.
+ Ý nghĩa sâu xa: tượng trưng của Trời - Đất, mn lồi, tượng trưng cho ngụ ý
đùm bọc nhau.
Câu 4:
- Truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

- Thời kì đất nước ta phát triển kinh tế, người dân tự làm ra lương thực để duy trì
đời sống.
- Hiểu biết hơn về văn hóa dân tộc, biết ơn Trời đất, Tổ tiên qua việc tế lễ.
Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

21


Trường THCS …………………….
Câu 5:

Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7

- Trong tuyền thuyết Bánh chưng bánh giầy, chi tiết tưởng tượng kì ảo duy nhất
được sử dụng chính là chi tiết Lang Liêu được thần báo mộng.
- Ý nghĩa:
+ Chi tiết quen thuộc trong các truyện dân gian: người nghèo khổ, thiệt thịi ln
được thần tiên giúp đỡ.
+ Lang Liêu được tổ tiên, thần linh giúp đỡ, góp phần làm cho hình tượng nhân
vật trở nên đẹp hơn. Thể hiện sự động tình của nhân dân với một hồng tử có
nhiều bất hạnh, chịu khó, gắn bó với nhân dân.
+ Thể hiện niềm tin của nhân dân vào tổ tiên linh thiêng, thần thánh của mình.
+ Khiến câu chuyện hay hơn, hấp dẫn người đọc, người nghe.
- Có thể nói, chi tiết Lang Liêu được Thần báo mộng và lời báo mộng trở thành
hiện thực là một chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa làm nên thành công của truyền thuyết
Bánh chưng bánh giầy
Đoạn văn tham khảo
Trong tác phẩm Bánh chưng bánh giầy, chi tiết kì tưởng tượng, kì ảo duy nhất

được sử dụng là chi tiết Lang Liêu được thần báo mộng, đây là chi tiết mang ý
nghĩa sâu sắc.. Đây là chi tiết quen thuộc trong các truyện dân gian: người nghèo
khổ, thiệt thịi ln được thần tiên giúp đỡ. Ta thấy Lang Liêu xứng đáng được
vì chàng là người yêu lao động và chăm chỉ, là người gần với cuộc sống nhân
dân nhất. Chi tiết đã thể hiện sự đồng tình của nhân dân, họ đứng về phía Lang
Liêu, người gần gũi và gắn bó với họ, đồng thời cũng thể hiện niềm tin của nhân
dân vào tổ tiên linh thiêng của mình. Chi tiết này làm cho hình tượng nhân vật
trở nên đẹp đẽ hơn để câu chuyện hay hơn, hấp dẫn hơn. Có thể nói, chi tiết
Lang Liêu được Thần báo mộng và lời báo mộng trở thành hiện thực là một chi
tiết kì ảo giàu ý nghĩa làm nên thành công của truyền thuyết Bánh chưng bánh
giầy.

Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

22


Trường THCS …………………….

Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7

BÀI 3: THÁNH GIĨNG
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Tìm hiểu văn bản:
1. Thể loại

Truyện truyền thuyết.


2. Tóm tắt

Đời Hùng Vương thứ sáu, làng Gióng có hai vợ chồng ơng lão
chăm chỉ, phúc đức nhưng khơng có con. Một hơm bà vợ ra đồng
ướm vào vết chân to, về nhà thụ thai. Mười hai tháng sau sinh cậu
con trai khôi ngô. Lên ba tuổi mà chẳng biết đi, khơng biết nói

Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

23


Trường THCS …………………….

Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7

cười. Giặc Ân xâm lược, nhà vua chiêu mộ người tài, cậu bé cất
tiếng nói yêu cầu vua sắm roi sắt, áo giáp sắt, ngựa sắt để đánh
giặc. Cậu ăn khỏe, lớn nhanh như thổi. Cả làng phải góp gạo ni.
Giặc đến, chú bé vùng dậy, vươn vai biến thành tráng sĩ, mặc giáp
sắt, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt xông ra đánh tan giặc, roi sắt gãy
tráng sĩ nhổ những cụm tre quật giặc. Tráng sĩ mình một ngựa, lên
đỉnh núi cởi bỏ giáp sắt cùng ngựa bay lên trời. Nhân dân nhớ ơn
3. Bố cục

lập đền thờ, giờ vẫn còn hội làng Gióng và các dấu tích ao hồ,...
- Phần 1 (từ đầu đến “cứ đặt đâu thì nằm đấy”): Sự ra đời của


(4 phần)

Thánh Gióng
- Phần 2 (tiếp đó đến “giết giặc, cứu nước”): Gióng địi đi đánh
giặc và sự lớn lên kì lạ
- Phần 3 (tiếp đó đến “cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”):
Gióng cùng nhân dân đánh thắng giặc Ân và bay về trời

- Phần 4 (cịn lại): Nhân dân ghi nhớ cơng ơn của Thánh Gióng.
4. Giá trị Hình tượng Thánh Gióng với nhiều sắc màu thần kì là biểu tượng
nội dung

rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể
hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta ngay từ buổi đầu lịch

5. Giá trị

sử về người anh hùng cứu nước chống giặc ngoại xâm.
Xây dựng nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo tạo nên sức hấp dẫn cho

nghệ thuật
truyền thuyết
II/ Dàn ý phân tích văn bản “Thánh Gióng”:
1/ Mở bài
- Giới thiệu về thể loại truyền thuyết (khái niệm truyền thuyết, đặc trưng thể loại
truyền thuyết…)
- Giới thiệu về truyền thuyết “Sự tích Thánh Gióng” (tóm tắt văn bản, khái quát
giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)
2/ Thân bài
a. Sự ra đời của Thánh Gióng

- Bà mẹ ra đồng, ướm chân mình lên một vết chân rất to, về nhà bà thụ thai
- Mười hai tháng mang thai, sinh ra một đứa bé khôi ngô

Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

24


Trường THCS …………………….
Tài liệu bồi dưỡng ngữ văn 7
- Đến ba tuổi, đứa bé khơng biết nói, biết cười, khơng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm
đấy
→ Sự ra đời kì lạ, khác thường của Thánh Gióng
b. Thánh Gióng địi đi đánh giặc và sự lớn lên kì lạ
- Khi nghe tiếng rao của sứ giả, Thánh Gióng cất tiếng nói đầu tiên – tiếng nói
xin được đi đánh giặc
- Gióng địi một con ngựa sắt,một cái roi sắt và một áo giáp sắt cùng lời hứa sẽ
đánh tan quân xâm lược
→ Câu nói của Thánh Gióng mang sức mạnh tiềm ẩn của lịng u nước. Điều
đó thể hiện ý thức, trách nhiệm đối với đất nước và ý chí, lòng quyết tâm đánh
thắng giặc Ân.
- Từ khi gặp sứ giả,Thánh Gióng lớn nhanh như thổi:
Cơm ăn mấy cũng khơng no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ
Hai vợ chồng làm ra bao nhiêu cũng không đủ nuôi
Cả làng góp gạo ni chú bé, ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước
→ Sự lớn mạnh của lòng yêu nước, của quyết tâm đánh thắng giặc Ân xâm
lược. Gióng sinh ra, lớn lên trong vòng tay của nhân dân, mang trên mình
nguyện vọng của nhân dân

c. Gióng cùng nhân dân đánh thắng giặc Ân và bay về trời
- Gióng vươn vai một cái trở thành một tráng sĩ, mình cao hơn trượng, oai phong
lẫm liệt
- Gióng ra trận đánh giặc:
Mặc áo giáo, cầm roi, nhảy lên mình ngựa
Thúc ngựa, phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến
lớp khác
Khi roi sắt gãy, tráng sĩ nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc
Kết quả: giặc chết như rạ, giẫm đạp lên nhau chạy trốn
→ Dũng mãnh, oai phong, lẫm liệt
→ Ngợi ca lòng yêu nước, sức mạnh chống ngoại xâm của nhân dân ta

Người soạn: ……………………….

Năm học:………...

25


×