Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Nghiên cứu điều trị chấn thương cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng loại Denis IIB bằng phẫu thuật cố định cấu hình ngắn kèm ghép xương liên thân đốt (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 176 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

VIỆN NGHIÊN CỨU Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

=========

NGUYỄN NGỌC QUYỀN

NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG
VÙNG BẢN LỀ NGỰC – THẮT LƯNG LOẠI DENIS IIB
BẰNG PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH CẤU HÌNH NGẮN
KÈM GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2020


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................... 3
1.1. Đặc điểm giải phẫu cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng ...................... 3
1.2. Phân loại chấn thương cột sống ............................................................... 5
1.2.1. Phân loại của Denis .............................................................................. 5
1.2.2. Phân loại Load Sharing Classification (LSC)........................................ 7
1.3.3. Các phân loại khác................................................................................ 8
1.3. Lâm sàng, hình ảnh chấn thương vỡ nhiều mảnh thân đốt sống ............. 10
1.3.1. Lâm sàng ............................................................................................ 10


1.3.2. Chẩn đốn hình ảnh ............................................................................ 11
1.4. Sơ lược lịch sử nghiên cứu phẫu thuật điều trị chấn thương cột sống
tại Việt Nam. ................................................................................................ 15
1.5. Điều trị vỡ nhiều mảnh TĐS vùng bản lề ngực - thắt lưng..................... 16
1.5.1. Điều trị bảo tồn ................................................................................... 16
1.5.2. Các phương pháp phẫu thuật điều trị vỡ nhiều mảnh TĐS .................. 17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 36
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................... 36
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.............................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 37
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 37
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 38
2.2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 39
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 58
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu............................................................................ 59


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 61
3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu......................................................... 61
3.1.1. Tuổi .................................................................................................... 61
3.1.2. Giới .................................................................................................... 62
3.1.3. Nguyên nhân chấn thương .................................................................. 62
3.1.4. Vị trí đốt sống tổn thương................................................................... 63
3.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu....................................... 63
3.3. Đặc điểm tổn thương cột sống trên Xquang, CLVT và phân loại tổn
thương đốt sống theo LSC ............................................................................ 66
3.3.1. Đặc điểm tổn thương cột sống trên chẩn đốn hình ảnh ...................... 66
3.3.2. Phân loại tổn thương đốt sống theo LSC của Mc Cormack ................. 68
3.2.3. Tương quan giữa tổn thương cột sống trên hình ảnh, điểm LSC và

dấu hiệu tổn thương thần kinh ...................................................................... 70
3.4. Đặc điểm có liên quan trong phẫu thuật................................................. 72
3.5. Đánh giá kết quả phẫu thuật .................................................................. 73
3.5.1. Kết quả khi ra viện ............................................................................. 73
3.5.2. Kết quả tại thời điểm thăm khám cuối cùng ........................................ 77
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................... 86
4.1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và phân loại tổn thương theo LSC ........... 86
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng ............................................................................. 86
4.1.2. Đặc điểm tổn thương trên hình ảnh..................................................... 88
4.1.3. Liên quan giữa tình trạng tổn thương thần kinh với hình ảnh Xquang
và CLVT. ..................................................................................................... 92
4.1.4. Phân loại tổn thương đốt sống theo LSC và một số đặc điểm lâm
sàng, hình ảnh ở nhóm điểm LSC <7 và LSC ≥7 .......................................... 93
4.2. Kết quả phẫu thuật cố định ngắn kết hợp ghép xương liên thân đốt
sống.............................................................................................................. 95


4.2.1. Kết quả tại thời điểm ra viện ............................................................... 95
4.2.2. Kết quả tại thời điểm thăm khám cuối cùng ...................................... 100
4.2.3. Kết quả phẫu thuật theo nhóm điểm LSC ......................................... 113
KẾT LUẬN ................................................................................................ 118
KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................... 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 122
BỆNH ÁN MINH HỌA ............................................................................. 141


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Cách tính điểm sức cơ theo Hội chấn thương cột sống Mỹ ........... 40
Bảng 2.2: Các cơ chính và động tác vận động chi dưới ................................ 40
Bảng 2.3: Phân loại mức độ nặng của dấu hiệu tổn thương thần kinh theo
ASIA ............................................................................................................ 41
Bảng 2.4: Cách tính điểm tổn thương đốt sống theo LSC ............................. 46
Bảng 2.5: Đánh giá phục hồi lao động theo Denis ........................................ 56
Bảng 2.6: Đánh giá độ liền xương theo Bridwell .......................................... 57
Bảng 2.7: Phân độ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống theo ODI................ 57
Bảng 3.1: Độ tuổi trung bình theo nhóm điểm LSC (n=40) .......................... 61
Bảng 3.2: Tỉ lệ phân bố vị trí đốt sống chấn thương (n=40) ............................. 63
Bảng 3.3: Mức độ đau cột sống theo thang điểm VAS (n=40) ......................... 63
Bảng 3.4 : Tỉ lệ tình trạng tiểu tiện theo tỉ lệ dấu hiệu tổn thương thần kinh
(n=40) .......................................................................................................... 66
Bảng 3.5: Dấu hiệu vỡ bản sống trên Xquang và CLVT (n=40) ...................... 66
Bảng 3.6: Đặc điểm biến dạng cột sống trên hình ảnh Xquang (n=40) ............. 67
Bảng 3.7. Mức độ HOS trên phim CLVT (n=40) ............................................ 68
Bảng 3.8: Biến dạng cột sống, HOS theo nhóm điểm LSC (n=40)................... 69
Bảng 3.9: So sánh giá trị trung bình các chỉ số biến dạng cột sống, HOS theo
điểm di lệch mảnh vỡ (n=40) ......................................................................... 69
Bảng 3.10: Phân bố BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh theo tỉ lệ vỡ bản sống
trên phim CLVT (n=40) ................................................................................ 70
Bảng 3.11. Phân bố tỉ lệ BN có dấu hiệu thần kinh theo điểm LSC.................. 70
Bảng 3.12: So sánh giá trị trung bình các chỉ số đánh giá biến dạng cột sống giữa
nhóm có và khơng có dấu hiệu tổn thương thần kinh (n=40) ........................... 71



Bảng 3.13: Liên quan giữa mức độ nặng của dấu hiệu tổn thương thần kinh và
mức độ HOS (n=40) ...................................................................................... 71
Bảng 3.14: Thời gian phẫu thuật (n=40) ......................................................... 72
Bảng 3.15. Điểm VAS đau cột sống theo nhóm điểm LSC (n=40) .................. 73
Bảng 3.16: Tình trạng tiểu tiện (n=40)............................................................ 74
Bảng 3.17: Phục hồi thần kinh theo phân độ ASIA (n=40) .............................. 74
Bảng 3.18: Kết quả nắn chỉnh lún bờ trước TĐS và theo nhóm điểm LSC (n=40)
..................................................................................................................... 75
Bảng 3.19: Kết quả nắn chỉnh góc gù vùng và theo nhóm điểm LSC (n=40).... 76
Bảng 3.20: Kết quả nắn chỉnh góc gù TĐS và theo nhóm điểm LSC (n=40) 76
Bảng 3.21: Mức độ đau cột sống theo thang điểm VAS (n=36) ....................... 77
Bảng 3.22: Tình trạng tiểu tiện tại thời điểm khám cuối cùng (n=36)............... 78
Bảng 3.23: Phục hồi thần kinh tại thời điểm khám cuối cùng (n=36) ............... 78
Bảng 3.24: Mức độ cải thiện dấu hiệu tổn thương thần kinh theo ASIA ở hai
nhóm điểm LSC (n=36)................................................................................ 79
Bảng 3.25: Duy trì nắn chỉnh mức độ lún bờ trước TĐS và theo nhóm điểm LSC
(n=36)........................................................................................................... 79
Bảng 3.26: Duy trì nắn chỉnh góc gù TĐS và theo nhóm điểm LSC (n=36) ..... 80
Bảng 3.27: Duy trì nắn chỉnh góc gù vùng cột sống và theo nhóm điểm LSC
(n=36)........................................................................................................... 81
Bảng 3.28: Cải thiện mức độ HOS tại thời điểm khám cuối cùng và theo nhóm
điểm LSC (n=36) .......................................................................................... 81
Bảng 3.29: Liền xương theo phân độ của Bridwell (n=36) .............................. 82
Bảng 3.30: Phục hồi lao động theo Denis ở từng nhóm điểm LSC (n=36) ....... 83
Bảng 3.31: Tình trạng phương tiện cố định theo nhóm điểm LSC (n=36) ........ 84
Bảng 3.32: Tình trạng thất bại dụng cố định cột sống cụ thể (n=36) ................ 84


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi (n=40) .......................... 61
Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ phân bố bệnh nhân theo giới (n=40) .................................... 62
Biểu đồ 3.3: Phân bố theo nguyên nhân tai nạn (n=40) ................................... 62
Biểu đồ 3.4: Tình trạng tiểu tiện sau chấn thương (n=40) ................................ 64
Biểu đồ 3.5: Tổn thương cảm giác chi dưới sau chấn thương (n=40) ............... 64
Biểu đồ 3.6: Tổn thương vận động chi dưới sau chấn thương (n=40) ............... 65
Biểu đồ 3.7: Tỉ lệ tổn thương thần kinh theo phân độ ASIA (n=40) ................. 65
Biểu đồ 3.8: Phân bố bệnh nhân theo điểm các yếu tố tính điểm LSC (n=40)... 68
Biểu đồ 3.9: Phân bố bệnh nhân theo điểm LSC (n=40) .................................. 68
Biểu đồ 3.10: Phương pháp giải chèn ép, tai biến và tỉ lệ truyền máu (n=40) ... 72
Biểu đồ 3.11: Tỉ lệ các loại xương ghép được sử dụng (n=40) ......................... 73
Biểu đồ 3.12: Phân độ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống theo ODI (n=36) .. 83


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1: Hệ thống dây chằng của cột sống .................................................... 4
Hình 1.2: Các nhóm gãy của loại II theo phân loại của Denis......................... 6
Hình 1.3: Hình ảnh mơ phỏng phân loại LSC. ................................................ 8

Hình 1.4: Giảm chiều cao của thân đốt sống (bên trái), khoảng cách cuống
cung giãn rộng (bên phải)............................................................................. 12
Hình 1.5: Khoảng cách gai sau giãn rộng (bên phải), hình ảnh vỡ bản sống
của đốt sống tổn thương (bên trái) ................................................................ 12
Hình 1.6: Hình ảnh giảm chiều cao bờ trước TĐS ........................................ 13
Hình 1.7: Hình ảnh vỡ nhiều mảnh TĐS (a) lát cắt dọc, (b) lát cắt ngang............... 14
Hình 1.8: Cố định ngắn kèm bắt vít vào đốt sống tổn thương ....................... 21
Hình 1.9: Hình ảnh mơ phỏng phẫu thuật lối trước....................................... 31
Hình 2.1: Thang ước lượng mức độ đau VAS .............................................. 39
Hình 2.2: Hình ảnh cách đo khoảng cách liên cuống cung............................ 42
Hình 2.3: Cơng thức tính tỉ lệ % khoảng cách giữa hai cuống cung .............. 42
Hình 2.4: Cách đo góc gù vùng và góc gù TĐS ............................................ 43
Hình 2.5: Cách xác định mức độ xẹp của bờ trước TĐS ............................... 44
Hình 2.6: Cách đo kích thước trước sau của ống sống .................................. 45
Hình 2.7: Bộ dụng cụ phẫu thuật cột sống .................................................... 47
Hình 2.8: Bộ nẹp vít cột sống CD Legacy .................................................... 47
Hình 2.9: Xác định đốt sống tổn thương bằng C-arm. .................................. 48
Hình 2.10: Hình ảnh trường mổ .................................................................... 49
Hình 2.11: Sơ đồ điểm vào cuống sống cột sống ngực ................................. 49
Hình 2.12: Điểm vào cuống sống đốt thắt lưng............................................. 50
Hình 2.13: Chụp đánh dấu xác định hướng và vị trí đường vào .................... 50


Hình 2.14: Hướng vít ................................................................................... 51
Hình 2.15: Vị trí vít nằm trong cuống cung và thân đốt ................................ 51
Hình 2.16: Cắt xương mở lỗ ghép vào ống sống và đĩa đệm......................... 52
Hình 2.17: Căng giãn vít qua cuống đốt để giải chèn ép gián tiếp................. 52
Hình 2.18: Giải chèn ép trực tiếp bằng dồn xương hình chữ “L”. ................. 53
Hình 2.19: Đĩa đệm sau khi ghép xương ...................................................... 53
Hình 3.1: Hình ảnh thất bại dụng cụ ............................................................... 85



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng là tổn thương
thường gặp nhất ở chấn thương cột sống. Trong đó, vỡ nhiều mảnh thân đốt
sống chiếm từ 21% đến 58% trong tất cả các loại chấn thương cột sống vùng
bản lề ngực – thắt lưng [38],[41]. Tại Việt Nam, vỡ nhiều mảnh thân đốt sống
chiếm tỉ lệ từ 70% đến trên 80% [6],[9]. Denis chia thành 5 nhóm, trong đó
vỡ thân đốt sống nhiều mảnh kèm tổn thương tấm sụn đĩa đệm phía trên
(nhóm Denis IIB) chiếm tỉ lệ cao nhất [6],[9],[41],[102]. Lâm sàng, đặc điểm
tổn thương trên hình ảnh của chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng có
biểu hiện đa dạng tùy thuộc vào vị trí, mức độ nặng của tổn thương và cơ chế
của chấn thương [93],[112]. Phân loại của Mc Cormack [88] gọi là Load
Sharing Classiffication (LSC) được đưa ra với mục đích tiên lượng sự thất bại
của dụng cụ cố định cột sống phía sau. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
Xquang quy ước, cắt lớp vi tính và phân loại tổn thương đốt sống theo LSC
cho tổn thương cột sống loại Denis IIB vùng bản lề ngực – thắt lưng là có giá
trị trong chỉ định điều trị, theo dõi và đánh giá kết quả điều trị. Đặc biệt hiện
nay tại Việt Nam chưa có nghiên cứu riêng biệt cho loại tổn thương này.
Tổn thương loại Denis IIB ở vùng bản lề ngực – thắt lưng, mất vững
thường được điều trị bằng phẫu thuật để phòng ngừa gù cột sống tiến triển và
tránh tổn thương thần kinh thứ phát. Về điều trị bằng phẫu thuật cố định cột
sống bằng đường mổ phía sau đơn thuần là phổ biến nhất [15]. Tuy nhiên,
việc lựa chọn cấu hình cố định (cố định dài hay cố định ngắn) là vấn đề cần
cân nhắc. Cấu hình cố định dài có ưu điểm nắn chỉnh, duy trì nắn chinh biến
dạng cột sống tốt hơn và tỉ lệ thất bại dụng cụ thấp [17],[107]. Nhược điểm
của cố định dài là tăng số đốt sống cần cố định nên làm ảnh hưởng tới chức
năng sinh lý của cột sống, tổn thương phần mềm lớn, thời gian phẫu thuật kéo

dài [18],[129]. Ngược lại, ưu điểm của cố định ngắn là hạn chế số đốt sống
cần cố định nên bảo tồn được sự vận động của cột sống, thời gian mổ ngắn và
ít tổn thương phần mềm [69],[111]. Nhược điểm của cố định ngắn đơn thuần


2

đó là tỉ lệ thất bại dụng cụ từ 20 – 50%, mất nắn chỉnh từ 50-90%
[20],[89],[90]. Đã có các kỹ thuật kết hợp với cố định cột sống cấu hình ngắn
được ra đời như nhưng mỗi phương pháp phẫu thuật có ưu, nhược điểm riêng
và chưa có phương pháp nào thực sự vượt trội [139]. Ghép xương liên đốt
sống qua lỗ ghép giúp tăng cường sự chống đỡ ở phần trước của cột sống chỉ
qua một đường mổ phía sau có thể hạn chế được nhược điểm của cố định
ngắn. Vì vậy, đã được một số tác giả lựa chọn kết hợp với cố định ngắn điều
trị chấn thương cột sống trong đó có loại Denis IIB [118],[139]. Nhưng hiệu
quả điều trị điều trị của kỹ thuật này, đặc biệt các trường hợp có tổn thương
đốt sống nặng (điểm LSC ≥7) cần tiếp tục được nghiên cứu.
Tại Việt Nam, những năm gần đây cũng có các nghiên cứu về phẫu
thuật điều trị chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng, trong đó có chấn
thương vỡ nhiều mảnh thân đốt sống [1],[3],[8]. Nhưng phần lớn các nghiên
cứu chỉ tập trung chủ yếu vào vấn đề cố định cột sống, ít có nghiên cứu quan
tâm đến vấn đề ghép xương. Về phương pháp ghép xương liên đốt sống kết
hợp với cấu hình ngắn, chúng tơi mới tìm hiểu được 1 nghiên cứu điều trị cho
15 bệnh nhân chấn thương cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng, Denis IIB
với thời gian theo dõi ngắn (20,6 tháng) [1].
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
điều trị chấn thương cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng loại Denis IIB
bằng phẫu thuật cố định cấu hình ngắn kèm ghép xương liên thân đốt”
với hai mục tiêu:
1.


Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang quy ước, cắt lớp vi tính và

phân loại tổn thương đốt sống theo LSC ở bệnh nhân chấn thương cột sống,
loại Denis IIB vùng bản lề ngực – thắt lưng được phẫu thuật.
2.

Đánh giá kết quả điều trị chấn thương cột sống vùng bản lề ngực

– thắt lưng, loại Denis IIB bằng phẫu thuật cố định cấu hình ngắn kèm ghép
xương liên thân đốt sống qua lỗ ghép và đối chiếu kết quả điều trị theo nhóm
điểm LSC.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm giải phẫu cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng
Cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng được tính từ đốt sống ngực 11
(T11= 11th Thoracic) đến đốt sống thắt lưng 2 (L2= 2nd Lumbar) là vùng
chuyển tiếp giữa vùng cột sống thắt lưng vận động nhiều và cột sống ngực
vận động ít. Đồng thời đây cũng là vùng nối giữa vùng có đường cong lồi ra
phía sau và vùng có đường cong lồi ra phía trước. Chính đặc điểm giải phẫu
này làm cho cột vùng bản lề ngực - thắt lưng dễ bị chấn thương hơn các vùng
khác của cột sống. Hơn nữa, xương sườn 11 và 12 là các xương sườn ngắn và
khơng tạo khớp với xương ức do đó khơng tạo thành khung bảo vệ giống như
phần trên của cột sống ngực. Thân đốt sống (TĐS) của vùng này nhỏ hơn và
khả năng chịu tải trọng kém hơn so với các TĐS của vùng thắt lưng phía dưới
[49].

Hướng của diện khớp liên đốt sống cũng khác nhau giữa vùng ngực và
vùng thắt lưng. Ở vùng thắt lưng diện khớp có hướng theo mặt phẳng nghiêng
(sagittal plane) cho phép tăng biên độ vận động cúi - ưỡn và vận động xoay
của cột sống. Do đó, nguy cơ trật khớp của vùng thắt lưng cao hơn vùng ngực
khi có vận động xoay quá mức. Ngược lại, cột sống vùng ngực có diện khớp
liên đốt sống có hướng theo mặt phẳng trán (coronal plane), điều này cho
phép làm tăng sự vững chắc của cột sống bằng cách hạn chế vận động cúi ưỡn và sự di chuyển ra trước của cột sống [49].
Hệ thống dây chằng ở cột sống (Hình 1.1) có vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo độ vững chắc của cột sống vì vậy khi đánh giá chấn thương cột
sống cũng cần xem xét đến hệ thống dây chằng. Dây chằng dọc trước, dọc sau
là hai dây chằng cơ bản của cột sống. Dây chằng dọc trước xuất phát từ
xương chẩm khi đi xuống dưới thì dây chằng này trở nên dày, rộng hơn và kết


4

thúc ở phía trước xương cùng. Ngược lại dây chằng dọc sau bám rất rộng ở lỗ
chẩm và cột sống cổ và đi xuống dưới kết thúc ở phía sau xương cùng. Chức
năng cơ bản của dây chằng dọc trước là hạn chế vận động ưỡn của cột sống,
dây chằng dọc sau là hạn chế vận động gấp cột sống. Dây chằng vàng liên kết
các bản sống kế cận nhau, dây chằng liên - trên gai liên kết các gai sau kế cận.
Các dây chằng này hoạt động cùng nhau để chống lại vận động gấp quá mức
của cột sống. Thêm vào đó, bao khớp liên đốt sống vùng thắt lưng dẻo dai
hơn vùng cột sống ngực, góp phần quan trọng trong việc tạo nên sự vững
chắc của cột sống ở vận động xoay và nghiêng bên [49].

Dây chằng liên
gai ngang
Dây chằng
bao khớp


Hình 1.1: Hệ thống dây chằng của cột sống
* Nguồn Netter’s Clinical Anatomy-2006

Thông thường ở người trưởng thanh, tủy sống kết thúc ở ngang mức
đốt sống L1 tạo thành chóp tủy (nón tủy). Kích thước ống sống khá nhỏ vùng
chóp tủy so với vùng đi ngựa làm cho nguy cơ dấu hiệu tổn thương thần
kinh nặng hơn khi chấn thương ở vùng này so với vùng thắt lưng ở dưới mức
L1. Phần chóp tủy có chứa tế bào sừng trước của rễ L5 đến rễ S5 cũng tương


5

tự như các rễ thần kinh vùng thắt lưng các rễ này đi xuống dưới và ra ngoài
qua lỗ ghép tương ứng [49].
1.2. Phân loại chấn thương cột sống
1.2.1. Phân loại của Denis
Denis [41] đã đưa ra hệ thống phân loại chấn thương cột sống dựa vào
hồi cứu hình ảnh Xquang quy ước (Xquang) của 412 bệnh nhân (BN) chấn
thương cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng, hình ảnh cắt lớp vi tính
(CLVT) của 53 BN và các tổn thương được phát hiện trong phẫu thuật của
120 trường hợp. Để lý giải cho sự mất vững của cột sống do chấn thương,
Denis đã phân chia cột sống thành 3 cột là: Cột trước gồm dây chằng dọc
trước, nửa trước của TĐS và đĩa đệm; cột giữa gồm dây chằng dọc sau, nửa
sau của TĐS và đĩa đệm; cột sau là phần cịn lại phía sau của cột sống bao
gồm khối mấu khớp, cuống đốt sống, bản sống, gai sau, gai gang, dây chằng
liên gai, dây chằng trên gai. Theo tác giả trong ba cột thì cột giữa đóng vai trò
quan trọng nhất nếu tổn thương cột giữa sẽ gây ra sự mất vững của cột sống.
Denis đã chia tổn thương cột sống thành hai nhóm: Nhóm gãy nhẹ gồm
gãy mỏm ngang, gãy mỏm khớp, gãy mỏm gai…các loại gãy này khơng gây

mất vững. Nhóm gãy nặng là các loại gãy liên quan đến TĐS được chia thành
4 loại sau:
* Loại I: Gãy xẹp (Compress fracture)
Gãy xẹp TĐS là loại tổn thương do lực chỉ tác động lên cột trước của
cột sống.
* Loại II: Vỡ nhiều mảnh (Burst fracure)
Đây là loại gãy do lực ép dọc trục tác động lên cả cột trước và cột giữa
của cột sống ở một hoặc cả hai tấm tận đĩa đệm. Đặc điểm của loại gãy này có
mảnh xương vỡ di lệch vào trong ống sống. Vỡ nhiều mảnh TĐS là loại tổn
thương thường gặp nhất trong chấn thương vùng bản lề ngực - thắt lưng với


6

nhiều hình thái khác nhau. Denis phân loại gãy này thành năm nhóm:
+ Nhóm IIA: Loại gãy này tổn tương cả tấm tận đĩa đệm trên và dưới
của đốt sống do lực lèn dọc trục đơn thuần (Hình 1.2).
+ Nhóm IIB: Trong loại gãy này chỉ tổn thương tấm tận đĩa đệm trên
của đốt sống (Hình 1.2). Đây là loại gãy thường gặp nhất trong vỡ nhiều
mảnh TĐS. Cơ chế chấn thương do lực nén dọc theo trục và lực gập ra trước
cột sống. Loại gãy này thường xẩy ra ở vùng bản lề ngực - thắt lưng.

Hình 1.2: Các nhóm gãy của loại II theo phân loại của Denis
*Nguồn theo Nguyễn Trọng Tín, năm 2010 [9]

+Nhóm IIC: Chỉ tổn thương tấm tận đĩa đệm dưới của đốt sống (Hình
1.2), loại gãy này hiếm gặp và cơ chế chấn thương tương tự như nhóm IIB.
+ Nhóm IID: Là vỡ nhiều mảnh kèm xoay TĐS (Hình 1.2). Cơ chế do
lực nén dọc theo trục và lực xoay. Dễ bị chẩn đoán nhầm với gãy trật đốt
sống, tuy nhiên nó có đầy đủ đặc điểm của vỡ nhiều mảnh TĐS.

+ Nhóm IIE: Do cơ chế gập bên gây ra tổn thương một bên của TĐS
làm cho TĐS có hình chêm một bên được nhìn thấy trên phim Xquang thường
tư thế thằng (Hình 1.2).
* Loại III: gãy cúi căng (gãy kiểu đai bảo hiểm);
* Loại IV: gãy trật.
Trong nghiên cứu của Denis [41] có 59 BN thuộc loại II trong đó nhóm


7

IIB chiếm tỉ lệ lớn nhất với 49,2%. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn
Trọng Tín [9] với 87 BN vỡ nhiều mảnh TĐS vùng bản lề ngực - thắt lưng có
74,7% ở nhóm IIB.
1.2.2. Phân loại Load Sharing Classification (LSC)
Năm 1994, Mc Cormack và cộng sự [88] đã đưa ra hệ thống phân loại
tinh điểm mức độ nặng của tổn thương đốt sống gọi là LSC, dựa trên ba đặc
tính của đốt sống tổn thương được đanh gái trên hình ảnh Xquang và cắt lớp
vi tinh (CLVT) bao gồm: Mức độ vỡ vụn; sự di lệch của các mảnh xương vỡ;
sự thay đổi của góc gù TĐS (Hình 1.3). Mỗi một đặc tính được chi ra thanh
ba mức độ từ 1 đến 3, tương ứng với mức độ là số điểm. Tổng điểm của ba
yếu tố trên sẽ cho biết mức độ nặng nhẹ của tổn thương đốt sống sau chấn
thương. Tác giả đưa ra phân loại này dựa trên kết quả nghiên cứu hồi cứu
hình ảnh ở 28 BN chấn thương cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng, tổn
thương cả ba cột. Điểm LSC từ 4 đến 9 điểm với 10 BN <7 điểm và 18 BN ≥7
điểm. Các BN đều được phẫu thuật cố định cột sống bằng nẹp vít qua cuống
với cấu hình ngắn (trên và dưới đốt sống tổn thương 1 đốt sống) kết hợp với
ghép xương phía sau bên. Sau thời gian theo dõi 4 năm kết quả có 10 BN có
điểm LSC ≥7 bị thất bại dụng cụ và khơng có trường hợp nào thất bại dụng cụ
có điểm LSC <7. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra nhận định rằng các
trường hợp cố định ngắn phía sau nên được chỉ định cho các trường hợp có

điểm LSC <7. Cịn các trường hợp có điểm LSC ≥7 thì tỉ lệ thất bại dụng cụ
cao (52,6% thất bại dụng cụ) khi cố định cột sống bằng cấu hình ngắn phía
sau.
Ưu điểm của phân loại này là đơn giản, cho biết được một cách tương
đối khả năng chịu tải còn lại của đốt sống tổn thương và đưa ra được tiên
lượng của sự thất bại dụng cụ khi cố định phía sau bằng cấu hình ngắn [95].
Nhược điểm của phân loại này là chỉ dựa vào hình thái tổn thương, tập trung


8

vào tiên lượng sự thất bại của cố định cột sống phía sau bằng cấu hình ngắn
[121]. Đồng thời ở yếu tố cho điểm về sự thay đổi góc gù tác giả cho điểm
dựa trên hiệu số giữa góc gù sau phẫu thuật với trước phẫu thuật làm cho
phân loại khó áp dụng để tiên lượng trước phẫu thuật.

Độ 1=1
Điểm

Độ 2=2
Điểm

Độ 3=3
Điểm
Độ vỡ vụn

Di lệch

Góc gù TĐS


Hình 1.3: Hình ảnh mô phỏng phân loại LSC.
Mức độ vỡ vụn TĐS: Độ 1 dưới 30%, độ 2 từ 30-60%, độ 3 > 60%. Di
lệch mảnh vỡ: độ 1 di lệch ít, độ 2 di lệch ít nhất 2mm và dưới 50% chu vi TĐS,
độ 3 di lệch trên 50% chu vi TĐS. Góc gù đốt sống trước và sau mổ: độ 1 nắn
chỉnh góc gù ≤ 30, độ 2 nắn chỉnh góc gù 4-90, độ 3 nắn chỉnh góc gù ≥ 100
*Nguồn: McCormack, năm 1994 [88]

1.3.3. Các phân loại khác
Năm 1994, Margel F. và cộng sự [82] đề xuất cách phân loại theo AO
(Arbeitsgemeinschaft fur Osteosynthesefragen). Ban đầu phân loại do Margel
xây dựng rất cụ thể, chi tiết về hình thái tổn thương đốt sống chia ra làm 50
phân nhóm cho nên phân loại này rất phức tạp. Về sau phân loại AO được
Gertzbein SD và cộng sự [50] cải tiến dần cho đơn giản, dễ hiểu với sơ đồ


9

phân loại thương tổn 3-3-3 theo mức độ nặng tăng dần. Bảng phân loại AO có
ưu điểm dễ hiểu, xác định được mức độ nặng tổn thương. Nhược điểm chủ
yếu của phân loại AO là sự phân chia hình thái tổn thương gãy xương thành
các nhóm nhỏ khá phức tạp, giá trị xác định mức độ mất vững cột sống không
cao, phân loại không bao gồm đến yếu tố thiếu hụt thần kinh và hệ thống dây
chằng phía sau[121],[125].
Năm 2005, nhóm nghiên cứu chấn thương cột sống Quốc tế thực hiện
nghiên cứu đa trung tâm đưa ra Hệ thống phân loại chấn thương cột sống
vùng bản lề ngực - thắt lưng dựa trên mức độ nặng của tổn thương
(Thoracolumbar injury classification and severity score – TLICS). Phân loại
tổn thương bằng cách tính điểm dựa trên mức độ nặng của các yếu tố đó là:
Hình thái tổn thương, tình trạng thần kinh và tổn thương của hệ thống dây
chằng dọc sau. Đây là phân loại đầu tiên áp đưa dấu hiệu dấu hiệu tổn thương

thần kinh và tổn thương của hệ thống dây chằng phía sau cột sống vào phân
loại [133]. Mặc dù bảng phân loại này đã chứng minh là có giá trị trong y văn
[62],[134]. Nhưng phân loại này vẫn không được chấp nhận rộng rãi, phần
lớn là do chỉ định phẫu thuật cho những trường hợp vỡ nhiều mảnh TĐS
khơng có dấu hiệu dấu hiệu tổn thương thần kinh kèm theo [133]. Bên cạnh
đó, khơng có sự đồng thuận cao về đanh giá tổn thương của hệ thống dây
chằng phía sau trên chẩn đốn hình ảnh [120].
Năm 2013, Vascaro A.R. và cộng sự [136] đã kết hợp giữa bảng phân
loại chấn thương cột sống của AO và phân loại TLICS tạo ra một hệ thống
phân loại mới gọi là hệ thống phân loại chấn thương vùng bản lề ngực - thắt
lưng của AO Spine vào năm 2013. Tuy nhiên, đây là một hệ thống phân loại
mới, hiện đang được nghiên cứu thử nghiệm trên lâm sàng và cần có thời gian
để đánh giá hiệu quả của phân loại này [21].


10

1.3. Lâm sàng, hình ảnh chấn thương vỡ nhiều mảnh thân đốt sống
1.3.1. Lâm sàng
Năm 2015, Hội chấn thương của Mỹ đã tiến hành một nghiên cứu đa
trung tâm [58] đi đến kết luận nếu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng thì có thể
bỏ sót các trường hợp có chấn thương cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng.
Trong nghiên cứu này, các tác giả nghiên cứu 264 BN có chỉ định phẫu thuật
và khơng có chỉ định phẫu thuật thấy dấu hiệu lâm sàng đau cột sống chiếm
62,9%, ấn vùng cột sống tổn thương đau tăng chiếm 67,4%, biến dạng cột
sống chiếm 5,3%, dấu hiệu dấu hiệu tổn thương thần kinh chiếm 6,8%. Các
dấu hiệu này có độ nhạy là 78,4%; độ đặc hiệu là 72,9%; giá trị dự đốn
dương tính là 21,4%; giá trị dự đốn âm tính 97,3% trong chẩn đốn cột sống
vùng bản lề ngực - thắt lưng. Như vậy, các dấu hiệu lâm sàng chỉ có giá trị
gợi ý có hay khơng có tổn thương cột sống, nhưng khơng có giá trị chẩn đoán

phân biệt và phân loại chấn thương cột sống.
Đối với chấn thương cột sống, tình trạng thần kinh có ý nghĩa quan
trọng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp cho BN. Hầu hết các
tác giả đều thống nhất các trường hợp có dấu hiệu dấu hiệu tổn thương thần
kinh tiến triển sau chấn thương cột sống thì nên điều trị phẫu thuật [15]. Tuy
nhiên, tỉ lệ và mức độ thiếu hụt thần kinh là khác nhau giữa các nghiên cứu.
Trafton P.G. và cộng sự [130] thấy tỉ lệ có dấu hiệu dấu hiệu tổn thương thần
kinh ở BN vỡ nhiều mảnh TĐS chiếm khoảng 30% đến 60%. Nghiên cứu của
Meves R. và Avanzi O. [92] ở các BN vỡ nhiều mảnh TĐS vùng bản lề ngực
– thắt lưng và thắt lưng thì tỉ lệ BN có dấu hiệu dấu hiệu tổn thương thần kinh
chiếm 23,8%. Nghiên cứu của Mohanty S.P. và cộng sự [97] số BN có dấu
hiệu dấu hiệu tổn thương thần kinh chiếm 82%.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Hoàng Thanh Tùng [11] nghiên cứu 89
trường hợp chấn thương cột sống mất vững vùng bản lề ngực – thắt lưng và


11

thắt lưng điều trị bằng phẫu thuật, trong đó có 69 BN vỡ nhiều mảnh TĐS với
tỉ lệ BN có dấu hiệu dấu hiệu tổn thương thần kinh là 43,3% (29/67 BN).
Nghiên cứu của Nguyễn Huy Hoàng [2] nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của
124 BN chấn thương cột sống ngực, thắt lưng có 57,3% BN có biểu hiện dấu
hiệu tổn thương thần kinh. Nguyễn Trọng Tín [9] đã nghiên cứu 87 BN vỡ
nhiều mảnh TĐS vùng bản lề ngực - thắt lưng có 58,6% trường hợp có dấu
hiệu dấu hiệu tổn thương thần kinh. Trong 5 phân nhóm theo phân loại Denis
của vỡ nhiều mảnh TĐS thì nhóm II chiếm tỉ lệ nhiều nhất với 74,7% (65/87
BN).
Tổn thương kèm theo tổn thương cột sống ở BN chấn thương cột sống
chiếm tỉ lệ một phần ba tổng số các trường hợp. Các tổn thương kèm theo
thường gặp đó là: Chấn thương đầu (26%), chấn thương ngực (24%), chấn

thương xương dài (23%) ngồi ra cịn có thể gặp các tổn thương khác đó là
chấn thương ổ bụng, vỡ xương gót, khung chậu …[93].
1.3.2. Chẩn đốn hình ảnh
Xquang là phương pháp chẩn đốn hình ảnh đầu tiên cho bất kỳ BN
nào nghi ngờ chấn thương cột sống. Đây là phương pháp chẩn đốn hình ảnh
sẵn có, di động, nhanh chóng và ít tốn kém. Phim chụp Xquang cột sống
trước sau và nghiêng có chất lượng tốt là yêu cầu tối thiểu cần có để đánh giá
một trường hợp chấn thương cột sống. Vị trí chụp Xquang được xác định dựa
vào các dấu hiệu dấu hiệu tổn thương thần kinh (nếu có), vị trí đau cột sống
và các dấu hiệu khác. Trong trường hợp hình ảnh Xquang khơng đưa ra được
kết luận thỏa đáng cần tiến hành chụp CLVT [112].
Trên phim Xquang thẳng các cấu trúc sau đây cần đánh giá một cách tỉ
mỉ: Hình ảnh hai cuống cung, hình dạng TĐS, bản sống, gai sau và hai gai
ngang. Giảm chiều cao của của đốt sống tổn thương so với các đốt sống liền
kề gặp trong gãy lún đốt sống (Hình 1.4). Trong vỡ nhiều mảnh TĐS khoảng


12

cách giữa hai cuống cung của đốt sống tổn thương giãn rộng hơn so với đốt
sống liền kề (Hình 1.5). Khoảng cách gai sau giãn rộng là dấu hiệu gián tiếp
cho thấy có tổn thương dây chằng ở phía sau cột sống thường gặp trong loại
chấn thương cúi căng (Hình 1.5), dấu hiệu này được nhìn thấy rõ trên phim
Xquang nghiêng [112].

Hình 1.4: Giảm chiều cao của thân

Hình 1.5: Khoảng cách gai sau giãn

đốt sống (bên trái), khoảng cách


rộng (bên phải), hình ảnh vỡ bản sống

cuống cung giãn rộng (bên phải)

của đốt sống tổn thương (bên trái)

*Nguồn Rajasekaran S., năm 2016 [112])

Các dấu hiệu có thể nhận thấy trên phim chụp Xquang thẳng ở BN
chấn thương cột sống đó là: gãy gai ngang, gãy bản sống; giảm chiều cao của
đốt sống tổn thương; giãn rộng cuống cung của đốt sống tổn thương; đốt sống
trượt sang ngang; mất sự liên tục của đường thẳng qua gai sau; giãn rộng
khoảng cách liên gai sau; đường vỡ ngang của TĐS [112].
Đối với vỡ nhiều mảnh TĐS sự giãn rộng của khoảng liên cuống đốt
sống là dấu hiệu đặc trưng. Nghiên cứu của Li Y. và cộng sự [79] cho thấy có
95,2% BN vỡ nhiều mảnh TĐS có hình ảnh giãn rộng khoảng liên cuống
cung ở đốt sống tổn thương, mức độ giãn rộng trung bình là 10,9%. Nghiên
cứu của Caffaro M.F. và Avanzi O. [27] ở 260 BN chấn thương cột sống, loại
Denis II từ T1 đến L5 nhận thấy có 99,6% có hình ảnh giãn rộng khoảng liên
cuống cung với mức độ giãn rộng trung bình là 17,2%.


13

Các dấu hiệu có thể có trên phim Xquang nghiêng bao gồm: Giảm
chiều cao bờ trước TĐS (Hình 1.6); trượt ra trước của đốt sống; vỡ bờ sau đốt
sống và di chuyển mảnh xương vỡ vào ống sống; sự giãn rộng của gai sau;
tổn thương gai sau; trật khớp liên đốt sống; đánh giá góc biến dạng của đốt
sống và vùng cộng sống tổn thương [112]. Theo một số tác giả, khi góc gù

TĐS trên 300, mức độ xẹp bờ trước TĐS trên 50% thì cột sống mất vững [15,
23]. Tang J. và cộng sự [128] nghiên cứu trên 20 BN chấn thương cột sống
loại Denis IIB ở vùng bản lề ngực – thắt lưng được phẫu thuật có góc gù vùng
trước phẫu thuật là 35,80, tỉ lệ giảm chiều cao bờ trước TĐS là 46,3%. Liao
J.C. và cộng sự [80] nghiên cứu so sánh hai phương pháp phẫu thuật khác
nhau điều trị chấn thương cột sống loại Denis II từ T12 đến L3. Trung bình
góc gù vùng, tỉ lệ giảm chiều cao bờ trước đốt sống là 20,90 và 49,4%; nhóm
2 là 18,60 và 54,3%.

Hình 1.6: Hình ảnh giảm chiều cao bờ trước TĐS
(mũi tên màu xanh, lún đốt sống L1)*Nguồn Rajasekaran S, năm 2016[112])

Phim CLVT giúp đánh giá chính xác cấu trúc xương trên các phim cắt
ngang, cắt dọc, cắt đứng dọc nên giúp cho phát hiện các gãy xương tốt hơn và
giúp miêu tả hình thái tổn thương rõ ràng hơn. Chụp CLVT được tiến hành
nhanh hơn, rẻ hơn so với MRI. Đồng thời trên phim chụp CLVT cịn có thể
đánh giá được các cơ quan nội tạng trong cơ thể qua đó có thể phát hiện được


14

các tổn thương đi kèm với chấn thương. CLVT cung cấp hình ảnh cấu trúc
xương một cách rõ nét và chi tiết, hình ảnh hẹp ống sống (HOS) do mảnh
xương vỡ, đồng thời có thể phát hiện được các gãy xương của các thành phần
phía sau cột sống có thể bị che lấp khi đánh giá trên phim Xquang. CLVL có
độ chính xác cao hơn so với Xquang khi phân biệt gãy xẹp đốt sống đơn
thuần với vỡ nhiều mảnh TĐS. Có nghiên cứu đã cho thấy 25% BN vỡ nhiều
mảnh TĐS được chẩn đoán nhầm là xẹp đốt sống đơn thuần khi sử dụng
Xquang để chẩn đoán [22].
Trên các lát cắt dọc và ngang của phim CLVT sẽ cung cấp một cách rõ

ràng, chi tiết về mức độ vỡ vụn của TĐS, sự giãn cách của các đường vỡ
xương, tổn thương bản sống và đặc biệt mức độ HOS do mảnh vỡ xương di
động ra phía sau (Hình 1.8). Các thông tin này là rất cần thiết cho việc lập kế
hoạch phẫu thuật giải ép, nắn chỉnh cột sống và tiên lượng sự phục hồi thần
kinh [112]. Liao J.C. và cộng sự [80] nghiên cứu so sánh 2 nhóm bệnh nhân
chấn thương cột sống, Denis II từ T12 đến L3 được phẫu thuật bằng phương
pháp mổ khác nhau. Trung bình mức độ hẹp ống sống trên phim CLVT trước
phẫu thuật của nhóm 1 là 48,0% và nhóm 2 là 45,8%.

Hình 1.7: Hình ảnh vỡ nhiều mảnh TĐS (a) lát cắt dọc, (b) lát cắt ngang
*Nguồn Rajasekaran S., năm 2016 [112])

MRI là một kỹ thuật chẩn đốn hình ảnh khơng xâm lấm và khơng liên
quan đến phóng xạ. Chấn thương cột sống là kết hợp nhiều tổn thương như


15

xương sống, tủy sống, đĩa đệm và các dây chằng bảo vệ cột sống. Với sự ra
đời của MRI, đã làm cho việc đánh giá BN chấn thương cột sống một cách
chi tiết và kỹ lưỡng hơn tổn thương tủy sống, phần mềm quanh cột sống và hệ
thống dây chằng. Chính vì vậy, MRI ngày càng có vai trị quan trọng đối với
đánh giá tổn thương ở BN chấn thương cột sống đặc biệt trong trường hợp có
dấu hiệu dấu hiệu tổn thương thần kinh [112].
Mặc dù, MRI là một phương pháp chẩn đốn hình ảnh có hiệu quả đối
với chấn thương cột sống tuy nhiên nó cũng có những nhược điểm đó là:
Khơng phải lúc nào cũng sẵn có; đắt tiền; gây tiếng ồn đối với BN trong quá
trình chụp; mất nhiều thời gian để chụp và đánh giá; khơng thích hợp với BN
có hội chứng sợ khơng gian kín; chống chỉ định với những BN đặt máy tạo
nhịp, sử dụng ốc tai điện tử, có dị vật kim loại trong cơ thể. Vì vậy, Xquang

và CLVT vẫn là phương pháp chẩn đốn hình nhanh nhất, thích hợp nhất và
có hiệu quả đối với chấn thương cột sống đặc biệt trong trường hợp cấp cứu
[112].
Tại Việt Nam, gần đây cũng có các nghiên cứu mơ tả về tổn thương
hình ảnh Xquang và CLVT đối với chấn thương vùng bản lề ngực - thắt lưng.
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này mơ tả đặc điểm tổn thương trên hình
ảnh của các loại chấn thương vùng bản lề ngực - thắt lưng nói chung
[2],[9],[11],[131], nhưng chưa có nghiên cứu riêng biệt nào cho vỡ nhiều
mảnh loại Denis IIB.
1.4. Sơ lược lịch sử nghiên cứu phẫu thuật điều trị chấn thương cột sống
tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, cho đến năm 1975, mới có cơng trình nghiên cứu phẫu
thuật cố định gãy cột sống ngực thắt lưng kèm dấu hiệu dấu hiệu tổn thương
thần kinh của Hồng Tiến Bảo (trích theo [4]). Năm 1990, Dương Đức Bính
đã nghiên cứu áp dụng phương pháp cố định cho gãy cột sống ngực thắt lưng


16

có liệt bằng khung Hartshill và chỉ thép; kết quả điều trị được báo cáo năm
1995 cho thấy có 46,6% trường hợp được nắn chỉnh tốt (trích theo [4]). Năm
1996, Võ Văn Thành [7] đã báo cáo sự thành công của phẫu thuật kết hợp hai
đường mổ trước sau để điều trị gãy trật cột sống vùng lưng, thắt lưng. Năm
1997, Vũ Tam Tỉnh [10] báo cáo điều trị gãy trật cột sống vùng ngực thắt
lưng bằng phẫu thuật với dụng cụ kết xương bám vào cuống cung và cung
sau. Năm 2004, Nguyễn Đắc Nghĩa đã cải tiến khung Hartshill kết hợp thêm
cầu ngang và vít qua cuống để điều trị cho BN bị gãy cột sống ngực thắt lưng
có liệt trong luận án tiến sĩ Y học [4].
Từ năm 2005 đến nay, đã có đề tài Tiến sĩ Y học về phẫu thuật điều trị
chấn thương cột sống như: Nguyễn Văn Thạch (2007) [5] nghiên cứu điều trị

phẫu thuật gãy cột sống ngực - thắt lưng không vững, không liệt tủy hoàn
toàn bằng dụng cụ MOSS MIAMI. Nguyễn Vũ Hoàng (2012) [2] nghiên cứu
điều trị gãy cột sống ngực - thắt lưng mất vững đơn thuần và có thương tổn
thần kinh do chấn thương bằng vít qua cuống. Năm 2019, Hoàng Thanh Tùng
[11] báo cáo luận án tiến sĩ “Nghiên cứu đặc điểm thương tổn giải phẫu và kết
quả phẫu thuật điều trị gãy cột sống ngực thấp và thắt lưng khơng vững do
chấn thương bằng nẹp vít”. Với đường mổ phía trước Nguyễn Trọng Tín [9]
báo cáo đề tài Tiến sĩ năm 2010 “Điều trị phẫu thuật gãy lún nhiều mảnh cột
sống lưng - thắt lưng bằng phương pháp giải ép tối thiểu”. Tuy nhiên, trong
nước chưa có một nghiên cứu chuyên sâu cho chấn thương cột sống, loại
Denis II B ở vùng bản lề ngực – thắt lưng.
1.5. Điều trị vỡ nhiều mảnh TĐS vùng bản lề ngực - thắt lưng
1.5.1. Điều trị bảo tồn
Điều trị bảo tồn vỡ nhiều mảnh TĐS là cho BN nằm nghỉ ngơi sau chấn
thương, nắn chỉnh bằng tư thế, chống đau và tập luyện phục hồi chức năng có
hoặc khơng mang áo nẹp cột sống [35]. Cho đến nay chỉ định điều trị bảo tồn


×