Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Bước đầu nghiên cứu quy trình và hiệu quả của việc áp dụng phần mềm ViLIS trong quản lý thông tin đất đai tại thành phố Cao Lãnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.49 KB, 53 trang )

MỞ ĐẦU
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng . . . Đất đai đóng một
vai trò quan trọng đến sự phát trển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của mỗi quốc
gia. (Lê Quang Trí, 2001).
Chính vì vậy, công tác quản lý nguồn thông tin đất đai là một trong những lĩnh
vực có tầm quan trọng chiến lược của mỗi quốc gia.
Trong sự phát triển của đất nước hiện nay hoạt động của con người trong việc sử
dụng đất đai ngày càng phong phú và đa dạng, nguồn thông tin đất đai ngày càng phức
tạp. Do đó, đòi hỏi cần phải xây dựng một hệ thống quản lý thông tin đáp ứng đầy đủ
những nhu cầu về tính chặt chẽ, ổn định; cập nhật, chỉnh sửa một cách nhanh chóng và
chính xác, tăng cường khả năng khai thác nguồn thông tin đất đai.
Trên thế giới, khả năng thiết lập các hệ thống thông tin của các quốc gia dựa vào
công nghệ riêng của mỗi quốc gia nên rất đa dạng, phong phú mang những đặc trưng
riêng cho từng quốc gia. Mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình một hệ thống thông tin
đất đai riêng và đều thành công trên những hệ thống đó như: Hệ thống GIS của
Cannada, Đức, hệ LMIS của Hàn Quốc, LDBS của Thụy Điển, hệ INFOCAM của hãng
Wild Thuỵ sĩ . . . Các hệ thống này đều rất hiện đại nhưng do đặc thù của mỗi quốc gia
nên không thể áp dụng dễ dàng ở nước ta. Vì vậy, Việt Nam đang cố gắng xây dựng
một phần mềm thống nhất để hỗ trợ trong công tác quản lý đất đai. Trước đây đã có
nhiều phần mềm ứng dụng hỗ trợ tốt trong công tác quản lý đất đai và cũng có nhiều
tính năng ưu việt. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của xã hội và sự hoạt động
của con người trong quá trình sử dụng đất ngày càng phong phú và đa dạng nên nhiều
phần mềm đã bộc lộ nhiều khuyết điểm trong quá trình quản lý.
Nhiều phần mềm như MAPINFO, MICROSTATION, FAMIS, CADDB, . . .
đang được sử dụng ở một số cơ quan như: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường một số địa phương . . . các phần mềm này là những công cụ khá
mạnh, đáp ứng chỉ được một số yêu cầu trong công tác quản lý thông tin đất đai.
Như vậy vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để có được một hệ thống phần
mềm vừa đáp ứng các nhiệm vụ cụ thể trong công tác quản lý đất đai như: dễ sử dụng,


Trang 1
chi phí thấp, hiệu quả sử dụng cao; đồng thời cũng là một hệ phần mềm chuẩn được phổ
dụng trên toàn quốc.
Vì vậy, để đáp ứng những nhu cầu đặt ra Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã xây
dựng phần mềm ViLIS trong quản lý thông tin đất đai. Phần mềm VILIS của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường mới ban hành là một phần mềm đa mục tiêu, có khả năng xử lý
nhanh, mạnh và chính xác, đạt hiệu quả cao trong quản lý hồ sơ địa chính (HSĐC). Do
đó với đề tài: “Bước đầu nghiên cứu quy trình và hiệu quả của việc áp dụng phần
mềm ViLIS trong quản lý thông tin đất đai tại thành phố Cao Lãnh” nhằm tìm ra cách
sử dụng và quản lý phần mềm ViLIS tối ưu nhất trong lĩnh vực đất đai.
Trang 2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH
VÀ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHẦN MỀM VILIS TRONG QUẢN LÝ
THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
1.1. Tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quan trọng của mỗi quốc gia, do đó công tác quản
lý đất đai được xem trọng hàng đầu vì đất đai là một dạng tư liệu sản xuất đặc biệt, là tài
nguyên cơ bản. Sự tăng trưởng về dân số, các loại hình sử dụng đất làm cho công tác
quản lý đất đai ngày càng phức tạp về tính chất và khối lượng dữ liệu. Nhưng thực tế
công tác quản lý đất đai còn chưa đáp ứng được yêu cầu (về đo đạc bản đồ, HSĐC,
chuyển bản đồ địa chính (BĐĐC) về bản đồ số, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoàn
chỉnh . . .).
Trước đây, công tác quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn do điều kiện kỹ thuật tin
học, máy móc, trang thiết bị còn nhiều hạn chế, kinh phí và cán bộ chuyên trách còn
thiếu cho nên công việc này triển khai theo công nghệ cổ truyền, tức là quản lý bằng sổ
sách, bằng bản đồ giấy… Do đó dẫn đến nhiều nhược điểm như: BĐĐC và HSĐC
không thống nhất, cập nhật chỉnh lý biến động gặp nhiều khó khăn, lưu trữ hồ sơ phức
tạp, tìm kiếm thông tin khó khăn, tốn nhiều thời gian…
Hiện nay khối lượng thông tin và dữ liệu thông tin đất đai vô cùng lớn, cần đảm

bảo độ chính xác cao, truy cập nhanh chóng. Do vậy tin học hoá công tác quản lý đất đai
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý đất đai hiện nay. Cơ sở dữ
liệu đất đai được nhà nước xem là một dữ liệu chính của quốc gia, do vậy việc áp dụng
tin học vào quản lý thông tin đất đai là hết sức cần thiết và cấp bách, để xây dựng cơ sở
dữ liệu thống nhất cho các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất
đai và đã đạt được những thành công. Tại những quốc gia này công nghệ thông tin đã
giúp cho việc quản lý đất đai trở nên dễ dàng, nhanh chóng và người dân có thể biết
được những thông tin khi cần thiết. Hyunrai Kim, giám đốc của Bộ phận Quản lý đất
đai của thành phố Seoul (Hàn Quốc) nói rằng: “Bằng các công cụ của Hệ thống dịch vụ
thông tin nhà đất, cư dân thành phố có thể nhận được các thông tin đất đai một cách dễ
dàng tại nhà. Họ không phải đến văn phòng, nơi mà nằm cách xa nhà họ”. (Trung tâm
Công Nghệ Thông Tin Địa Lý, ĐH Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh)
Tại Hàn Quốc đã xây dựng hệ thống thông tin quản lý đất đai LMIS (Land
Manage Information System) vào năm 1998. Mục đích của LMIS là cung cấp thông tin
đất đai, tăng hiệu quả cho quản lý đất công, và hỗ trợ thiết lập các chính sách quy hoạch
đất đai. Cơ sở dữ liệu của LMIS bao gồm một lượng lớn dữ liệu không gian như các bản
đồ địa hình, hồ sơ địa chính và vùng sử dụng đất. Trong các trường hợp trước đây, có
nhiều phòng ban tại một địa phương tự quản lý và đưa ra các thông tin sở hữu và đất đai
trùng lắp hoặc tương tự như nhau, điều này dẫn đến sự không thống nhất của thông tin.
Với một lượng lớn đất đai được giao cho mỗi địa phương, việc quản lý và kiểm soát
chúng nảy sinh nhiều vấn đề bất cập, điều này đã dẫn đến quyết định phát triển một
phương thức chia sẻ dữ liệu và thông tin trong quản lý đất đai cho các khu vực tư nhân
và công cộng. Vì vậy chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng hệ thống thông tin đất đai nhằm
khắc phục những vấn đề trên. Dự án đầu tiên được đảm nhiệm bởi LMIS đã giải quyết
được các vấn đề. Khi các mảnh bản đồ độc lập được số hoá vào trong cơ sở dữ liệu,
thỉnh thoảng các đường biên của các mảnh bản đồ gần kề không trùng khớp với nhau.
Điều này xảy ra khi các bản đồ giấy nguồn được mở rộng, thu nhỏ lại, bị mòn theo thời
gian hoặc do những người không có chuyên môn thực hiện việc số hoá dữ liệu. Thêm
vào đó, một vài đối tượng trên các bản đồ không được sắp xếp một cách thích hợp. Điều

này xảy ra bởi các bản đồ địa hình, địa chính và sử dụng đất được tạo ra theo các tham
chiếu không gian khác nhau. Ngoài ra, các bản đồ khu vực sử dụng đất đều dựa trên các
bản đồ sai. Các bản đồ giấy đã được vẽ theo nhiều tỷ lệ khác nhau và mối quan hệ giữa
các các khu vực sử dụng đất cũng không được định rõ.
Tại Thụy Điển đất đai được quản lý trong cơ sở dữ liệu của Ngân hàng dữ liệu
đất đai LDBS (Land Data Bank System), LDBS do Cục Quản lý đất đai Quốc gia quản
lý. LDBS được bắt đầu triển khai năm 1970 và hoàn thành vào năm 1995. LDBS là một
thành công lớn của Thuỵ Điển trong việc Tin học hoá hành chính trong lĩnh vực quản lý
đất đai. Việc khai thác LDBS đã cho phép giảm một số lượng lớn nhân lực trong việc
quản lý hồ sơ đăng ký bất động sản và mang lại lợi ích lớn cho các tổ chức, doanh
nghiệp và công dân có nhu cầu sử dụng dữ liệu liên quan đến đất đai. LDBS lưu trữ và
cung cấp các thông tin liên quan đến từng đơn vị bất động sản như: vị trí, địa chỉ, toạ
độ, các công trình xây dựng trên đất; diện tích thửa đất; tên, địa chỉ , số đăng ký công
dân của chủ sở hữu đất và các thông tin liên quan đến nguồn gốc đất; sơ đồ các công
trình xây dựng và các quy định liên quan. LDBS là một hệ thống trực tuyến xây dựng
trên cơ sở hệ thống máy tính trung tâm do cục điều tra quốc gia quản lý, vận hành. Có
khoảng 4000 cơ quan và 25.000 máy tính kết nối với LDBS. Ngoài ra LDBS còn cung
cấp các sản phẩm khác như các tài liệu biên tập và bản đồ chuyên đề. Thông tin do
LDBS cung cấp chủ yếu là không phải trả tiền , trừ trường hợp yêu cầu cao hơn mức
thông thường quy định. (Theo Nguyễn Đình Bồng, 2006).
Tại Việt Nam những năm gần đây, công tác quản lý đất đai đã trở nên hiệu quả
hơn nhờ việc ứng dụng tin học để quản lý thông tin về đất đai, nhiều phần mềm đang
được ứng dụng tại các cơ quan: Tại Chi cục bản đồ sử dụng phần mềm ARC/INFO để
chuẩn hoá bản đồ nền tỷ lệ 1/10.000, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí
Minh sử dụng phần mềm SDR và hệ phần mềm CMAP, CDATA.
Tại thành phố Hồ Chí Minh một số quận, huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo hình thức đầu tư Hệ thống thông
tin mang tính quản lý và hỗ trợ xử lý nghiệp vụ trong lĩnh vực đất đai. Với hệ thống
này, tất cả thông tin được quản lý tập trung tại máy chủ, các máy trạm kết nối với trung
tâm thông qua hệ thống mạng, thông tin được liên thông tới tất cả các bộ phận từ khâu

nhận hồ sơ của người dân, đến xử lý hồ sơ của các chuyên viên, duyệt hồ sơ của lãnh
đạo phòng, ký giấy chứng nhận của Thường trực uỷ ban nhân dân và trả hồ sơ cho dân.
Mọi thao tác đều được ghi nhận trong máy chủ, bộ phận sau kế thừa thông tin của bộ
phận trước. Thông tin về đất đai xây dựng được lưu trữ, từ đó in giấy chứng nhận, giấy
phép xây dựng, phiếu chuyển thuế và các loại biểu mẫu khác. Thông tin được kế thừa
cho các loại hồ sơ biến động sử dụng đất, thay đổi thiết kế và điều chỉnh nội dung…
Ngoài việc xử lý hồ sơ nhanh hệ thống này còn giúp tra cứu được lịch sử và quá trình sử
dụng nhà đất, là cơ sở để công khai thông tin về nhà đất trên Website cho người dân và
doanh nghiệp dễ dàng tra cứu. Việc tổng hợp và thống kê tình trạng nhà đất đơn giản và
chính xác, phục vụ cho lãnh đạo cơ quan trong việc quản lý và hoạch định chính sách
phát triển. Các phần mềm nghiệp vụ gắn liền với quy trình quản lý hành chính, tương
ứng với quy trình quản lý hệ thống chất lượng ISO của từng cơ quan, có thể tuỳ biến để
đáp ứng với các loại quy trình hiện hành khác. Do gắn liền với quy trình hành chính nên
bắt buộc tất cả các chuyên viên phải thực hiện xử lý hồ sơ trên mạng, tất cả các công
đoạn đều được kiểm soát, từng vị trí xử lý sẽ tự động tích hợp thông tin cho hệ thống,
không sinh ra bộ phận nhập hồ sơ đã xử lý và hệ thống trước đây một số đơn vị đã từng
thực hiện. Việc gắn liền với quy trình thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho lãnh đạo các
cấp kiểm soát được quá trình xử lý của từng hồ sơ, tra cứu được tình trạng xử lý hồ sơ
của từng chuyên viên, từng phòng ban, kịp thời chỉ đạo và điều hành nhằm giải quyết
những tồn đọng và trễ hạn hồ sơ.
Ngoài hiệu quả về vấn đề hệ thống như tích hợp thông tin, chia sẻ và kế thừa thì
một yếu tố quan trọng để hệ thống được từng chuyên viên chấp nhận sử dụng là hiệu
quả của việc xử lý hồ sơ. Ứng dụng hệ thống, thời gian xử lý hồ sơ đã giảm từ 30% đến
50%. Ở một số cơ quận, huyện trước đây khi chưa ứng dụng hệ thống này thì một
chuyên viên trung bình một tuần xử lý được 20 hồ sơ, sau khai áp dụng hệ thống hồ sơ
xử lý tăng hơn 40 hồ sơ, giảm 80% đến 90% sai sót so với xử lý thủ công. Đây là con số
cụ thể để đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin. (Phạm Phương Lan,
2009).
1.2. Hệ thống thông tin đất đai.
Hệ thống thông tin đất đai (Land Information System - LIS) là công cụ trợ giúp

và đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của cho công tác quản lý nhà nước về đất đai các
cấp, phục vụ mục đích khai thác thông tin đất đai của tỉnh và các cơ Sở, Ban, Ngành.
(Trần Văn Hùng, Trương Chí Quang, 2006).
Tại hội nghị Montreux tại Thụy Sĩ vào năm 1982 liên đoàn quốc tế các chuyên
viên vẽ đồ hoạ, Commission III định nghĩa về LIS: “Hệ thống thông tin đất đai là công
cụ hành chính hợp pháp trợ giúp cho con người ra quyết định dự án kinh tế, phát triển
phù hợp. Hay nói cách khác, là công cụ kỹ thuật quản lý, cập nhật, phân tích, sắp xếp,
thống kê,… và xuất dự liệu thông tin đất đai”.
Đặc điểm của hệ thống thông tin đất đai:
- Hỗ trợ hiệu quả cho công tác QLNN về đất đai.
- Là công cụ đa mục tiêu, hệ thống thông tin đất đai còn phục vụ các
ngành khác thông qua việc cung cấp kịp thời, đầy đủ và tin cậy các thông tin về đất đai.
- Hệ thống thông tin đất đai phải là hệ thống đủ mạnh, lưu trữ, quản lý,
phân tích, xử lý, phân phối dung lượng dữ liệu lớn.
- Có khả năng kết nối với các hệ thống thông tin khác.
1.3. Tổng quan về phần mềm ViLIS
1.3.1. Giới thiệu chung về phần mềm ViLIS
Phần mềm ViLIS (Vietnam Land Information System) được xây dựng dựa trên
nền tảng các thủ tục về kê khai đăng ký, lập HSĐC và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (GCNQSDĐ) theo Thông Tư 1990/TT-TCÐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của
Tổng cục Ðịa chính “Hướng dẫn đăng ký đất đai, lập HSĐC và cấp GCNQSDĐ”, nghị
định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành luật đất đai và hệ thống
các văn bản pháp luật hiện hành. Phần mềm ViLIS là một trong số các Modules của Hệ
thống thông tin đất đai (LIS) đang được phát triển. (Lê Minh, 2000)
Phần mềm gồm 2 hệ thống chính :
- Hệ thống kê khai đăng ký và lập HSĐC.
- Hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai.
Các hệ thống được xây dựng với chức năng giải quyết hầu hết các vấn đề trong
công tác quản lý đất đai hiện nay từ dữ liệu bản đồ đến đến HSĐC tạo sự thống nhất từ
trên xuống dưới ở các cấp quản lý.

Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của từng địa phương, các chức năng và giao diện của
hệ thống sẽ được sửa chữa và cập nhật cho phù hợp với hoạt động quản lý và sử dụng
đất đai tại địa phương.
Phần mềm ViLIS tạo ra một môi trường làm việc mới và hiện đại cho các mặt
của công tác quản lý nhà nước về đất đai và là công cụ khai thác thông tin đất đai phục
vụ nhu cầu toàn xã hội.
1.3.2. Chức năng của phần mềm VILIS
ViLIS là một phần mềm hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, cung cấp đầy đủ
những công cụ, chức năng để thực hiện các công tác nghiệp vụ chuyên môn của công
tác quản lý đất đai. ViLIS là một phần mềm bao gồm nhiều phần, mỗi phần bao gồm
các chức năng hỗ trợ một nội dung của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Phần quản lý cơ sở dữ liệu đất đai: BĐĐC, HSĐC, bản đồ trực ảnh, bản
vẽ kỹ thuật .v.v.
- Phần đăng ký đất đai: quản lý hồ sơ, BĐĐC và kê khai đăng ký, in giấy
chứng nhận QSDĐ, cập nhật và quản lý biến động đất đai.
- Phần hỗ trợ thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất từ BĐĐC.
- Phần quản lý nhà ở và in giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và
quyền sử dụng đất ở.
- Phần hiển thị, tra cứu và phân phối thông tin đất đai.
- Phần quản lý các quá trình giao dịch đất đai, hồ sơ đất đai.
- Các phần của ViLIS đã cung cấp các chức năng giải quyết được nhiều
vấn đề trong công tác quản lý đất đai hiện nay, tạo sự thống nhất từ trên xuống dưới ở
các cấp quản lý. ViLIS liên tục được nâng cấp, cập nhật theo kịp các quy định mới trong
công tác quản lý đất đai ở Việt Nam hiện nay.
1.3.3. Khả năng ứng dụng phần mềm ViLIS trong quản lý thông tin đất đai.
Thông tin đất đai được lưu trữ ở nhiều tài liệu và thể hiện ở nhiều hình thức khác
nhau: BĐĐC, HSĐC. Phần mềm ViLIS được thiết kế theo mô hình dữ liệu hướng
không gian, liên kết giữa thông tin BĐĐC, HSĐC và các thông tin trong một cơ sở dữ
liệu quan hệ hổ trợ mô hình khách chủ đa người sử dụng đồng thời nên có thể quản lý

toàn bộ dữ liệu thông tin đất đai. Hai đối tượng chính trong mô hình dữ liệu là thửa đất
và chủ sử dụng. Thông tin hình thể của thửa đất thể hiện trên BĐĐC, thông tin thuộc
tính của thửa đất thể hiện trên HSĐC và GCNQSDĐ.
Toàn bộ thông tin về đất đai: BĐĐC, HSĐC … đều được ViLIS quản lý trong
một cơ sở dữ liệu duy nhất, với chỉ số liên kết là mã thửa đất. Mã thửa đất là một số hệ
CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐẤT ĐAI
Hình 1.1: Thiết kế tổng thể chức năng phần mềm ViLIS
Quản lý hồ sơ giao dịch đất đai
Cung cấp thông tin trên web
Hỗ trợ quy hoạch sử dụng đất
Hỗ trợ định giá đất, thuế đất
Quản lý lưới TĐ-ĐC
Kê khai đăng ký đất đai
Biến động giao dịch đất đai
thống có tính duy nhất trong toàn bộ cơ sở dữ liệu và được quản lý chặt chẽ trên phần
mềm phần mềm ViLIS.
Dựa trên kinh nghiệm đã nhiều năm triển khai áp dụng công nghệ thông tin trong
công tác đo đạc lập BĐĐC và lập HSĐC, cấp GCNQSDĐ, phần mềm ViLIS đã đưa ra
được quy trình tương đối hoàn thiện, đầy đủ các công cụ cần thiết hỗ trợ cho xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai đặc thù ở Việt Nam hiện nay từ các thông tin số liệu ban đầu:
BĐĐC, HSĐC.
Phần mềm ViLIS liên kết chặc chẽ với phần mềm FAMIS trong xây dựng và
quản lý BĐĐC số. Phần mềm FAMIS là phần mềm chuẩn thống nhất của Bộ TN&MT
trong xây dựng và quản lý BĐĐC số.
Quy trình chuẩn hóa dữ liệu địa chính ban đầu và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
của ViLIS đã được áp dụng tại rất nhiều địa phương và ngày càng hoàn thiện theo đặc
thù của từng địa phương khác nhau. (Lê Minh, 2000).
1.4. Các phần mềm liên kết trong quản lý thông tin đất đai.
1.4.1. Phần mềm Microstation:

Theo Tổng cục Địa Chính (nay là Bộ Tài Nguyên Môi Trường) Microstation là
phần mềm trợ giúp thiết kế (CAD) và là môi trường đồ hoạ rất mạnh cho phép xây
dựng, quản lý các đối tượng đồ hoạ thể hiện các yếu tố bản đồ. Microstation cần được
sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác như Geovec, IrasB, MSFC, Mrfclean,
Mrflag chạy trên nó.
Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh
(Raster), sửa chửa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
Microstation còn cung cấp các công cụ nhập, xuất (Import, Export) dữ liệu đồ
hoạ từ các phần mềm khác từ các file (*.dxf), (*.dwg) sang dạng (*.dgn).
1.4.2. Hệ thống phần mềm Famis – Caddb.
1.4.2.1. Phần mềm Famis
Theo Bộ Tài Nguyên và Môi Trường phần mềm thích hợp đo vẽ và lập BĐĐC
FAMIS (Field Work and Cadastral Mapping Intergraph Software) là phần mềm thành
lập và quản lý bản đồ số địa chính. Famis có khả năng thực hiện các công đoạn từ xử lý
các số liệu đo ngoại nghiệp đến hoàn chỉnh sản phẩm BĐĐC. Nó liên kết với cơ sở dữ
liệu HSĐC để dùng chung một dữ liệu thống nhất.
Phần mềm FAMIS là phần mềm chuẩn được sử dụng trong ngành địa chính,
nhằm mục đích tiến tới chuẩn hóa hệ thống thông tin đo đạc bản đồ và tài nguyên đất.
Mọi hệ thống bản đồ và HSĐC đã được lập theo các hệ thống phần mềm khác cần phải
được chuẩn hoá theo hệ thống phần mềm này để quản lý thống nhất từ trung ương đến
các địa phương.
Nguyên lý sử dụng phần mềm FAMIS: các dữ liệu đầu vào tuân theo các dạng
file chuẩn mà phần mềm có thể liên kết. Cơ sở dữ liệu trị đo và cơ sở dữ liệu bản đồ
được FAMIS quản lý theo file chuẩn (Seed file). File bản đồ được định dạng (*.dgn), nó
chứa đựng dữ liệu không gian nằm trong hệ quy chiếu, kinh tuyến trung ương và hệ toạ
độ trắc địa quốc gia. Quản lý cơ sở dữ liệu dữ liệu trị đo và cơ sở dữ liệu dữ liệu bản đồ
là Foxpro nó được lưu dưới dạng file (*.dbf) thuộc dạng dữ liệu phi không gian.
1.4.2.2. Phần mềm Caddb
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu dữ liệu HSĐC CADDB (Cadastral Document Datadase
Management System) là phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm thống nhất trong lĩnh

vực địa chính để thành lập BĐĐC và HSĐC. Lập và quản lý HSĐC, cung cấp thông tin
cần thiết về đăng ký HSĐC, cập nhật biến động đất đai, cấp GCNQSDĐ, thống kê tình
hình sử dụng đất . . . Hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra, quản lý quy hoạch và sử dụng
đất.
Hệ thống phần mềm CADDB quản lý hai đối tượng cơ bản là:
- Thửa đất: gồm các thông tin về số hiệu thửa, số hiệu bản đồ, loại đất,
diện tích, các thông tin về chủ sử dụng của thửa đất.
- Chủ sử dụng: gồm họ tên, địa chỉ, số giấy chứng nhận, thời hạn sử
dụng, các thông tin về thửa đất mà chủ sử dụng đang sử dụng.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN- PHƯƠNG PHÁP
2.1. Phương tiện.
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cao
Lãnh thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Cao Lãnh.
2.1.2. Thời gian thực hiện.
Đề tài được thực hiện từ 1/2009 đến 1/2010 tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thành phố Cao Lãnh thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Cao
Lãnh.
2.1.3. Phương tiện xử lý
Trang thiết bị: máy vi tính, máy in, đĩa mềm, đĩa CD…
Các phần mềm sử dụng: ViLIS, Microstation, Famis, Word, Excel…
Phiếu điều tra về khả năng ứng dụng phần mềm ViLIS.
2.2. Phương pháp.
2.2.1. Thu thập tài liệu có liên quan đến phần mềm ViLIS.
Tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm ViLIS.
Lập phiếu điều tra với các nội dung chính:
- Các ứng dụng của phần mềm ViLIS trong quản lý thông tin đất đai.
- Mức độ sử dụng phần mềm ViLIS.
- Các bộ phận sử dụng phần mềm ViLIS.

- Những lợi ích và khó khăn khi sử dụng phần mềm ViLIS.
2.2.2. Nghiên cứu quy trình thực tế tại địa phương.
Tìm hiểu tại nơi nghiên cứu: Các ứng dụng phần mềm ViLIS vào công tác quản
lý đất đai tại địa phương: quy trình kê khai đăng ký lập HSĐC, quy trình kê khai đăng
ký biến động đất đai.
Tìm hiểu công tác quản lý, sử dụng phần mềm ViLIS tại thành phố Cao Lãnh.
Những bộ phận, các khâu xử lý cần sử dụng phần mềm ViLIS.
Tiến hành điều tra khả năng ứng dụng phần mềm ViLIS trong công tác quản lý
thông tin đất đai trong cán bộ Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cao
Lãnh.
Nghiên cứu quy trình quản lý HSĐC và BĐĐC trước khi sử dụng phần mềm
ViLIS.
Nghiên cứu quy trình quản lý HSĐC và BĐĐC trên phần mềm ViLIS.
So sánh quy trình thực hiện trước và sau ứng dụng phần mềm.
Nhận xét và đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phần mềm ViLIS.
Từ đó đưa ra quy trình hợp lý cho địa phương.
Tìm ra những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý nhà nước về đất đai
hiện nay tại thành phố Cao Lãnh.
Khả năng ứng dụng tại địa phương.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Địa điểm nghiên cứu tại Văn phòng Đăng ký QSDĐ thành phố Cao Lãnh.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cao Lãnh nằm trên Đường 30
Tháng 4, Phường 1, thành phố Cao Lãnh. Thuộc trung tâm của thành phố nên rất thuận
tiện trong việc đi lại của người dân để giải quyết các hồ sơ về đất đai.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cao Lãnh là cơ quan dịch vụ
công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến
động về sử dụng đất, quản lý HSĐC; giúp Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện
thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoạt động theo loại hình sự nghiệp có thu,

có con dấu riêng, được mở tài khoản theo quy định hiện hành.
Giúp Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối thực hiện các thủ tục
hành chính về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cao Lãnh đối với hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở, cộng đồng dân cư.
Đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý biến động về sử dụng đất theo quy định của
pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, người
định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư.
Lưu trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ bản sao HSĐC đối với tất cả các thửa đất
thuộc phạm vi địa giới hành chính thành phố theo trích sao HSĐC gốc đã chỉnh lý do
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh gởi tới: hướng dẫn và kiểm tra việc lưu
trữ, quản lý và chỉnh lý toàn bộ bản sao HSĐC của Ủy ban nhân dân xã, phường.
Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan chức năng, xác định mức thu tiền sử
dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với người sử dụng đất là hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư nước ngoài mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở,
cộng đồng dân cư.
Lưu trữ, quản lý bản sao GCNQSDĐ và các giấy tờ khác hình thành trong quá
trình thực hiện thủ tục hành chính về cấp GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố Cao Lãnh
đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở, cộng đồng dân cư.
Thực hiện trích đo địa chính thửa đất: thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp thị và cấp xã.
Cung cấp BĐĐC, trích lục BĐĐC, trích sao HSĐC và các thông tin khác về đất
đai phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của cộng đồng.
Thực hiện việc thu phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai theo quy định của
pháp luật: thực hiện các dịch vụ có thu về cung cấp thông tin đất đai, trích lục BĐĐC,
trích sao HSĐC.
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm
vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn phòng theo

quy định của pháp luật. (Quyết định số: 1372/2005/QĐ-UBND ngày 07/10/2005 của
Ủy ban nhân dân thị xã cao lãnh)
3.2. Tình hình sử dụng phần mềm ViLIS.
3.2.1. Quá trình triển khai phần mềm ViLIS tại thành phố Cao Lãnh.
Phần mềm ViLIS được triển khai tại thành phố Cao Lãnh từ năm 2004. Từ khi
phần mềm được triển khai đã đáp ứng được những yêu cầu của công tác quản lý đất đai.
Phần mềm ViLIS là công cụ hiệu quả trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, tạo
ra môi trường mới hiệu quả cho công tác quản lý đất đai tại địa phương.
Phần mềm ViLIS được sử dụng tại tất cả các bộ phận của Văn phòng, ứng dụng
trong gần hết các lĩnh vực. Hệ thống ViLIS tại văn phòng hoạt động theo mô hình mạng
cục bộ. Cơ sở dữ liệu đất đai được lưu trữ trên máy chủ, việc truy nhập và xử lý dữ liệu
được thực hiện trên máy chủ.
Tại các xã (phường) của thành phố Cao Lãnh hầu hết đều được cài phần mềm
ViLIS, hiện tại 15/15 xã (phường) đều sử dụng phần mềm ViLIS. Đều này giúp rất
nhiều trong công tác quản lý hồ sơ tại cơ sở.
3.2.2. Công tác quản lý hồ sơ địa chính.
Công tác quản lý HSĐC được sử dụng thống nhất theo Quyết định số 221/QĐ-
BTNMT ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sử dụng
thống nhất phần mềm hệ thống thông tin đất đai (ViLIS).
Hiện tại toàn bộ cơ sở dữ liệu HSĐC của thành phố Cao Lãnh đều được quản lý
dưới dạng số, tất cả đều được quản lý thống nhất trên phần mềm ViLIS. Hệ thống
HSĐC và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thể hiện đầy đủ thông tin về thửa đất, người sử
dụng đất. Cơ sở dữ liệu được xây dựng hoàn thiện, luôn được cập nhật, đảm bảo tính
công khai và minh bạch.
Qua số liệu điều tra cán bộ nhân viên tại văn phòng ĐKQSDĐ thành phố, tổng số
phiếu điều tra 20 phiếu điều và cho kết quả cho thấy:
Quản lý hồ sơ
90%
10%
0%

Tốt hơn
Như trước
Khó hơn
Hình 3.1: Biểu đồ đánh giá việc quản lý hồ sơ trên phần mềm ViLIS.
Qua biểu đồ trên cho thấy việc sử dụng phần mềm ViLIS đã giúp cho công tác
quản lý HSĐC tại Văn phòng ĐKQSDĐ thuận tiện hơn. Công tác đăng ký mới, chỉnh lý
hồ sơ biến động, lưu trữ thông tin, và tìm kiếm thông tin về thửa đất nhanh chóng và
hiệu quả so với trước đây.
Mọi thông tin về thửa đất đều có thể tìm được khi biết về thửa đất đó. Tìm được
thông tin về thửa đất khi biết thông tin về người sử dụng đất, tìm được thông tin về
người sử dụng đất khi biết thông tin về thửa đất, tìm được thông tin về thửa đất và thông
tin về người sử dụng đất trong dữ liệu thuộc tính địa chính thửa đất khi biết vị trí thửa
đất trên BĐĐC, tìm được vị trí thửa đất trên BĐĐC khi biết thông tin về thửa đất, người
sử dụng đất trong dữ liệu thuộc tính địa chính thửa đất.
Tìm được các thửa đất, người sử dụng đất theo các tiêu chí hoặc nhóm các tiêu
chí về tên, địa chỉ của người sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất; vị trí, kích thước, hình
thể, mã thửa đất, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, nguồn gốc sử dụng,
thời hạn sử dụng của thửa đất; giá đất, tài sản gắn liền với đất, những hạn chế về quyền
của người sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; những biến động về
sử dụng đất của thửa đất; số phát hành và số vào sổ cấp giấy chứng nhận.
Toàn bộ hệ thống quản lý HSĐC xây dựng trên phần mềm ViLIS trên cơ sở tích
hợp, kế thừa với các phần mềm ứng dụng khác nhằm quản lý chặt chẽ quỹ đất, phục vụ
tốt cho người đang sử dụng hoặc có nhu cầu sử dụng đất, tạo mối quan hệ trực tiếp giữa
cơ quan quản lý Nhà nước và người dân trong xây dựng và thực thi pháp luật, trong quy
hoạch và triển khai quy hoạch, trong thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và bảo
vệ lợi ích của người sử dụng đất.
Bên cạnh việc quản lý HSĐC dưới dạng số Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thành phố cũng đã in HSĐC ra giấy để phục vụ công tác quản lý đất đai cấp xã.
Bảng 3.1: Hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn thành phố Cao Lãnh.
STT Đơn vị hành chính

Sổ địa
chính
Sổ Mục

Sổ cấp
giấy chứng
nhận
Sổ theo dõi
biến động
1 Phường 1
17 1 1 1
2
Phường 2
13 1 1 1
3
Phường 3
25 1 1 1
4
Phường 4
11 1 1 1
5
Phường 6
33 1 1 2
6
Phường 11
20 1 1 1
7
Phường Hòa Thuận
14 1 1 1
8

Phường Mỹ Phú
19 1 1 1
9
Xã Hòa An
35 1 1 1
10
Xã Mỹ Ngãi
8 1 1 1
11
Xã Mỹ Tân
22 1 1 1
12
Xã Mỹ Trà
20 1 1 1
13
Xã Tân Thuận Đông
18 1 1 1
14
Xã Tân Thuận Tây
15 1 1 1
15
Xã Tịnh Thới
20 1 1 1
Tổng
290 15 15 16
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cao Lãnh)
Cơ sở dữ liệu HSĐC của thành phố được kết nối với hệ thống thông tin đất đai
của tỉnh vào mạng thông tin quản lý hành chính của tỉnh, mạng thông tin đất đai quốc
gia và kết nối với các mạng thông tin chuyên ngành. Hàng tuần, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thành phố đều trao đổi thông tin biến động với Văn phòng đăng ký

quyền sử dụng đất tỉnh để cập nhật đồng bộ cơ sở dữ liệu địa chính và BĐĐC.
Công tác quản lý thông tin về HSĐC được bảo mật trong việc cập nhật, chỉnh lý
dữ liệu đất đai. Hiện tại việc quản lý hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
chỉ do một người được phân công thực hiện, bảo đảm việc phân cấp chặt chẽ đối với
quyền truy nhập thông tin trong cơ sở dữ liệu.
3.2.3. Công tác quản lý bản đồ.
Công tác quản lý bản đồ có ý nghĩa quan trọng trong công tác lập hồ sơ địa
chính. Bản đồ là cơ sở cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích các loại
đất và tên chủ sử dụng đất, phục vụ công tác kê khai đăng ký, lập hồ sơ địa chính. Do
đó, công tác quản lý bản đồ địa chính rất quan trong.
Hiện nay, tại thành phố Cao Lãnh quản lý dữ liệu bản đồ toàn bộ trên phần mềm
ViLIS, từ việc kế thừa dữ liệu từ phần mềm Famis. Việc cập nhật các biến động như:
tách thửa, gộp thửa, hiệu chỉnh, sửa sai diện tích . . . được cập nhật trực tiếp trên hệ
thống bản đồ.
3.3. Kết quả thực hiện công tác quản lý đất đai trước khi sử dụng phần mềm
ViLIS.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu công tác quản lý đất đai tại Văn phòng
ĐKQSDĐ thành phố Cao Lãnh, đã trải qua các thời kỳ quản lý khác nhau, từ quản lý
bằng thủ công đến quản lý bằng máy tính, phần mềm. Cách thức quản lý sau tiến bộ và
đáp ứng công việc hơn trước, và ngày càng hoàn thiện hơn, từng bước đáp được nhu cầu
của người dân và có cách thức quản lý chuyên nghiệp, thống nhất.
3.3.1. Kết quả thực hiện bằng phương pháp thủ công:
Do điều kiện trước đây chưa có phần mềm hỗ trợ, máy móc, trang thiết bị còn
nhiều hạn chế, kinh phí và cán bộ chuyên trách còn thiếu cho nên công nên việc quản lý
đất đai được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp thủ công. Đây là phương pháp cổ
truyền, sử dụng chủ yếu là bản đồ giấy, các thông tin đất đai được quản lý, lưu trữ dưới
dạng bảng biểu, sổ sách. Công tác kê khai đăng ký và chỉnh lý biến động diễn ra phức
tạp và còn nhiều hạn chế.
3.3.1.1. Quy trình quản lý đất đai bằng phương pháp thủ công:
Theo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cao Lãnh, công việc đầu

tiên là phải tiến hành đo đạc lập bản đồ, thu thập thông tin liên quan đến thửa đất sử
dụng. Sau khi có được bản đồ giấy và các thông tin có liên quan, thì mới tiến hành kiểm
tra, đối soát và lưu trữ, được thực hiện theo quy trình bên dưới.
Thu thập thông tin, dữ
liệu liên quan đất đai
Tiến hành vẽ bản đồ hiện
trạng sử dụng đất trên giấy
Khảo sát hiện trạng sử dụng
đất và tiến hành đo đạc
Lập các sổ sách như: sổ mục kê, sổ
địa chính, sổ biến động . . .
Kiểm tra, đối soát và
lưu trữ
Hình 3.2: Quy trình thực hiện bằng thủ công.
3.3.1.2. Kết quả giải quyết hồ sơ bằng phương pháp thủ công:
Công tác quản lý đất đai bằng thủ công chỉ giải quyết sơ bộ được những nhu cầu
của người dân trong lĩnh vực hành chính về đất đai. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
bằng thủ công gặp rất nhiều khó khăn. Bản đồ chủ yếu là bản đồ giấy nên việc đăng ký
và quản lý biến động phức tạp, không hiệu quả. Việc tìm kiếm thửa đất và đối soát bản
đồ rất dễ sai sót, tốn nhiều thời gian, công việc giải quyết các hồ sơ cho người dân chậm
và tồn đọng nhiều.
Bảng 3.2: Thống kê giải quyết hồ sơ bằng phương pháp thủ công từ năm 1999 -2001
Năm
Số lượng hồ sơ giải
quyết
Số lượng hồ sơ tồn
đọng
1999 1053 250
2000 1375 356
2001 1648 426

(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cao Lãnh)
Trong thời gian này, việc giải quyết hồ sơ gặp rất nhiều khó khăn. Số lượng hồ
sơ xử lý qua các năm còn tồn đọng nhiều, trong 3 năm từ 1999 – 2001 việc giải quyết
hồ sơ đất đai chỉ đạt từ 79.4– 80.8% (hình 3.3). Nguyên nhân chủ yếu của việc hồ sơ tồn
đọng nhiều là do việc quản lý bản đồ giấy gặp khó khăn cho công tác tách, gộp thửa và
đăng ký biến động của người dân. Công tác thẩm định, tìm thửa, xác định vị trí rất phức
tạp và thời gian giải quyết kéo dài.
Kết quả thực hiện bằng thủ công
80.8
79.4 79.5
19.2
20.6 20.5
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
1999 2000 2001
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết
Tỷ lệ hồ sơ tồn đọng
Hình 3.3: Kết quả thực hiện bằng thủ công từ năm 1999 - 2001.
3.3.1.3. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện bằng thủ công:
3.3.1.3.1. Thuận lợi.
Người thực hiện bằng phương pháp thủ công chỉ cần có chuyên môn ngành Quản
lý đất đai và trình độ chứng chỉ A tin học, không đòi hỏi phải có trình độ về phần mềm
hỗ trợ quản lý đất đai.
Chi phí đầu tư thấp, chỉ cần có các mẫu sổ sách, thước dây, và các thiết bị văn
phòng như giấy, viết, thước . . .
3.3.1.3.2. Khó khăn.

Thời gian thực hiện chậm, cần nhiều cán bộ lập và quản lý. Mỗi bước thực hiện
phải chính xác tuyệt đối, nếu sai sót thì phải làm lại từ đầu.
Việc lưu trữ được thực hiện trên giấy nên dễ hư hỏng và thất lạc, không có tính
bảo mật.
Khi muốn tìm kiếm thông về một thửa đất nào đó, phải tốn nhiều thời gian, công
sức, phức tạp và kém hiệu quả.
Bản đồ địa chính và HSĐC không thống nhất, nên việc kê khai đăng ký và chỉnh
lý biến động gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, là vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho người dân diễn ra phức tạp, lâu dài.
3.3.2. Kết quả thực hiện bằng hệ thống MicroStation - Famis – Caddb.
Trước những khó khăn và hạn chế khi quản lý bản đồ và HSĐC bằng phương
pháp thủ công. Đồng thời, khối lượng thông tin và dữ liệu đất đai ngày càng lớn, cần
đảm bảo độ chính xác cao, truy cập nhanh chóng. Do vậy, tin học hoá trong công tác
quản lý đất đai là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và cấp bách của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thành phố Cao Lãnh.
Có rất nhiều phần mềm được ứng dụng trong quản lý thông tin đất đai, mỗi phần
mềm có những ưu nhược điểm riêng. Tuy nhiên, hệ thống phần mềm MicroStation -
Famis - Caddb là hệ thống phần mềm chuẩn, có khả năng liên kết, truy vấn giữa dữ liệu
không gian và dữ liệu thuộc tính. Hệ thống phần mềm này giúp cho việc thành lập bản
đồ số và quản lý HSĐC được hoàn thiện hơn.
Ba phần mềm này sẽ tích hợp nhau để tạo nên hệ thống quản lý đa chức năng, sẽ
quản lý các dạng thông tin khác nhau, đặc biệt là BĐĐC, HSĐC. Cung cấp những chức
năng cần thiết cho công tác kê khai đăng ký và chỉnh lý biến động về đất đai, trước hết
là chỉnh lý trên dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. Đồng thời, tự động tính toán,
xây dựng hệ thống biểu bảng phục vụ báo cáo theo mẫu do Chính phủ, Bộ ngành đã quy
định.
3.3.2.1. Quy trình quản lý đất đai bằng MicroStion - Famis – Caddb.
Trong quá trình quản lý đất đai bằng phần mềm MicroStation - Famis -Caddb,
bước đầu thu thập các bản đồ giấy và dữ liệu hồ sơ sổ sách để kiểm tra, chỉnh lý. Sau
đó, nhập vào máy thông qua hệ thống Famis – Caddb, đây là giai đoạn quan trọng cần

phải thực hiện một cách chính xác. Tiếp theo, thực hiện liên kết dữ liệu bản đồ và dữ
liệu thuộc tính để tạo thành hệ thống quản lý chặt chẽ. Phần mềm sẽ tự động sửa lỗi,
truy cập các dữ liệu có liên quan như tự động tính diện tích, chu vi của thửa đất và các
dữ liệu quan trọng khác. Cuối cùng, ta tiến hành khai thác, lưu trữ dữ liệu.
Theo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cao Lãnh, quy trình thực
hiện bằng phần mềm Microstation – Famis - Caddb như sau:
Thu thập tư liệu, tài liệu
bản đồ và sổ sách
Kiểm tra, chỉnh lý trên bản đồ
và hệ thống sổ sách
Nhập vào máy
Dữ liệu không gian
được xây dựng trên Famis
Dữ liệu thuộc tính
được xây dựng bằng Caddb
Liên kết dữ liệu không gian và
dữ liệu thuộc tính
Đối soát và hoàn chỉnh dữ liệu
Lưu trữ và tiến hành quản lý khai thác
Hình 3.4: Quy trình thực hiện bằng phần mềm Microstation – Famis –Caddb
3.3.2.2. Kết quả thực hiện bằng phần mềm MicroStation - Famis – Caddb
Công tác quản lý đất đai bằng hệ thống phần mềm MicroStation - Famis – Caddb
đã giải quyết tốt các việc hành chính về đất đai. Đặc biệt, việc in Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, các biến động về đất đai như: tách thửa, chuyển nhượng, chuyển đổi
. . . Các hồ sơ được giải quyết nhanh chóng, thời gian được rút lại nhiều, giúp các cán
bộ nhẹ nhàng hơn trong công việc xử lý, kiểm tra, đối soát, lưu trữ.
Bảng 3.3: Thống kê giải quyết hồ sơ bằng phần mềm Microsattion – Famis - Caddb
từ năm 2002 - 2003
Năm Số lượng hồ sơ giải quyết Số lượng hồ sơ tồn đọng
2002 1847 342

2003 2347 416
(Nguồn: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cao Lãnh)
Trong giai đoạn giải quyết hồ sơ bằng hệ thống MicroStation – Famis – Caddb,
số lượng hồ sơ được xử lý nhanh chóng, hồ sơ tồn đọng đã giảm nhiều, giải quyết cơ
bản được công tác cấp giấy cho người dân. Trong hai năm, từ 2002 – 2003 việc giải
quyết hồ sơ đất đai đạt từ 84.4 – 84.9 %. Đạt tỷ lệ cao và giải quyết hiệu quả công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.
Kết quả thực hiện bằng phần mềm
MicroStation - Famis - Caddb
84.4 84.9
15.6 15.1
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
2002 2003
Tỷ lệ hồ sơ giải quyết
Tỷ lệ hồ sơ tồn đọng
Hình 3.5: Kết quả thực hiện bằng phần mềm MicroStation – Famis – Caddb.
3.3.2.3. Thuận lợi và khó khăn khi quản lý đất đai bằng hệ thống phần mềm
Microstation – Famis – Caddb.
3.3.2.3.1. Thuận lợi
Hệ thống phần mềm Microstation - Famis - Caddb rất mạnh trong việc xây dựng
cơ sở dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính. Cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng vẽ
thửa đất bao gồm : Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục bản đồ, Giấy chứng nhận .v.v.
Hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra, quản lý sử dụng đất, in giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thống kê tình hình sử dụng đất .v.v.
Sự liên kết giữa hai phần mềm FAMIS và CADDB tạo thành một hệ thống quản

lý. Chức năng cho phép trao đổi dữ liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu
BĐĐC và cơ sở dữ liệu HSĐC.
3.3.2.3.2. Khó khăn
Các công cụ thực hiện phức tạp, tốn nhiều thời gian và đòi hỏi kỹ thuật về phần
mềm cao.
Việc in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn gặp nhiều khó khăn và phức tạp,
không có khuôn mẫu rõ ràng, trải qua nhiều thao tác, làm tốn nhiều thời gian trong việc
giải quyết các thủ tục hành chính.
Trong quá trình quản lý biến động đất đai thì hệ thống phần mềm này không có
khả năng tạo được sổ biến động đất đai, các mẫu sổ do phần mềm xây dựng chưa theo
mẫu sổ của thông tư 1990/TT/TCĐC.
Khi quản lý thông tin về đất đai, cần phải có sự kết nối giữa ba phần mềm
MicroStation – Famis – Caddb với nhau, đây là hạn chế nhất vì thiếu sự thống nhất, việc
quản lý phải qua nhiều phần mềm và nhiều công đoạn, tốn thời gian và phức tạp.
Chưa có hệ thống sổ sách đầy đủ theo quy định, đồng thời việc tổng hợp các báo
cáo, sổ sách còn thực hiện nhiều bằng tay dẫn đến việc thiếu chính xác trong các tài liệu
và thời gian xây dựng các tài liệu này khá dài.
Chưa có một hệ thống bảo mật tốt. Điều này rất nguy hiểm vì các thông tin đăng
ký cấp giấy rất quan trọng, nếu bị vô ý hay cố tình chỉnh sửa nội dung về loại đất, tên
chủ hay diện tích cấp giấy, diện tích quy hoạch thì sẽ dẫn đến những hậu quả không
lường được.
Đây là một trong những nguyên nhân cần khắc phục để nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về đất đai.
3.4. Kết quả thực hiện công tác quản lý đất đai khi sử dụng phần mềm ViLIS
Trên cơ sở triển khai các phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý đất đai
nhưng vẫn còn nhưng thiếu sót, một số phần mềm chỉ quản lý chuyên về HSĐC hoặc
bản đồ nên vẫn còn khó khăn trong việc cập nhật biến động đất đai. Chính vì thế thành
phố Cao Lãnh đã sử dụng phần mềm ViLIS trong công tác quản lý thông tin đất đai
nhằm hoàn thiện và thống nhất các thông tin đất đai và thông tin bản đồ để tiện sử dụng
và quản lý.

Phần mềm ViLIS có nhiều ưu điểm hơn các phần mềm khác là có thể cập nhật
biến động về bản đồ và HSĐC đồng thời nên rất tiện lợi trong quản lý thông tin. Mọi
thông tin biến động đều được cập nhật kịp thời, nhanh chóng. Qua một thời gian sử
dụng phần mềm VILIS đã đáp ứng được những yêu cầu của công tác quản lý đất đai,
phần mềm ViLIS để chứng tỏ là một công cụ thực sự hiệu quả trong quá trình xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai và tạo ra một môi trường mới, hiện đại cho các hoạt động của công
tác quản lý đất đai.
3.4.1. Quy trình quản lý đất đai bằng phần mềm ViLIS:
Theo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cao Lãnh, quy trình thực
hiện bằng phần mềm ViLIS hiện nay được thực hiện như sau
Phần mềm ViLIS do Bộ Tài nguyên Và Môi trường xây dựng dựa trên cơ sở kế
thừa hệ thống quản lý đất đai sẵn có hiện nay của nước ta. Đặc biệt, chức năng kế thừa
dữ liệu của hệ thống phần mềm đang sử dụng là Famis – Caddb. Với tính năng như thế,
rất phù hợp với điều kiện thực hiện tại thành phố Cao Lãnh. Nên việc triển khai tại
thành phố Cao Lãnh hoàn toàn phù hợp và nhanh chóng.
Bước đầu, dữ liệu sẽ được thu thập, kiểm tra và chuẩn hóa dữ liệu, hoàn thiện dữ
liệu trên hệ thống phần mềm Famis – Caddb.
Từ dữ liệu đã được thực hiện, tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm ViLIS thông
qua hệ thống Famis – Caddb. Dữ liệu bản đồ được nhập từ phần mềm Famis, dữ liệu
thuộc tính được nhập từ phần mềm Caddb. Phần mềm ViLIS sẽ tự động tích hợp dữ liệu
bản đồ và dữ liệu thuộc tính để tạo thành một hệ thống quản lý thống nhất.
Sau khi đã xây dựng dữ liệu xong, thì công tác quản lý đất đai được tiến hành
song song trên hai hệ thống chính: đó là kê khai đăng ký và đăng ký chỉnh lý biến động.
Đây là quy trình xây dựng dữ liệu ban đầu, hiện nay dữ liệu đã được xây dựng cơ
bản hoàn thành. Nên cần có quy trình mới, rõ ràng, dễ hiểu và đáp ứng công tác quản lý
trên phần mềm ViLIS, khai thác tốt những tính năng của phần mềm chưa được sử dụng
để đạt hiệu quả nhất.
3.4.2. Kết quả nghiên cứu trên phần mềm ViLIS
3.4.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu trên phần mềm ViLIS
Tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Cao Lãnh, dữ liệu được

xây dựng dựa trên sự kế thừa dữ liệu có sẵn đang được sử dụng trên hệ thống Famis -
Caddb. Tuy nhiên, đối với phần mềm ViLIS, ngoài tính năng nhập dữ liệu từ phần mềm
khác, còn có thể xây dựng trực tiếp trên phần mềm.
3.4.2.1.1. Thiết lập dữ liệu trực tiếp trên phần mềm ViLIS.
Chức năng này thường sử dụng khi hệ thống mới được cài đặt lần đầu hoặc khi
người sử dụng cần làm việc trên một đơn vị hành chính chưa có tệp dữ liệu. Chúng ta
chỉ thiết lập cơ sở dữ liệu cho cấp Quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Thao tác thiết lập trực tiếp rất đơn giản, chỉ cần đăng nhập vào phần mềm ViLIS.
Sau đó, vào Menu và chọn chức năng Tiện ích --> Thiết lập cơ sở dữ liệu. Chọn đơn vị
hành chính cấp tỉnh muốn thiết lập CSDL, kích kép chuột tại đơn vị hành chính này
danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện sẽ xuất hiện, chọn đơn hành chính muốn tạo
CSDL. Ví dụ thiết lập cơ sở dữ liệu quản lý cho thành phố Cao Lãnh - tỉnh Đồng Tháp.
Hình 3.7: Thiết lập cơ sở dữ liệu trên phần mềm ViLIS
3.4.2.1.2. Thiết lập dữ liệu từ các phần mềm khác.
Đây là chức năng đa dạng và hữu ích của phần mềm ViLIS, có thể truy xuất dữ
liệu dễ dàng, cập nhật và kế thừa từ việc sử dụng hệ thống phần mềm trước đây là
MicroStation - Famis – Caddb. Đặc biệt là dữ liệu bản đồ đã sử dụng và có biến động
trong thời gian qua, cần phải được cập nhật, kế thừa lại để góp phần giảm bớt thời gian
và công sức đầu tư khôi phục dữ liệu đang sử dụng.
3.4.2.1.2.1. Chuyển đổi dữ liệu bản đồ sang ViLIS.
Sau khi đã chuẩn hoá từng tờ bản đồ, tiến hành chuyển dữ liệu sang
ViLIS. Việc chuyển đổi này sẽ được thực hiện hết số bản đồ trong một foder (tất cả bản
đồ của một đơn vị hành chính xã, phường). Khi thực hiện chuyển đổi tên BĐĐC phải có
dạng dc*.dgn với * là số thứ tự tờ bản đồ, ví dụ dc1, dc2, dc3 . . .
Thực hiện chuyển đổi dữ liệu, từ giao diện của Famis --> Cơ sở dữ liệu bản đồ --
> Nhập số liệu --> Xuất bản đồ --> Export --> Vilis (Shape).

×