Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI Ở CÔNG TY BẢO HIỂM BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.07 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN
SỰ CHỦ XE CƠ GIỚI Ở CÔNG TY BẢO HIỂM BẮC NINH.
I. Một số nét khái quát chung về Công ty bảo hiểm Bắc Ninh
Công ty bảo hiểm Bắc Ninh (gọi tắt là Bảo việt Bắc Ninh) được thành
lập theo quyết định của Bộ tài chính ngày 15/01/1997 và chính thức đi vào
hoạt động ngay sau đó. Công ty Bảo hiểm Bắc Ninh là công ty trực thuộc của
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) có trụ sở kinh doanh tại thị xã
Bắc Ninh. Tại thời điểm ban đầu Công ty kinh doanh đồng thời hai loại hình
bảo hiểm là bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thị. Đến năm 2001 công ty tách ra
thành hai công ty thành viên: Công ty bảo hiểm Bắc Ninh chuyên kinh doanh
các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và Công ty Bảo việt nhân thọ Bắc Ninh
chuyên kinh doanh những nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ. Bảo việt Bắc Ninh
tuy còn non trẻ nhưng đã có những bước phát triển rất tốt, tổng số hợp đồng
và doanh thu phí bảo hiểm hàng năm không ngừng tăng lên theo các năm,
hiệu quả kinh doanh cao, đặc biệt trong năm 2002 tốc độ phát triển phí bảo
hiểm là 119%, số tuyệt đối là 9,4 tỷ VNĐ. Trong khi đó Bảo việt Bắc Ninh lại
có một đội ngũ cán bộ trẻ năng động, tài năng và đầy nhiệt huyết. Đây chính
là cơ sở tốt để BVBN không ngừng phát triển. Bảo việt Bắc Ninh hiện tại
đang có một mạng lưới đại lý bảo hiểm rộng khắp đang từng ngày len lỏi
xuống khắp các địa bàn dân cư để giới thiệu chào bán sản phẩm và họ đã thực
sự chiếm được lòng tin của khách hàng. Qua kết quả đã đạt được trong những
năm qua BVBN đã chứng tỏ mình là công ty số 1 tại Bắc Ninh. Cùng với quá
trình phát triển kinh tế xã hội ở Bắc Ninh. Cùng với qúa trình phát triển kinh
tế xã hội ở Bắc Ninh, BVBN đang từng bước mở rộng quy mô, chào bán
nhiều sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiềm năng ngày một lớn tại địa phương.
Đây là phương hướng nhiệm vụ quan trọng và lâu dài của Công ty. Với
những gì đã làm được cộng với những điều kiện thuận lợi trên địa bàn Bắc
Ninh, BVBN nhất định sẽ luôn khẳng định được vị thế số 1 củ mình tại địa
phương, là điạ chỉ tin cậy nhất của khách hàng tại địa phận Bắc Ninh.
1. Về khó khăn
- Bắc Ninh là một vùng có nền kinh tế phát triển không đồng đều, có


vùng kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao như thị xã Bắc Ninh, Từ Sơn, còn
nhiều huyện còn lại kinh tế chưa phát triển, thiếu ổn định, trình độ dân trí
chưa cao, nhận thức của người dân về bảo hiểm còn hạn chế. Đây là một khó
khăn cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong việc tuyên truyền thuyết phục
nhân dân tham gia.
- Năm 2002 do sự mở rộng công ty do đó đã dẫn đến sự thiếu hụt lực
lượng cán bộ có trình độ chuyên nghiệp cao. Hơn nữa mới đây vào tháng
7/2002 trên địa bàn thị xã Bắc Ninh xuất hiện văn phòng đại diện của Bảo
Minh hoạt động cạnh tranh trực tiếp mạnh mẽ trong lĩnh vực bảo hiểm phi
nhân thọ đặc biệt ở các nghiệp vụ: Bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm xây dựng
lắp đặt, bảo hiểm con người đã sử dụng biểu phí hấp dẫn để thu hút khách
hàng hay là việc liên tục tuyển đại lý phi nhân thọ đi bán bảo hiểm đã gây
không ít những khó khăn cho Công ty khi thực hiện nghiệp vụ kinh doanh.
- Bước sang năm 2002 công ty có sự biến động lớn đó là việc phải dời
trụ sở làm việc cũ sang trụ sở làm việc mới không được thuận lợi gây ra khó
khăn khi công ty tổ chức các buổi họp, học tập trao đổi chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ đại lý.
2. Thuận lợi
Ngoài những khó khăn Công ty bảo hiểm Bắc Ninh cũng có những
thuận lợi sau:
- Được sự lãnh đạo của ban giám đốc, xác định được yếu cầu nhiệm vụ
của từng giai đoạn có biện pháp chủ trương đúng đắn kịp thời, đưa Công ty
ngày một vững chắc trong kinh doanh bảo hiểm, đặc biệt là hoạt động kinh
doanh bảo hiểm trách nhiệm chủ xe cơ giới.
- Tập thể cán bộ nhân viên của Công ty có sự đoàn kết trên dưới một
lòng, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban giữa lãnh đạo và nhân viên
tạo ra không khí làm việc hào hứng, thi đua trong công ty, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, năng động và không ngừng
học hỏi và trưởng thành cả về tư tưởng nhận thức và phẩm chất đạo đức có

kinh nghiệm công tác. Đội ngũ cán bộ ngày càng được tăng cường về số
lượng và chất lượng có tinh thần hăng say tích cực trong công việc.
- Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn nhận được sự quan tâm giúp
đỡ của cấp uỷ, chính quyền địa phương, sự cộng tác nhiệt tình của các cơ
quan đơn vị và khách hàng. Đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ toàn
diện của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam.
- Đơn vị hoạt động trên địa bàn nhỏ, gọn nên có điều kiện quản lý và chỉ
đạo tập trung, kịp thời.
-Đời sống nhân dân từng bước được ổn định trình độ dân trí ngày một
cao nên việc tuyên truyền quảng cáo đã thực sự thu hút được sự quan tâm, tin
tưởng của khách hàng.
- Do yêu cầu của hoạt động kinh doanh năm 2001 Công ty đã phát triển
tổ đại lý phi nhân thọ đến từng gia đình. Đây thực sự là một biện pháp tuyên
truyền và chào bán sản phẩm có hiệu quả.
- Đầu năm 2003 Chính phủ ra nghị định 15/2003/NĐ - CP về chế độ bắt
buộc bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới kèm theo các biện pháp chế tài là
một thuận lợi rất lớn đối với các công ty bảo hiểm phi nhân thọ nói chung và
Bảo việt Bắc Ninh nói riêng. Nó làm tăng đáng kể doanh thu phí bảo hiểm
TNDS của chủ xe cơ giới dẫn đến tăng hiệu quả trong kinh doanh của Công
ty.
II. Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở Công ty bảo hiểm Bắc Ninh.
Ta biết rằng bảo hiểm trách nhiệm dân sự như một biện pháp kinh tế huy
động sự đóng góp của các chủ xe để lập nên quỹ bảo hiểm sử dụng bồi
thường cho các chủ xe khi phát sinh trách nhiệm dân sự của họ trong vụ tai
nạn. Trước sự cần thiết khách quan về mọi mặt của bảo hiểm trách nhiệm dân
sự ngày 10/3/1988 hội đồng Bộ trưởng đã ban hành nghị định 30/HĐBT quy
định bắt buộc tất cả các chủ xe cơ giới lưu hành trên lãnh thổ nước ta phải
tham gia bảo hiểm.
Thực hiện quyết định này Công ty bảo hiểm Bắc Ninh đã thực hiện bảo

hiểm bắt buộc đối với nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.
Tuy nhiên trong những năm đầu thực hiện của nghiệp vụ còn gặp những khó
khăn do đời sống của nhân dân còn chưa cao mặc dù đã có cải thiện trình độ
dân trí chưa cao do đó chưa nhận thức đầy đủ về công tác bảo hiểm nên việc
triển khai nghiẹp vụ chưa được sâu rộng.
Kết quả của nghiệp vụ đạt được chưa cao, chỉ chiếm 7 - 14% tổng phí
bảo hiểm thu được của Công ty. Trong những năm gần đây nền kinh tế
chuyển sang cơ chế thị trường, thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài và
có sự cạnh tranh của các Công ty bảo hiểm trong nước đòi hỏi Công ty phải
sớm định hướng đi cho mình. Đặc biệt là sự gia tăng của nghiệp vụ cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của phương tiện vận tải. Sau một thời gian hoạt động
Công ty đã thu hút được kết quả đáng kích lệ của nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Từ năm 1999 đến năm 2002 doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự đã tăng từ 567 triệu đồng lên 1364 triệu đồng đạt mức kỉ lục
chiếm khoảng hơn 14% doanh thu phí bảo hiểm của Công ty. Sở dĩ Công ty
đạt được kết quả đó là trong những năm qua Công ty đã áp dụng nhiều biện
pháp cải tiến để cho nghiệp vụ ngày càng thích ứng với người tham gia. Từ
những năm đầu triển khai bảo hiểm khống chế mức trách nhiệm mức bồi
thường và mức phí, sau đó bồi thường theo thiệt hại thực tế đến nay Công ty
đã quy định mức trách nhiệm và mức phí khác nhau, tuỳ vào khả năng tài
chính của mỗi chủ xe. Trong đó đã quy định rõ ràng mức trách nhiệm về
người và tài sản chỉ phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, dù có triển khai đến
hình thức nào đi nữa thì quá trình kinh doanh của nghiệp vụ cũng trải qua 3
giai đoạn: Khai thác giám định, bồi thường. Do vậy để trách quá trình kinh
doanh nghiệp vụ này ở Công ty ta đánh giá qua ba giai đoạn trên.
1. Khai thác.
Khai thác là khâu đầu tiên của một chu kỳ kinh doanh bảo hiểm đặc biệt
nó có ý nghĩa hơn đối với nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ
giới. Thực chất của quá trình là nó khuyến khích động viên các chủ xe tham

gia bảo hiểm. Quá trình khai thác có vai trò hết sức quan trọng của hoạt động
kinh doanh bảo hiểm để hình thành quỹ dùng để bồi thường, trích lập quỹ,
thực hiện các hoạt động kinh doanh khác tạo ra lợi nhuận của Công ty. Bên
cạnh đó các khoản thu từ gốc là phần chủ yếu trong thu nhập của nghiệp vụ này.
Do năm bắt được ý nghĩa của việc khai thác Công ty đã mở rộng địa bàn
hoạt động nhằm khai thác triệt đẩ khách hàng, bên cạnh việc tích cực tuyên
truyền nội dung, ý nghĩa, mục đích của nghiệp vụ để chủ xe hiểu được quyền
và nghĩa vụ của họ khi tham gia bảo hiểm, Công ty còn tổ chức mạng lưới
cộng tác viên nhằm tạo điều kiện cho việc thu phí và cấp giấy chứng nhận
tham gia bảo hiểm thuận lợi cho các chủ xe.
Đến nay, Công ty đã có trụ sở chính và 5 văn phòng đại diện ở tất cả các
quận huyện, có đội ngũ cán bộ và cộng tác viện đông đảo có trình độ đáp ứng
được hầu hết các yếu cầu bảo hiểm của khách hàng.
Ta biết rằng cạnh tranh là đặc trưng của nên kinh tế thị trường, không có
cạnh tranh thì không có sức sống, không có sự phát triển. Mặc dù vậy cạnh
tranh bảo hiểm ở nước ta mới chỉ ở bước khởi đầu nhưng đã có nhiều vấn đề
cần phải tìm hiểu bởi lẽ cạnh tranh muốn bộc lộ hết góc độ cạnh nó cần phải
có một thời gian nữa. Mỗi doanh nghiệp bảo hiểm muốn tồn tại phải thể hiện
được sức mạnh và ưu thế của mình. Do vậy, vấn đề đặt ra cho Công ty là
phải tận dụng ưu thế riêng của mình để tồn tại và phát triển.
Cùng với sự gia tăng nhanh chóng của phương tiện vận tải lượng xe
tham gia bảo hiểm ngày càng nhiều, con số biều hiện qua các năm 1999-
2002.
Nghiệp vụ bảo hiểm Thực hiện năm Thực hiện năm 1997 Tỷ lệ 1997/1996
1996
TNDS chủ xe ô tô 48.675 50.976 104.79
TNDS chủ xe ô tô 132.934 156.374 117.63

Để có được kết quả như trên Công ty đã có "chính sách khách hàng" linh
hoạt hấp dẫn, trước hết phải xét đến việc áp dụng các biểu phí:

a. Mức phí bảo hiểm
Do cơ cấu tổ chức ngành dọc nên công ty đã áo dụng mức phí quy định
của Tổng công ty. Được sự thành lập năm 1997 trong năm đầu công ty áp
dụng biểu phí chung được áp dụng từ năm 1994 với các mức trách nhiệm như
sau:
Mức I - Con người : 7triệu đồng/người/vụ
Tài sản : 46 triệu đồng /vụ
Mức II - Con người : 10 triệu đồng/người/vụ
Tài sản : 60 triệu đồng /vụ
Mức III - Con người : 15 triệu đồng/người/vụ
Tài sản : 80 triệu đồng /vụ
Biểu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
TT Loại xe
Phí bảo hiểm năm
Xe trong nước
(VND)
Xe nước ngoài (USD)
1 Mô tô 2 bánh
Từ 50 cm
3
trở xuống 18.000 18.000 20.000 30 100 140
Trên 50 cm
3
20.000 25.000 27.000 40 150 220
2 Xe lam, mô tô 3 bánh,
xích lô, xe lôi
87.000 45.000 80.000 50 200 300
3 Xe con (xe du lịch dưới
5 chỗ ngồi trở xuống
65.000 80.000 85.000 150 600 8000

4 Xe tải:
- Dưới 3 tấn 150.000 180.000 190.00
0
200 800 1200
- Từ 3 - 8 tấn 240.000 290.000 310.00
0
300 1200 1800
- Trên 8 tấn 325.000 400.000 420.00
0
400 2000 2400
5 Xe ca
Từ 6 - 12 chỗ ngồi 145.000 180.000 190.00
0
200 800 1200
Từ 13 - 24 chỗ ngồi 238.000 280.000 300.00
0
300 120 1800
Trên 24 chỗ ngồi 325.000 400.000 420.00
0
400 1.600 2400
6 Máy kéo các loại 28.000 32.000 35.000 100 400 600
Xe lu
7 Rơ móc 30% của xe ké
8 Các loại xe chuyên
dùng như: xe cẩu, xe
cứu hoả
Tính theo trọng tải tương ứng với mức của xe tải
(mục 4) để tính
9 Xe lớn chở cây (xe kéo)
xe chở xăng dầu, hoá

chất
Cộng thêm 30% phí cơ bản
Tuy nhiên đến năm 1998 để phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty, nâng cao mức giới hạn trách nhiệm của chủ xe đối với người bị
nạn, Công ty đã áp dụng biểu phí mới ban hành theo quyết định số
299/1998/QĐBTC của Bộ tài chính . Trong đó mức trách nhiệm được quy
định như sau:
Mức trách nhiệm I Về người : 12 triệu đồng/ người/ vụ
Tài sản : 30 triệu đồng / vụ
Mức II Về người 12 triệu đồng/người/vụ
Tài sản 80 triệu đồng/vụ
Mức III Về người 15 triệu đồng/người/vụ
Tài sản 80 triệu đồng/vụ
Phí bảo hiểm áp dụng đối với người tham gia ngắn hạn như sau:
- Dưới 3 tháng : nộp 30% phí năm
- Từ 3 - 6 tháng : nộp 60% phí năm
- Từ 6 - 9 tháng: Nộp 90% phí năm
- Trên 9 tháng : 100 % phí năm
Ngoài ra còn một số quy định sau:
+ Đối với xe có giấy phép kinh doanh vận chuyển hành khách liên tỉnh
thì phí cộng thêm 30% so với mức phí quy định.
+ Đối với xe buýt nội tỉnh cộng thêm 15% với mức phí quy định
+ Các chủ xe có từ 50 xe trở nên được bảo hiểm taị một doanh nghiệp
bảo hiểm thì được giảm 15% tổng số phí phaỉ nộp.
Như vậy theo quyết định số 299/1998 QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ tài
chính mức trách nhiệm bảo hiểm tăng kéo theo mức phí tăng. Đó là mức
trách nhiệm tối đa mà các chủ xe có thể tham gia, tuỳ theo khả năng, tuỳ
theo khả năng tài chính của mình. Tuy nhiên để đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh bảo hiểm Công ty nên thuyết phục, giải thích rõ ràng cho khách hàng,
để họ chấp nhận mức phí đó. Bởi lẽ trên thực tế mức phí bảo hiểm trách

nhiệm chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là không tằng nhưng do thực
hiện kết hợp giữa trách nhiệm đối với người thứ ba và khách trên xe theo hợp
đồng vận chuyển nên phí tăng là tất yếu.
Biểu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới (1998)
TT Loại xe Phí bảo hiểm (đ)
1 Mô tô 2 bánh
- Từ 50cm
3


trở xuống 37.000
Trên 50 cm
3
44.000
2 Xe lam , mô tô 3 bánh, xích lô máy,
xe lôi
113.000
3 Xe chở người
- Từ 06 - 15 chỗ ngồi 380.000
- Dưới 06 chỗ ngồi 160.000
- Từ 16 đến 24 chỗ ngồi 620.000
- Trên 24 chỗ ngồi 900.000
4 Xe tải
- Dưới 3 tấn 240.000
- Từ 03 - 08 tấn 370.000
Trên 8 tấn 510.000
5 Xe vưà chở người vừa chở hàng 320.000
6 Đầu kéo các loại Tính theo sức kéo quy định
theo trọng tải như xe tải ở
mục 4

7 Rơ moóc 30% phí của xe tải mục 4

×