Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Thanh tra tín dụng đối với các ngân hàng thương mại của ngân hàng nhà nước việt nam chi nhánh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.36 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
........../..........

BỘ NỘI VỤ
......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VI TÙNG LÂM

THANH TRA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
– CHI NHÁNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
........../..........

BỘ NỘI VỤ
......./.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VI TÙNG LÂM

THANH TRA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG


THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
– CHI NHÁNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 8 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, các thơng tin trích dẫn đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Vi Tùng Lâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THANH TRA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG ...................6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG VÀ HOẠT ĐỘNG THANH
TRA CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG...............................................................6

1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng trung ƣơng ................................................................6
1.1.2. Khái niệm về thanh tra ngân hàng ..................................................................10
1.2. THANH TRA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ....................................................................................12
1.2.1. Mục đích thanh tra tín dụng đối với Ngân hàng thƣơng mại của Ngân hàng
Nhà nƣớc ...................................................................................................................12
1.2.2. Tổ chức thanh tra ngân hàng của Ngân hàng Nhà nƣớc .................................14
1.2.3. Nội dung thanh tra tín dụng đối với Ngân hàng thƣơng mại của Ngân hàng
Nhà nƣớc ...................................................................................................................15
1.2.4 Tiêu chí đánh giá kết quả thanh tra tín dụng đối với Ngân hàng thƣơng mại ......19
1.2.5. Yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả thanh tra tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc ........24
1.3. KINH NGHIỆM VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA
NGÂN HÀNG Ở MỘT SỐ NƢỚC ..........................................................................28
1.3.1. Về tổ chức và hoạt động thanh tra ngân hàng ở một số nƣớc .........................28
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam .......................32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TRA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC - CHI NHÁNH
QUẢNG NINH .........................................................................................................37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH QUẢNG NINH
VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN ..................................................................................................................37
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh Quảng Ninh ...........................37
2.1.2. Về tình hình hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn. ............40
2.2. THỰC TRẠNG THANH TRA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG


THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH QUẢNG NINH ...50
2.2.1. Tổ chức thanh tra ngân hàng của Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh Quảng
Ninh ...........................................................................................................................50
2.2.2. Nội dung thanh tra tín dụng đối với các Ngân hàng thƣơng mại của Ngân

hàng Nhà nƣớc Chi nhánh Quảng Ninh ....................................................................55
2.2.3. Kết quả thanh tra tín dụng đối với các Ngân hàng thƣơng mại của Ngân hàng
Nhà nƣớc Chi nhánh Quảng Ninh .............................................................................65
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THANH TRA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH QUẢNG
NINH .........................................................................................................................75
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................75
2.3.2. Các hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................76
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THANH TRA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC - CHI
NHÁNH QUẢNG NINH ..........................................................................................83
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
CHI NHÁNH QUẢNG NINH ..................................................................................83
3.1.1. Mục tiêu của thanh tra Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh Quảng Ninh ............83
3.1.2. Phƣơng hƣớng thực hiện của thanh tra Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh Quảng
Ninh ...........................................................................................................................83
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THANH TRA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH QUẢNG
NINH .........................................................................................................................84
3.2.1. Giải pháp chung về mơ hình tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngân hàng 84
3.2.2. Giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ đối với Thanh tra ngân hàng ................88
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .......................................................................................97
3.3.1. Đối với Chính phủ ...........................................................................................97
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam .........................................................98
3.3.3. Đối với các Ngân hàng thƣơng mại ..............................................................100
KẾT LUẬN .............................................................................................................103


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT


TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

1

CQTTGSNH

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

2

GSTX

Giám sát từ xa

3

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

4

NHNN Chi nhánh

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam - Chi nhánh

Quảng Ninh


Quảng Ninh

5

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

6

NHTW

Ngân hàng trung ƣơng

7

TCTD

Tổ chức tín dụng

8

TTGS Chi nhánh

Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh

9


TTNH

Thanh tra ngân hàng

10

TTTC

Thanh tra tại chỗ


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Mạng lƣới hoạt động TCTD và Chi nhánh TCTD từ năm 2012-2016 ....40
Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn của các NHTM trên địa bàn 2012 – 2016 .............41
Bảng 2.3: Dƣ nợ của các Ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn 2012 – 2016 ............46
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn ....................48
Bảng 2.5: Các dạng sai phạm, tồn tại trong hoạt động tín dụng ...............................68
Bảng 2.6: Nội dung, kết quả và kiến nghị thanh tra từ năm 2012 - 2016 .................71
Bảng 2.7: Kết quả xử lý sau thanh tra năm 2012 – 2016 ..........................................73
Bảng 2.8: Nợ xấu của các NHTM trên địa bàn năm 2012 - 2016 ............................75

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức NHNN chi nhánh Quảng Ninh .........................................38
Hình 2.2. Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tại chỗ .........................................60


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hoạt động ngân hàng là một loại hình hoạt động kinh doanh trong nền

kinh tế có đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ. Trong đó, hoạt động tín dụng của
NHTM là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chính, chiếm tỷ trọng lớn
trong hoạt động và mang lại nguồn thu chủ yếu của các NHTM ở giai đoạn
hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề mà các NHTM luôn phải đối mặt là rủi ro tín
dụng. Rủi ro tín dụng gây ra tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị trƣờng của
vốn ngân hàng, trƣờng hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Đồng thời,
hoạt động tín dụng của NHTM liên quan đến mọi tổ chức kinh tế – xã hội và
đến mọi ngƣời dân, nó mang tính chất đặc thù và có một vị trí đặc biệt quan
trọng trong việc phân bổ nguồn lực tài chính đối với các tổ chức kinh tế, cá
nhân để phục vụ nhu cầu vốn trong đầu tƣ, sản xuất, tiêu dùng... Song, những
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và rủi ro tín dụng của
NHTM nói riêng đƣợc coi là đặc thù và là điều khó tránh khỏi. Do đó, nếu
khơng có một cơ chế kiếm tra giám sát phịng ngừa rủi ro một cách có hiệu
quả thì những tổn thất và rủi ro xảy ra đối với các NHTM có thể dẫn đến
những tổn thất vơ cùng nghiêm trọng, có tính chất lây lan cho cả nền kinh tế
nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng là khơng thể lƣờng trƣớc đƣợc.
Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc về ngân hàng cho thấy TTNH đã
tỏ ra là một công cụ hữu hiệu trong việc giúp nhà nƣớc thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng nhƣ: bảo đảm pháp chế và nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; ổn định tiền tệ, kiểm sốt lạm phát; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời gửi tiền, đảm bảo an toàn tài sản, tiền
gửi, vay vốn.


2
Trong quá trình hoạt động, nghiệp vụ TTGSNH từng bƣớc đƣợc đổi
mới trên cơ sở xây dựng và ban hành các quy định an toàn phù hợp dần với
các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, bƣớc vào giai đoạn phát

triển mới, những thay đổi về môi trƣờng hoạt động ngân hàng nói chung và
quy trình, quy định về hoạt động tín dụng nói riêng đã đặt ra những địi hỏi
phải đổi mới trong cơng tác TTGSNH để theo kịp sự phát triển của cả hệ
thống ngân hàng, đảm bảo thanh tra, giám sát có hiệu quả các TCTD. So với
yêu cầu hiện nay đặt ra đối với cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng các
NHTM thì trên thực tế thanh tra NHNN vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém có thể
trở thành nguy cơ đe doạ khả năng kiểm sốt an tồn của hệ thống ngân hàng.
Để đảm bảo tính an tồn, lành mạnh cho cả hệ thống các TCTD, góp
phần thúc đấy tăng trƣởng kinh tế và ổn định vĩ mơ thì việc nghiên cứu đề tài:
“Thanh tra tín dụng đối với các Ngân hàng thƣơng mại của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh” là một trong những yêu cầu cấp
thiết hiện nay, đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển hệ thống ngân hàng Việt
Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng, thực hiện đúng các
nguyên tắc chuẩn mực quốc tế về thanh tra, giám sát ngân hàng, đảm bảo hệ
thống thanh tra, giám sát ngân hàng Việt Nam loại bỏ nguy cơ tụt hậu và theo
kịp trình độ phát triển trên thế giới, đồng thời thực hiện mục tiêu bảo đảm an
toàn hệ thống TCTD.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đến nay, đã có một số tài liệu, cơng trình đƣợc công bố đáng chú ý
nhƣ:
- Thái Mạnh Cƣờng (2006), "Đổi mới hoạt động thanh tra của Ngân hàng
nhà nước đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh", Luận văn
Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Học viện Ngân hàng. Luận văn đã làm rõ vai trò,
chức năng của hoạt động TTGSNH đối với hệ thống tín dụng trên địa bàn, từ đó


3
đƣa ra các giải pháp đổi mới hoạt động TTNH tại Quảng Ninh. Tuy nhiên, với
sự thay đổi của chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, mơ hình tổ chức
NHNN và sự phát triển của các TCTD trên toàn quốc và trên địa bàn Quảng

Ninh, hoạt động thanh tra của NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh cần
đƣợc hồn thiện để phù hợp với tình hình mới.
- Phùng Lê Thị Hạnh (2012), “Hồn thiện cơng tác thanh tra của Ngân
hàng nhà nước đối với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế", Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Luận
văn đã làm rõ vai trò của hoạt động thanh tra NHNN cấp tỉnh trong hoạt động
thanh tra, quản lý các NHTM trên địa bàn và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện
hoạt động thanh tra, giám sát đối với các NHTM.
- Trần Nhân Bình (2014), “Hồn thiện hoạt động thanh tra tại chỗ đối
với các TCTD của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đà Nẵng”. Luận văn
Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã làm rõ vai trò của
hoạt động thanh tra NHNN cấp tỉnh trong hoạt động TTTC đối với các NHTM
trên địa bàn và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động TTTC đối với các
NHTM.
- Nguyễn Thị Thanh Tâm (2014), "Hoàn thiện pháp luật về hoạt động
thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam", Luận văn Thạc sỹ Luật. Luận văn
chỉ đề cập các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động TTNH, khơng đề
cập đến hồn thiện cơng tác, nghiệp vụ TTNH.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ chức năng, nhiệm vụ của
thanh tra NHNN; đã lý giải và khẳng định tầm quan trọng của hoạt động
TTNH đối với hệ thống TCTD. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có cơng trình
nào nghiên cứu trực tiếp, cụ thể về thanh tra tín dụng của NHNN chi nhánh
Quảng Ninh đối với các NHTM trên địa bàn trong điều kiện tỉnh Quảng Ninh
cùng đất nƣớc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng.


4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác thanh tra, giám sát trong hoạt động tín dụng của NHNN chi

nhánh cấp tỉnh trong điều kiện hiện nay; đề tài đề xuất phƣơng hƣớng và giải
pháp hồn thiện cơng tác thanh tra, giám sát trong hoạt động tín dụng của
NHNN chi nhánh Quảng Ninh đối với các NHTM trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, đề
tài luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác thanh tra của
NHNN đối với các TCTD nói chung và cơng tác thanh tra, giám sát của
NHNN đối với hoạt động tín dụng của NHTM nói riêng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm về cơng tác thanh tra của NHTW đối với
hoạt động tín dụng ở một số nƣớc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về thanh tra tín dụng đối với các
NHTM của NHNN chi nhánh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện, tăng cƣờng hiệu quả của thanh tra tín dụng
đối với các NHTM của NHNN chi nhánh Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thanh tra
tín dụng đối với các NHTM của NHNN chi nhánh Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Về không gian, đề tài tập trung nghiên cứu thanh
tra tín dụng đối với các NHTM của NHNN chi nhánh Quảng Ninh theo chức
năng, nhiệm vụ.
Về thời gian, nghiên cứu thực trạng đƣợc thực hiện cho giai đoạn 2012
- 2016; các đề xuất đƣợc thực hiện cho giai đoạn 2017 - 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, đề tài dựa trên


5
phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, đồng thời sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, mô tả và khảo sát thực tế; số liệu phân tích đánh giá từ hoạt động
của NHNN chi nhánh Quảng Ninh và một số NHTM điển hình trên địa bàn.

Bên cạnh đó, đề tài luận văn cịn dựa trên các chủ trƣơng, đƣờng lối,
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và những định
hƣớng chỉ đạo của NHNN Việt Nam về công tác thanh tra trong hoạt động tín
dụng đối với các NHTM. Ngồi ra, đề tài cũng tiếp thu, kế thừa có chọn lọc
kết quả nghiên của một số cơng trình liên quan đã đƣợc cơng bố.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc trong luận văn góp
phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra tín dụng đối với các NHTM của
NHNN chi nhánh cấp tỉnh.
Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp và kiến nghị của luận văn trực tiếp
góp phần hồn thiện thanh tra tín dụng đối với các NHTM của NHNN chi
nhánh Quảng Ninh. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận văn cịn có giá
trị tham khảo đối với hoạt động thanh tra tín dụng đối với các NHTM của
NHNN chi nhánh cấp tỉnh ở một số địa phƣơng khác trong cả nƣớc.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thanh tra tín dụng đối với Ngân hàng
thƣơng mại của Ngân hàng trung ƣơng.
Chƣơng 2: Thực trạng về thanh tra tín dụng đối với Ngân hàng thƣơng
mại của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện thanh tra tín dụng đối với Ngân hàng
thƣơng mại của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh.


6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THANH TRA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG VÀ HOẠT ĐỘNG

THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng trung ƣơng
a. Khái niệm:
Trong thời kỳ đầu hoạt động, các ngân hàng đồng thời thực hiện các
nghiệp vụ: nhận tiền gửi và cho vay đối với khách hàng, phát hành các kỳ phiếu
của mình vào lƣu thơng, thực hiện các dịch vụ ngân hàng nhƣ thanh toán,
chuyển tiền, đổi tiền...
Từ thế kỷ XVIII, nhà nƣớc của các nƣớc đã bắt đầu can thiệp vào hoạt
động của hệ thống ngân hàng bằng cách hạn chế số lƣợng các ngân hàng đƣợc
phép phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
Đến thế kỷ thứ XIX, ở các nƣớc phát triển có xu hƣớng ra đời các đạo
luật chỉ cho phép một ngân hàng duy nhất phát hành tiền, còn các ngân hàng
khác đơn thuần kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng.
Đầu thế kỷ thứ XX, ở các nƣớc các ngân hàng đƣợc phép phát hành
tiền đều thuộc sở hữu tƣ nhân, nhà nƣớc khơng có điều kiện can thiệp các
hoạt động kinh tế thông qua tác động của tiền tệ. Khủng hoảng kinh tế thế
giới 1929-1933 đã buộc chính phủ các nƣớc tăng cƣờng hơn nữa can thiệp
của mình vào lĩnh vực kinh tế. Ngoài việc điều tiết nền kinh tế thơng qua hệ
thống luật pháp, chính sách thuế... Nhà nƣớc cần phải nắm lấy phƣơng tiện cơ
bản của kinh tế thị trƣờng – tiền tệ để góp phần giải quyết tình trạng bất ổn
định nền kinh tế. Vì thế, sau khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, phần
lớn các nƣớc đã tiến hành quốc hữu hóa hoặc thành lập mới ngân hàng phát


7
hành tiền tệ để qua đó điều tiết các hoạt động kinh tế vĩ mơ. Từ đó, khái niệm
NHTW đƣợc sử dụng để thay thế cho khái niệm ngân hàng phát hành.
NHTW không chỉ thực hiện chức năng phát hành tiền tệ vào lƣu thơng,
mà cịn thực hiện chức năng quản lý về mặt nhà nƣớc trên lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, ngân hàng. Tuy nhiên, ở một số nƣớc ngân hàng phát hành khơng hồn

tồn thuộc quyền sở hƣu của nhà nƣớc, nhƣng hoạt động vẫn mang tính chất
nhƣ một ngân hàng của nhà nƣớc và cơ quan quản lý cao nhất của nó là do
nhà nƣớc bổ nhiệm và miễn nhiệm. NHTW Nhật Bản là ngân hàng cổ phần
theo luật năm 1942, trong đó cổ phần của nhà nƣớc chiếm 55%, cổ phần
thuộc sở hữu tƣ nhân chiếm 45%, nhƣng cơ quan quản trị ngân hàng là hội
đồng chính sách cơ 7 thành viên do chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm. Ở
Mỹ, hệ thống dự trữ liên bang là ngân hàng cổ phần tƣ nhân, nhƣng cơ quan
lãnh đạo cao nhất của ngân hàng này là hội đồng thống đốc có 7 thành viên do
Tổng thống đề cử và Quốc hội bổ nhiệm...
Tuy có nhiều tên gọi khác nhau nhƣ: NHTW, NHNN, Ngân hàng dự
trữ liên bang... nhƣng chúng đều có tính chất chung, đó là một cơ quan thuộc
bộ máy nhà nƣớc, độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc về hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, với mục
tiêu cơ bản là ổn định giá trị đồng tiền, duy trì sự ổn định và an toàn trong
hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Về cơ bản, NHTW đƣợc hiểu là ngân hàng phát hành tiền của một quốc
gia, là cơ quan quản lý và kiểm soát lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng của một quốc gia.
Đến nay, trên thế giới đã biết đến 3 mơ hình NHTW: NHTW độc lập
với Chính phủ; NHTW là một cơ quan thuộc Chính phủ; và NHTW thuộc Bộ
Tài chính.
Ở Việt Nam, theo Luật NHNN Việt Nam năm 2010, NHNN Việt Nam
là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là NHTW của nƣớc CHXHCN Việt


8
Nam. NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của NHTW về phát hành tiền,
ngân hàng của các TCTD và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
b. Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
NHNN là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nƣớc, NHNN

Việt Nam là cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ
NHNN đƣợc tổ chức thành hệ thống tập trung thống nhất gồm bộ máy
điều hành và hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, các chi nhánh ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng, các văn phịng đại diện ở trong nƣớc, ở
ngồi nƣớc và các đơn vị trực thuộc. NHNN hoạt động dƣới sự điều hành của
Thống đốc NHNN. Thống đốc NHNN là thành viên của Chính phủ, chịu trách
nhiệm trƣớc Thủ tƣớng Chính phủ, trƣớc Quốc hội về lĩnh vực phụ trách.
Hoạt động chủ yếu của NHNN Việt Nam là:
- Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Ở Việt Nam, Quốc hội là cơ
quan quyết định chính sách tiền tệ, trong đó giao NHNN Việt Nam: (i) Chủ trì
xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung ứng tiền tệ bổ sung
lƣu thơng hàng năm trình Chính phủ, để Chính phủ trình Quốc hội; (ii) Điều
hành, sử dụng các cơng cụ chính sách tiền tệ (dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, thị
trƣờng mở, lãi suất, tỷ giá hối đoái), thực hiện cung ứng tiền tệ ra thị trƣờng
trong phạm vi lƣợng tiền cung ứng đƣợc Chính phủ phê duyệt.
- Phát hành tiền: NHNN là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nƣớc
CHXHCN Việt Nam, bao gồm tiền giấy và tiền kim loại. Thực hiện công tác
quản lý tiền dự trữ phát hành theo quy định của Chính phủ; bảo đảm cung ứng
đủ số lƣợng và cơ cấu tiền cho nền kinh tế; thực hiện quy định về phân loại,
thu hồi, tiêu hủy tiền rách nát...
- Hoạt động tín dụng: NHNN thực hiện các nghiệp vụ: (i) Cho các
TCTD vay ngắn hạn dƣới hình thức tái cấp vốn; cho vay đối với các TCTD


9
tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân
hàng; (ii) Tạm ứng cho Ngân sách Nhà nƣớc để sử lý thiếu hụt tạm thời.
- Hoạt động thanh toán: NHNN mở tài khoản và thực hiện các giao
dịch cho KBNN, các TCTD trong nƣớc và nƣớc ngồi, các tổ chức tài chính
quốc tế. Đồng thời, làm đại lý cho KBNN trong việc tổ chức đấu thầu, phát

hành và thanh tốn tín phiếu, trái phiếu KBNN.
- Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối: NHNN thực hiện nhiệm vụ
tham mƣu, xây dựng văn bản pháp luật về quản lý ngoại hối; Quản lý hoạt
động ngoại hối đối với các TCTD, các TCTC có liên quan đến sử dụng ngoại
hối trên lãnh thổ Việt Nam; Điều hành thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng và
thị trƣờng ngoại hối trong nƣớc...
- Hoạt động thanh tra, kiểm soát: Thanh tra NHNN là thanh tra chuyên
ngành về ngân hàng, thuộc bộ máy của NHNN Việt Nam. Thực hiện công tác
thanh tra về tổ chức và hoạt động của các TCTD và hoạt động ngân hàng của
các tổ chức khác, nhằm góp phần bảo đảm an tồn hệ thống ngân hàng, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời gửi tiền, phục vụ thực hiện CSTT
quốc gia.
Kiểm soát NHNN là đơn vị thuộc bộ máy NHNN Việt Nam, có nhiệm vụ
kiểm sốt hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống NHNN. Thực hiện nghiệp vụ
kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị thực hiện nghiệp vụ của NHTW.
- Hoạt động thông tin: NHNN tổ chức thu nhận, phân tích và dự báo
thơng tin trong và ngồi nƣớc về kinh tế, tài chính, tiền tệ và hoạt động ngân
hàng nhằm phục vụ việc xây dựng và điều hành CSTT quốc gia. NHNN trao đổi
và làm dịch vụ thông tin tiền tệ và hoạt động ngân hàng cho các TCTD, các tổ
chức khác và cá nhân.
Hoạt động của NHNN nhằm ổn định giá trị đồng tiền; bảo đảm an toàn
hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an tồn,


10
hiệu quả của hệ thống thanh tốn quốc gia; góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Khái niệm về thanh tra ngân hàng
Hoạt động thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà
nƣớc, là một trong ba yếu tố cấu thành nên sự lãnh đạo, quản lý đó là: Ban

hành quyết định; tổ chức thực hiện quyết định; và thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện quyết định. Có thể nói rằng ở đâu có sự lãnh đạo, quản lý thì ở đó
có hoạt động thanh tra, giám sát. Thực chất thanh tra là việc xem xét tình hình
thực tế để đánh giá, nhận xét và kết luận nhằm phát huy nhân tố tích cực,
phịng ngừa xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy hồn thành nhiệm vụ, hoàn
thiện cơ chế quản lý, tăng cƣờng pháp chế Nhà nƣớc, bảo vệ các quyền, lợi
ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và công dân, bảo vệ lợi ích của quốc
gia. Thanh tra là một khái niệm bao trùm lên các mặt kiểm tra, giám sát các
hoạt động kinh tế - xã hội nhằm đƣa các hoạt động đó theo định hƣớng và các
quy trình, quy phạm đã đƣợc xác định trên các văn bản quản lý Nhà nƣớc và
nghiệp vụ quản lý kinh tế.
NHNN Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng, cũng nhƣ các ngành khác, cần có thanh tra chuyên
ngành ngân hàng để phục vụ quản lý nhà nƣớc của mình, đảm bảo hệ thống
hoạt động theo khn khổ pháp lý, an tồn, hiệu quả, hỗ trợ thực hiện điều
hành chính sách tiền tệ quốc gia, điều tiết kinh tế vĩ mô. Trong đó, TTNH
thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Thống đốc NHNN quản lý nhà nƣớc đối
với các TCTD, chi nhánh NHNNg, quản lý nhà nƣớc về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền,
bảo hiểm tiền gửi; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và
giám sát ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của
NHNN; thực hiện phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo
quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc NHNN.


11
Nhƣ vậy, TTNH là một công cụ giúp NHTW thực hiện chức năng
thanh tra, giám sát về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đảm bảo hệ
thống TCTD hoạt động theo khn khổ pháp lý, an tồn, hiệu quả, hỗ trợ thực
hiện điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, điều tiết kinh tế vĩ mơ.

Trong đó, hoạt động TTNH đảm bảo yêu cầu sau:
- Mục đích TTNH nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an tồn, lành
mạnh của hệ thống các TCTD và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của ngƣời gửi tiền và khách hàng của TCTD; duy trì và nâng cao
lịng tin của cơng chúng đối với hệ thống các TCTD; bảo đảm việc chấp hành
chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và
hiệu lực quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (Theo Điều 50
Luật NHNN số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010).
- TTNH phải đảm bảo nguyên tắc:
+ TTNH phải tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung
thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thƣờng của
cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tƣợng thanh tra, giám sát ngân hàng.
+ Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về
tiền tệ và ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối
tƣợng thanh tra, giám sát ngân hàng.
+ TTNH đƣợc thực hiện theo nguyên tắc thanh tra, giám sát toàn bộ
hoạt động của tổ chức tín dụng.
+ TTNH đƣợc thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
+ Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc quy định trình tự, thủ tục thanh tra,
giám sát ngân hàng (Theo Điều 51 Luật NHNN số 46/2010/QH12 ngày
16/6/2010)


12
1.2. THANH TRA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
1.2.1. Mục đích thanh tra tín dụng đối với Ngân hàng thƣơng mại của
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu là tiếp

nhận các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay (cấp tín dụng). Ngồi ra, NHTM cịn thực hiện các
nhiệm vụ chiết khấu, làm phƣơng tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ cho
khách hàng.
Trong đó, hoạt động tín dụng của NHTM (hay hoạt động cấp tín dụng) theo
Luật các tổ chức tín dụng, đƣợc hiểu là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
nguyên tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính,
bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Quan hệ tín dụng giữa NHTM với các tổ chức và cá nhân (khách hàng)
đƣợc thực hiện theo nguyên tắc: NHTM chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả
cả gốc và lãi.
Hiện này, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động
kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng ngày càng
mở rộng và phát triển mạnh mẽ, khiến các NHTM luôn phải đối mặt với rủi ro
nhƣ phá sản hay đóng cửa hoạt động, từ đó có thể gây ra hậu quả nghiêm
trọng cho nền kinh tế. Do vậy, mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng phải cần
đƣợc giám sát chặt chẽ nhằm đảm bảo sự an tồn lành mạnh cho tồn hệ
thống, thơng qua các biện pháp hoặc công cụ khác nhau của NHNN.


13
Theo đánh giá tại các diễn đàn kinh tế đối với hoạt động của NHTM,
đến nay hoạt động tín dụng tiếp tục đƣợc tái khẳng định là mảng hoạt động
kinh doanh tiền ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng. Sở dĩ nhƣ vậy
một phần cũng bởi, tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM, chiếm phần lớn
trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả về doanh thu và lợi nhuận. Do
chiến tỷ trọng lớn trong các mảng hoạt động nên hoạt động tín dụng tiền ẩn

nhiều rủi ro và có tích chất phức tạp nhất. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng liên
quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, do đó mỗi rủi ro trong các lĩnh
vực nay đều chi phối và tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. Mặt
khác, thơng qua hoạt động tín dụng các NHTM ln đặt ra mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận, do đó địi hỏi NHNN cần có những giải pháp thích hợp để thanh tra,
giám sát hoạt động tín dụng, nhằm phát hiện, cảnh báo và ngăn ngừa rủi ro có
thể xẩy để đảm bảo nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính – ngân hàng nói
riêng phát triển lành mạnh, bền vững.
Trong xu thế toàn cầu hóa của hệ thống tài chính, sự yếu kém của hệ
thống ngân hàng của một nƣớc, dù là nƣớc đang phát triển hay nƣớc phát triển
đều có thể đe dọa sự ổn định tài chính cả ở trong nƣớc đó và quốc tế. Sự cần
thiết để nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính đã thu hút sự quan tâm
ngày càng lớn trên thế giới. Do vậy Ủy ban Basel về TTNH đã đƣa vấn đề
này vào cuộc hội nghị thƣợng đỉnh G7 ở Lyon tổ chức vào tháng 6/1996 đã
kêu gọi kế hoạch hành động. Một số cơ quan gồm Ủy ban Basel về TTNH,
Ngân hàng thanh toán quốc tế, Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng thế giới đã tìm
mọi cách để tăng cƣờng sự ổn định về tài chính trên khắp thế giới. Đặc biệt
Ủy ban Basel đã phát hành bộ các nguyên tắc cơ bản tồn diện để TTNH có
hiệu quả (gọi là ngun tắc Basel), do các thành viên của Ủy ban Basel và 10
cơ quan thanh tra khác đã tham gia vào việc dự thảo. Nguyên tắc Basel đã
đƣợc các cơ quan thanh tra 140 nƣớc nhất trí và tán thành, và đƣợc coi là các
nguyên tắc chuẩn mực quốc tế để hoạt động TTNH có hiệu quả.


14
Trên cơ sở đó, NHNN cần thiết phải thanh tra, giám sát hoạt động tín
dụng nhằm phát hiện, cảnh báo và ngăn ngừa rủi ro có thể xẩy đảm bảo hệ
thống tài chính – ngân hàng phát triển lành mạnh, bền vững.
1.2.2. Tổ chức thanh tra ngân hàng của Ngân hàng Nhà nƣớc
Theo Luật NHNN Việt Nam, TTNH là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của

NHNN, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về ngân hàng và giúp
Thống đốc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của NHNN theo quy định của pháp luật.
Về tổ chức và hoạt động của TTNH quy định tại Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07/4/2014 của Chính phủ thì TTNH là cơ quan thanh
tra nhà nƣớc, đƣợc tổ chức thành hệ thống gồm:
- Cơ quan TTGSNH là đơn vị tƣơng đƣơng Tổng cục, trực thuộc
NHNN. Điều hành hoạt động thanh tra NHNN là Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng do Thống đốc NHNN bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra. Giúp việc
cho Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng là các Phó Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng đƣợc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức bởi quyết định của Thống đốc
NHNN theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng và quy định của
pháp luật.
- Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh đƣợc thành lập tại tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng nơi khơng có Cục TTGSNH thuộc Cơ quan
TTGSNH. Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh chịu sự quản lý, chỉ đạo trực
tiếp của Giám đốc NHNN chi nhánh và sự chỉ đạo, hƣớng dẫn của Cơ quan
TTGSNH về công tác, nghiệp vụ thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, chống tài
trợ khủng bố. Điều hành thanh tra Chi nhánh NHNN là Chánh Thanh tra,
giám sát Chi nhánh. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra Chi nhánh


15
do Giám đốc Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố đề nghị, Chánh Thanh tra
NHNN trình Thống đốc NHNN quyết định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó
Chánh Thanh tra Chi nhánh NHNN do Giám đốc Chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố quyết định.
1.2.3. Nội dung thanh tra tín dụng đối với Ngân hàng thƣơng mại của

Ngân hàng Nhà nƣớc
a. Nội dung của thanh tra tín dụng ngân hàng, gồm:
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động tín dụng ngân hàng
theo các quy định hiện hành.
- Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng, năng lực quản trị rủi ro tín
dụng và tình hình năng lực tài chính của NHTM.
- Kiến nghị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ
hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nƣớc
về tiền tệ, ngân hàng và về hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Kiến nghị, yêu cầu NHTM có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và xử lý
rủi ro tín dụng để bảo đảm an tồn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, ngăn
chặn hành động dẫn đến vi phạm pháp luật.
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ, ngân hàng và hoạt
động tín dụng.
b. Phƣơng thức thanh tra:
Để thực hiện hoạt động thanh tra đối với các đối tƣợng TTNH trong việc
chấp hành pháp luật về hoạt động tín dụng ngân hàng, TTNH thực hiện 2 phƣơng
thức GSTX và TTTC.


GSTX (hay thanh tra trên báo cáo): nhằm bổ sung cho TTTC, để

kiểm soát thƣờng xuyên ở tầm vĩ mô các hoạt động của NHTM. GSTX về cơ
bản là một hệ thống thơng tin, đó là việc sử dụng phƣơng pháp phân tích bảng


16
cân đối kế toán và các chỉ tiêu thống kê định kỳ của các NHTM để giúp các
nhà quản lý vĩ mơ nắm một cách thƣờng xun tình hình; mặt khác báo động

cho các NHTM và kiến nghị các giải pháp khắc phục thích hợp, kịp thời và
chỉ điểm cho TTTC những vấn đề trọng tâm, trọng điểm cần kiểm tra. GSTX
là hoạt động riêng có của TTNH, dựa trên các nguồn thơng tin nhận đƣợc để
tiến hành phân tích, đánh giá tình hình của đơn vị đƣợc thanh tra. Phƣơng
thức GSTX có thể khác nhau đối với từng quốc gia nhƣng về cơ bản đƣợc
thực hiện:
- Hoạt động giám sát ngân hàng đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tập
trung thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, kết hợp chặt chẽ giữa giám
sát việc chấp hành chính sách pháp luật về tiền tệ, ngân hàng với giám sát trên
cơ sở rủi ro. Đến nay, nội dung giám sát không chỉ dừng ở việc giám sát việc
tuân thủ pháp luật, chấp hành các tỷ lệ, giới hạn an toàn hoạt động mà còn chú
trọng đánh giá, cảnh báo rủi ro trong hoạt động của NHTM.
- Hoạt động giám sát ngân hàng đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục
thông qua giám sát an tồn vĩ mơ, giám sát an tồn vi mô và sử dụng các
phƣơng pháp, tiêu chuẩn, công cụ giám sát và hệ thống thông tin, báo cáo do
Thống đốc NHNN quy định. Trong đó:
+ Giám sát vi mơ là hình thức giám sát đối với từng đối tƣợng giám sát
riêng lẻ, đƣợc thực hiện trên cơ sở hệ thống xếp hạng, đánh giá đối tƣợng
giám sát ngân hàng, hệ thống thống tin, báo cáo phục vụ giám sát an tồn vi
mơ; các chuẩn mực an tồn; hệ thống quy trình, cơng cụ tiêu chuẩn và các kỹ
năng phân tích tài chính, hoạt động; đánh giá giám sát và cảnh báo các rủi ro,
vi phạm pháp luật của đối tƣợng giám sát ngân hàng.
+ Giám sát an toàn vĩ mơ là hình thức giám sát an tồn tồn hệ thống
các NHTM đƣợc thực hiện trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ lành
mạnh tài chính và an tồn hoạt động; hệ thống thơng tin, báo cáo phục vụ


17
phân tích và giám sát an tồn vĩ mơ; hệ thống phƣơng pháp, cơng cụ, quy
trình phân tích, giám sát, cảnh báo sự an toàn, ổn định của hệ thống các

NHTM; báo cáo định kỳ hoặt đột xuất về an toàn và ổn định hệ thống.
 TTTC (hay thanh tra trực tiếp): là phƣơng thức thanh tra truyền
thống, là việc tiến hành thanh tra tại nơi làm việc của đối tƣợng thanh tra trên
cơ sở kiểm tra, xem xét các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện cơ chế, quy
chế của ngành; các báo cáo kế toán, thống kê, các chứng từ, tài liệu, sổ sách,
hợp đồng... có liên quan đến hoạt động của đối tƣợng đƣợc thanh tra, nội
dung cần thanh tra do đối tƣợng thanh tra cung cấp và từ các nguồn thông tin
khác nhằm xác định tính trung thực của vấn đề, từ đó đánh giá về từng mặt
hoặc toàn bộ hoạt động của NHTM tại thời điểm thanh tra.
- Hình thức tiến hành TTTC:
+ Thanh tra theo kế hoạch đƣợc tiến hành theo kế hoạch đã đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
+ Thanh tra đột xuất đƣợc tiến hành khi phát hiện đối tƣợng thanh tra
ngân hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật, phát sinh rủi ro, nguy cơ đe dọa sự
an toàn, lành mạnh của đối tƣợng thanh tra ngân hàng, theo yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền,
phòng, chống tài trợ khủng bố hoặc do Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc
có thẩm quyền giao.
Mối quan hệ và phối hợp giữa GSTX và TTTC:
- Kết quả GSTX là một trong những căn cứ xây dựng kế hoạch thanh
tra hằng năm và xác định phạm vi, đối tƣợng, nội dung TTTC.
- Căn cứ kết quả GSTX, ngƣời có thẩm quyền có thể ra quyết định
thanh tra đối tƣợng TTNH.
- Kết quả TTTC là một trong những căn cứ triển khai các hoạt động
GSTX thích hợp.


18
Hoạt động GSTX và TTTC có thể thực hiện theo 2 phƣơng pháp: thanh
tra trên cơ sở tuân thủ và thanh tra trên cơ sở rủi ro. Trong đó:

 Thanh tra trên cơ sở tuân thủ
- Bảo đảm an toàn hệ thống các NHTM: Hoạt động TTNH thực hiện
việc thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật trong hoạt động
của NHTM góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời gửi tiền: Do yêu cầu thực
tế đòi hỏi, sự thỏa mãn nhu cầu gặp nhau nên ngƣời gửi tiền có nơi gửi, đó là
ngân hàng, và ngƣời nhận tiền gửi đƣợc phép sử dụng số tiền này để cho vay
hay đầu tƣ kiếm lời, trên nguyên tắc có vay có trả kèm theo những thỏa thuận
khác. Nhƣng vì một lý do nào đó dẫn đến ngƣời gửi tiền bị thiệt thịi, thậm chí
bị tƣớc đoạt khi ngân hàng bị đổ vỡ, mất khả năng thanh toán. Để bảo vệ
quyền lợi cho ngƣời gửi tiền và an toàn hệ thống ngân hàng, một trong những
biện pháp là NHTW phải thƣờng xuyên thanh tra các NHTM.
- Phục vụ việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: TTNH là công cụ,
là chức năng thiết yếu quản lý Nhà nƣớc của NHNN về tiền tệ và hoạt động
Ngân hàng. Thơng qua hoạt động của mình, TTNH thực hiện việc giám sát
thƣờng xuyên và tiến hành các cuộc thanh tra trực tiếp đối với các NHTM,
nhằm phát hiện, ngăn chặn các sai phạm; kiến nghị biện pháp bảo đảm thi
hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi sai phạm pháp luật; phát
hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nƣớc; bảo vệ lợi ích của nhà
nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
 Thanh tra trên cơ sở rủi ro: là phƣơng pháp thanh tra trong đó tập
trung vào việc đánh giá mức độ rủi ro một NHTM gặp phải khi không tuân


×