Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.26 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ
VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA TỔNG CÔNG TY RAU
QUẢ VIỆT NAM
I. LỊCH SỬ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty rau quả Việt
nam.
Tổng Cổng ty rau quả Việt Nam được thành lập ngày 11/02/1988 theo quyết
định số 63NN-TCCB/QD của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cơ sở
hợp nhất các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu rau quả
của các bộ ngoại thương, nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm. Tổng Công ty là
một tổ chức kinh doanh chuyên ngành kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực rau quả bao
gồm các hoạt động từ sản xuất nông nghiệp sang chế biến công nghiệp xuất nhập
khẩu rau quả và nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Tuy mới hoạt động được gần 14
năm nhưng Tổng Cổng ty đã có quan hệ làm ăn với các tổ chức kinh tế của hơn
100 nước khác nhau trên thế giới.
Quá trình hoạt động và phát triển của Tổng Công ty có thể chia làm 3
thời kỳ sau:
- Thời kỳ 1988-1990:
Đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp. Sản xuất của Tổng Công ty
rau quả trong thời gian này nằm trong quỹ đạo của chương trình hợp tác rau quả
Việt – Xô (1986 – 1990).
Thực hiện chương trình này cả hai bên đều có lợi. Về phía Liên Xô là đáp
ứng được nhu cầu rau quả cho cả vùng viễn đông Liên Xô, còn về phía Việt
Nam được cung cấp các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và có
một thị trường tiêu thụ lớn, ổn định.
- Thời kỳ 1991 – 1995:
Thời kỳ này cả nước đang bước vào hoạt theo cơ chế thị trường nhiều
chính sách mới của Nhà nước ra đời đã tạo cho Tổng Công ty nhiều cơ hội, bên
cạnh đó Tổng Công ty cũng gặp không ít khó khăn. Ban đầu nghiên cứu, sản


xuất, chế biến và xuất khẩu rau quả. Đến thời kỳ 1991 – 1995 thì đã có hàng loạt
1 1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp được phép kinh doanh và xuất khẩu mặt hàng này. Mặt khác, các
doanh nghiệp nước ngoài cũng vào Việt Nam đầu tư kinh doanh về rau quả khá
nhiều, tạo ra thế cạnh tranh rất quyết liệt với Tổng Công ty. Thời gian này,
chương trình hợp tác Việt - Xô không còn nữa. Việc chuyển đổi từ bao cấp
sang cơ chế thị trường bước đầu ở các cơ sở của Tổng Công ty còn lúng túng, bỡ
ngỡ, vừa làm vừa tìm cho mình một hướng đi sao cho thích hợp với môi trường
mới.
- Thời kỳ hiện nay:
Mặc dù gặp nhiều khó khăn những năm qua Tổng Công ty hoạt động có
hiệu quả. Năm 1996 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt trên 36 triệu USD, tổng
doanh thu đạt 510 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 31,3 tỷ đồng, lãi dòng 2,4 tỷ
đồng. Năm 1996 cũng là năm Tổng Công ty bắt đầu hoạt động theo quyết địng
của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (số 395 ngày 29/12/1995) về việc
thành lập lại Tổng Công ty rau quả Việt nam theo quyết định 90 TTG của thủ
tướng chính phủ, với vốn đăng ký 125,5 tỷ đồng. Tổng Công ty quả lý 29 đơn vị
thành viên ( 6 Công ty, 8 nhà máy, 7 xí nghiệp, 6 nông trường, 1 viện nghiên cứu
rau quả và 1 bệnh viện, ngoài ra có 4 đơn vị liên doanh với nước ngoài).
Hiện nay tên giao dịch quốc tế của Tổng Công ty là VEGETEXCO. Trụ
sở chính của Tổng Công ty đặt tại số 2 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa – Hà nội.
2. Nhiệm vụ chủ yếu của Tổng công ty.
Ngay từ những ngày đầu thành lập Tổng Công ty có nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Tổng Công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm rau
quả và liên doanh với các tổ chức nước ngoài về các lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, chế biến công nghiệp và xuất khầu rau quả.
Thứ hai: Tổng Công ty có nhiệm vụ phát triển không ngừng hoạt động
kinh doanh của mình.
Thứ ba: Tổng Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng pháp lệnh kế toán

thống kê, chế độ kế toán. Kiểm toán và công bố kết quả hoạt động tài chính
hàng năm của mình theo hướng dẫn của Bô tài chính và chịu trách nhiệm trước
pháp luật nội dung đã công bố.
Thứ tư: Tổng Công ty phải có tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân
phục vụ cho việc kinh doanh rau quả.
2 2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Cơ cấu tổ chưc bộ máy quản lý của Tổng Công ty.
3.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Công ty
Tổng Công ty rau quả Việt Nam có những chức năng và quyền hạn sau:
- Tổng Công ty có quyền hạn quản lý, sử dụngvốn, đất đai và các nguồn
lực khác của nhà nước giao cho theo quy định của pháp luật để thực hiện các
mục tiêu, nhiêm vụ chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
- Tổng Công ty được quyền uỷ quyền cho doanh nghiệp thành viên hạch
toán độc lập nhân danh Tổng Công ty thực hiện một số hình thức và mức độ đầu
tư ra ngoài Tổng Công ty theo phương án được hội đồng quản trị phê duyệt.
- Tổng Cổng ty có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc
quyền quản lý của Tổng Công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ (trừ những tài
sản đi thuê, đi mượn, giữ hộ nhận thế chấp).
- Tổng Công ty được thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, lạc hậu
kỹ thuật, không còn nhu cầu sử dụng tài sản hư hỏng không thể phục hồi được
và tài sản hết thời gian sử dụng.
- Tổng Công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc kinh
doanh và điều hoà vốn Nhà nước giữa doanh nghiệp thành viên thừa sang doanh
nghiệp thành viên thiếu tương ứng với nhiệm vụ kinh doanh đã được Tổng Công ty
phê duyệt.
- Tổng Công ty và đơn vị thành viên có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu
cung cấp các nguồn lực và thông tin không được pháp luật quy định của bất kỳ cá
nhân hoặc tổ chức nào từ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo

và công ích.
3.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức
Cơ cấu bộ máy tổ chức là một yếu tố rất quan trọng trong công việc quyết
định kết quả kinh doanh.
Tổ chức bộ máy của Tổng Công ty được mô tả như sơ đồ sau:
3 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4 4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA
TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
P.Tổng giám đốc
sản xuất
P.Tổng giám đốc
phụ trách phía
P.Tổng giám đốc
phụ trách KD
Khối nghiên cứu
KH v à ĐT
Các
nhà
máy
Các
nông
trường
Các

nghiệp

Sản
xuất
Kinh
doanh
Các
Công
5 5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ty
trực
thuộc
T.Tâm
nghiên
cứu
Xuân
Mai
T.Tâm
nghiên
cứu
Phù
Quỳ
T.Tâm
nghiên
cứu
Phú
thọ
T.Tâm
nghiên
cứu
Trại

Lội
BKS

6 6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hội đồng quản trị: thực hiện các chức năng quản lý hoạt động của Tổng
Công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng Công ty theo nhiệm vụ của
Nhà nước giao. Hội đồng quản trị có 5 thành viên, chủ tịch hội đồng, 1 phó chủ
tịch hội đồng và 3 quản trị viên (1 thành viên kiêm Tổng giám đốc và 2 thành viên
kiêm nhiệm là chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh do
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn). Tiêu chuẩn được bổ nhiệm làm thành viên của Hội
đồng quản trị tuân theo quy định tại điều 32 – Luật doanh nghiệp Nhà nước
Ban kiểm soát: có nhiệm vụ thanh tra kiểm soát việc tuân thủ chế độ về
quản lý vốn, tài sản và giám sát việc ghi chép của kế toán.
Tổng giám đốc: Là đại diệm pháp nhân của Tổng Công ty chịu trách nhiệm
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại dịch vụ và thực hiện theo chế
độ một thủ trưởng có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và cơ cấu
sản xuất theo nguyên tắc tinh giản, gọn nhẹ, có hiệu quả và phù hợp với từng thời
kỳ.
Giúp việc cho Tổng giám đốc là các phó giám đốc khối nghiên cứu khoa
học. Các phó Tổng giám đốc phụ trách các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các
đơn vị phía Nam. Còn khối nghiên cứu khoa học phụ trách việc nghiên cứu các
giống mới để tạo ra cây có năng suất cao, chất lượng quả tốt. Họ được uỷ quyền và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật trong phạm vi công việc được
giao, nhưng Tổng giám đốc vẫn chịu trách nhiệm chính.
Như vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý sẽ là một điều kiện quan trọng quyết
định trong nền kinh tế thị trường.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA TỔNG
CÔNG TY ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG

TIÊU THỤ SẢN PHẨM.
1.Vị trí địa lý.
7 7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng công ty Rau quả Việt nam nằm ở số 2 Phạm Ngọc Thạch-Quận Đống
Đa – Hà nội. Đây là vị trí thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty, mặt khác Hà
nội là một thành phố lớn đông dân cư thuận lợi cho việc giao dịch thông tin với các
vùng nguyên liệu, các cơ sở sản xuất cũng như các thị trường tiêu thụ rộng lớn
quanh khu vực và trên thớ giới. Điều này giúp cho Tổng công ty tìm kiếm, nghiên
cứu về thị trường dễ dàng hơn, thuận lợi trong việc sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm từ đó bám chắc thị trường hiện
tại và mở rộng ra các thị trường rộng lớn hơn.
2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
2.1. Về sản phẩm.
Là một doanh nghiệp lớn với nhiều công ty trực thuộc ở khắp đất nước cũng như
các công ty liên doanh trên nhiều lĩnh vực nên sản phẩm của công ty rất đa rạng và
phong phú.
Bảng 1: Danh mục một số sản phẩm chính của Tổng công ty Rau quả
Việt nam.
Chủng loại sản phẩm Sản phẩn chủ lực Sản phẩm đa dạng khác
Rau hoa quả
tươi
Rau
Bắp cải, khoai tây, khoai sọ,
hành tây, cà rốt, tỏi, gừng,
nghệ
Su hào, súp lơ,tỏi tây,đậu
quả, cà chua,dưa chuột,
nấm hương…
Quả

Chuối, vải, dưa hấu, dừa Thanh long, nhãn, cam
quýt, bưởi, chanh, xoài,
dứa, chôm chôm. đu đủ,
sầu riêng, măng cụt…
Hoa Hoa layơn, loa kèn, phong
lan…
Hoa cây cảnh khác
Đồ hộp,
nước quả,
đông lạnh,
cô đặc
Sản phẩm
đóng hộp
Dứa, dưa chuột, vải, chôm
chôm, xoài, thanh long, đu
đủ, mơ
Chuối, ổi, na, ngô rau, đậu
côve, đậu Hà lan, măng
tre, nấm, rau gia vị khác
Nước quả Nước giải khát hoa quả tự
nhiên
Sản phẩm
đông lạnh
Dứa Rau quả đông lạnh khác
Nước quả cô
đặc
Dứa, xoài, cà chua Pure quả khác
8 8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Rau quả sấy,

muối
Rau quả sấy Chuối, nhân hạt điều Các rau quả sấy muối khác
Rau quả muối Dưa chuột, nấm muối
Gia vị Hạt tiêu, ớt, tỏi, gừng Nghệ, quế, hồi, giềng…
Giống rau
Hạt rau muống, cải các loại,
tỏi củ
Các hạt giống rau, đậu gia
vị nhiệt đới khác
Nông sản khác Cao su, cà phê, gạo, lạc,
vừng…
Nông sản khác, chè khô
(Nguồn:Tổng công ty rau quả Việt Nam)
Với nhiều chủng loại mặt hàng như vậy Tổng công ty có khả năng đáp ứng
được lượng lớn nhu cầu của khánh hàng trong nước cũng như trên thế giới và có
nhiều cơ hội hơn nữa trong việc mở rộng thị trường của mình.
2.2. Về thị trường tiêu thụ.
a.Thị trường trong nước.
Hàng hoá nông sản là hàng hoá tiêu dùng thiết yếu của đời sống con người
nên sản phẩm của Tổng công ty được tiêu thu rất rộng rãi trên toàn quốc mặc dù số
lượng và chủng loại là khác nhau ở từng vùng.
Tuy vậy sản phẩm của Tổng công ty vẫn được dùng để xuất khẩu là chủ yếu.
b. Thị trường ngoài nước.
Tổng công ty đã tạo được mối quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều nước trên thế
giới.
Bảng 2: Danh mục một số thị trường có quan hệ xuất nhập khẩu với
Tổng công ty Rau quả Việt nam
Châu Á Châu Âu Châu Phi Châu Mỹ Châu Úc
Đông Nam
Á

Các nước
khác
Liên xô
Hà lan
Ai cập
Xu đăng
Mỹ
Canada
Australia
9 9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đức
Ba lan
Thuỵ sỹ
Pháp
Ukraina
Italia
Bỉ
Anh
MarốcSingapore
Indônêxia
Malaysia
Thái lan
Nhật bản
Hàn quốc
Ân độ
Đài loan
Trung quốc
ARập
Hồng kông

Thổ nhĩ kỳ
Mông cổ
(Nguồn: Tổng công ty rau quả Việt Nam)
Nhìn vào biểu trên ta thấy thị trường của Tổng công ty rất đa dạng vì vậy
nhu cầu của họ đối với các sản phẩm là rất khác nhau.
Trong tiêu thụ thì việc mở rộng thị trường là vấn đề thiết yếu của mỗi đơn vị
kinh doanh và là chiến lược quan trọng cần quan tâm. Đối với Tổng công ty Rau
quả Việt nam cũng vậy việc tìm kiếm thị trường là vấn đề rất quan trọng. Từ năm
1988 – 1989 Tổng công ty có quan hệ buôn bán với 18 nước trên thế giới, năm
1990 là 20 nước năm 1995 là 32 nước, năm 2000 là 44 nước…Qua việc số lượng
các nước có quan hệ buôn bán với Tổng công ty tăng lên đã thể hiện được tính chủ
động của Tổng công ty qua việc tìm kiếm thị trường, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh
kinh tế để kinh doanh tổng hợp, thực hiện đúng chủ trương lãnh đạo của Tổng
công ty.
Trên thực tế là thị trường tăng lên nhưng sự tăng lên không ổn định, có năm
tăng thị trường này nhưng lại mất thị trường khác, kim ngạch ở mỗi thị trường
cũng luôn thay đổi. Tình hình đó là do chúng ta chưa nắm bắt nhanh được nhu cầu
của từng thị trường, chất lượng sản phẩm chưa cao, lĩnh vực quảng cáo tiếp thị các
sản phẩm tại các thị trường chưa được chú ý và đầu tư thích đáng.
3. Đặc điểm đất đai, máy móc thiết bị và công nghệ chế biến
3.1. Tình hình đất đai của Tổng công ty
10 10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thể hiện qua bảng 3 sau:
Bảng 3: Tình hình đất đai của Tổng công ty
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh (%)
DT
(ha)
CC
(%)

DT
(ha)
CC
(%)
DT
(ha)
CC
(%)
00/99 01/00 BQ
Tổng
diện tích
đất
1.Đất
SXKD
-Đất
trồng rau
quả
-Đất
trồng
cây khác
2.Đất
xây
dựng cơ
bản
3.Đất
khác
20725
17226
14001
3215

3198
301
100
83,12
81,34
18,66
15,43
1,45
21748
18279
14822
3457
3192
278
100
84,05
81,09
18,91
14,67
1,32
22543
19184
15731
3453
3088
271
100
85,1
82
17,99

13,7
1,2
115,49
118,49
120,48
110,71
104,77
95,98
104,93
106,11
105,78
107,52
99,81
92,35
103,66
104,95
106,13
99,88
96,74
97,48
(Nguồn: Ban kế hoạch khuyến nông Tổng công ty rau quả Việt Nam)
Do thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng đòi hỏi một lượng sản phẩm
lớn, để đáp ứng được nhu cầu đó Tổng công ty phải mở rộng hơn nữa diện tích đất
trồng trọt. Năm 2000 hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên kéo theo việc tăng nhu
cầu đầu tư dẫn đến tổng diện tích đất của Tổng công ty tăng so với năm trước là
4,93% bằng 1023 ha năm 2001 tăng 3,66% bằng 795 ha. Nhìn chung trong 3 năm
tổng quỹ đất tăng 8,77%. Có sự tăng lên như vậy là do Tổng công ty không ngừng
cải tiến kỹ thuật, áp dụng máy móc khai hoang cải tạo đất, đồng thời chuyển đổi cơ
cấu cây trồng tăng diện tích các loại cây có giá trị kinh tế cao và giảm loại cây có
giá trị kinh tế thấp. Điều này chứng tỏ Tổng công ty đã chú trọng phát trỉên cây rau

quả kết hợp với cây lương thực và cây khác đem laị hiệu quả kinh tế cao.
3.2. Máy móc thiết bị, công nghệ và các nhà máy chế biến của Tổng công ty
11 11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngành công nghiệp chế biến rau quả ở nước ta chủ yếu là xuất khẩu. Hiện
nay cả nước có 17 nhà máy, gồm 12 nhà máy đồ hộp có tổng công suất thiết kế
khoảng 70.000tấn/năm và năm nhà máy đông lạnh có tổng công suất thiết kế là
20.000tấn/năm. Trong đó Tổng công ty quản lý 11 nhà máy đồ hộp và một nhà
máy đông lạnh, tổng công suất thiết kế 50.000tấn/năm. Những năm cao nhất các
nhà máy này đã sản xuất được khoảng 30.000tấn/năm đồ hộp rau quả, 20.000 tấn
dứa đông lạnh và 2.000 tấn pure quả. Tuy nhiên, hầu hết các nhà máy đều nhập từ
các nước XHCN (cũ) như Liên xô, Bungari, Ba lan
Đã sử dụng trên dưới 30 năm, nhìn chung máy móc công nghệ đã quá cũ kỹ, lạc
hậu. Do vậy sản phẩm ngày càng không đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và
ngoài nước. Ngoài ra còn có một số xí nghiệp và xưởng thủ công chế biến rau quả, gia
vị, sấy muối với quy mô nhỏ ở các tỉnh, thành phố có năm đạt tới 15.000 tấn sản phẩm
xuất khẩu.
Từ năm 1990 tư khi hệ thống XHCN sụp đổ đã làm mất đi thị trường truyền
thống của rau quả Việt nam. Từ đó rau quả nước ta được xuất sang thị trường
Châu á và Tây Âu nhưng bước đầu mới ở mức độ thăm dò, giới thiệu sản phẩm.
Do vậy, hiện nay các nhà máy mới chỉ sử dụng khoảng 50% công suất thiết kế nên
hiệu quả kinh tế còn thấp. đặc biệt một vài năm trở lại đây hệ thống lò sấy thủ
công được phát triển rầm rộ, bước đấu được phát triển ở những vùng nguyên liệu
có đặc thù riêng như vải ở ĐBSCL, ĐBSH. Theo số liệu điều tra, cả nước có
khoảng trên 300 lò sấy và phát triển mạnh ở Lục Ngạn có trên 100 lò sấy và số
lượng long nhãn, vải khoảng 10.000 tấn.
Tổng công ty còn có 3 nhà máy liên doanh với nước ngoài: (LUVECO,
TOVECO, DONA NEWTOWER).
Nhà máy chế biến nước giải khát đóng trong bao bì hộp sắt dễ mở (như pure
xoài, dứa…) DONA NEWTOWER công suất 20.000tấn/năm. nhà máy chế biến bao bì,

hộp sắt TOVECO công suất 60.000
triệu
hộp/năm và nhà máy LUVECO chuyên sản xuất
các loại đồ uống từ quả đóng trong bao bì kim loại dễ mở có công suất 5.000 tấn/năm.
Các nhà máy đã đi vào hoạt động có hiệu quả, được thị trường trong và ngoài nước
chấp nhận.
12 12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nói chung hiện nay công nghiệp chế biến của Tổng công ty còn nhỏ bé so với
tiềm năng sản xuất rau quả, sức cạnh tranh còn thấp, sản phẩm chưa nhiều, giá thành
cao chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước cũng như trên
thế giới.
Ta xem xét một số nhà máy chế biến rau quả của Tổng công ty qua bảng sau:
Bảng 4: Các nhà máy và công suất chế biến rau quả.
Tên nhà máy Năm
xây
dựng
Công suất 100
tấn/năm/ca
Theo dạng sản phẩm 100
tấn/năm/ca
Thiết bị
Tổng Trong đó Đông
lạnh
Đồ
hộp
Nước
quả
Rau Quả
Nhà máy thực phẩm

xuất khẩu Hà nội
1963 3 1 2 4 2 2 Đức, Nga
NMTPXK Nam Hà 1965 2 1 1 2 1 1 Đức, Nga
NMTPXK Vĩnh
Phúc
1968 3 1 2 2 1,5 0,5 Đức, Anh
NMTPXK Hải
Phòng
1968 2 1 1 1,5 0,5 1 Đức,
BaLan
XN công nghiệp
Đồng Giao
1980 3 1 2 2 1 1 Nga, Nhật
XN công nghiệp
Nghĩa Đàn
1984 2 1 1 1 0,5 0,5 Đức, Bun
NMTPXK Tam Kỳ 1990 3 1 2 2 1 1 Nga
NMTPXK Mỹ
Châu
1970 3 1 2 1 0,5 0,5 Đức, Nga
NMTPXK Tân
Bình
1970 3 1 2 4 2 2 Đức, Nga
NMTPXK Duy Hải 1970 2 1 1 2 0,5 1,5 Đức, Nga
NMTPXK ĐồngNai 1974 3 1 2 2 1 1 Nga, Hung
NMTPXK Kiên
Giang
1992 2 1 1 3 2 1 Nga,
BaLan
(Nguồn: Tổng công ty Rau quả Việt nam)

4. Đặc điểm về lao động.
Do quy mô sản xuất lớn nên trong hoạt động SXKD củaTổng công ty đã thu
hút được nhiệu lao động thuộc các tầng lớp và khu vực dân cư khác nhau.
Bảng 5: Tình hình lao động của Tổng công ty.
13 13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh
SL
(ng)
CC
(%)
SL
(ng)
CC
(%)
SL
(ng)
CC
(%)
00/99 01/00
BQ
Tổng số lao động 5452 100 5150 100 5013 100 94,5 97,3 95,9
1. Phân theo biên chế
- Chính thức 4775 88,2 4388 85,2 4166 88,9 91,9 94,9 93,4
- Hợp đồng 650 11,8 762 14,8 847 125 117 111 114
2. Theo tính chất
- LĐ gián tiếp 271 5,00 257 5,00 226 76,8 94,8 87,9 91,4
- LĐ trực tiếp 5154 95,0 4893 95,0 4787 93,1 94,9 97,8 96,4
3. Theo ngành
- Khối SX vật chất 4635 85,4 4400 85,4 4246 91,0 94,9 96,5 95,7

- Khối KD XNK 790 14,6 750 14,6 767 99,4 94,9 102 98,4
4. Theo trình độ
- Đại học trở lên 540 9,95 540 10,5 551 76,7 100 102 101
- Cao đẳng và trung
cấp
395 7,82 380 7,37 370 91,3 96,2 97,4 96,8
- Các lớp học nghề 3557 65,6 3381 65,6 3401 96,3 95,1 100 97,6
- Chưa đào tạo 933 17,0 849 16,5 691 88,0 91,0 81,4 86,2
(Nguồn: phòng tổ chức Tổng công ty)
Nhìn vào bảng ta thấy lao động của Tổng công ty có xu hướng giảm xuống
qua 3 năm là 8,4%. Năm 2000 so với năm 1999 giảm là 275 người,năm 2001 so
với năm 2000 là 2,7% tức 137 người, trong 3 năm giảm 412 người, giảm nhiều
nhất vẫn là những công nhân chưa qua đào tạo. Lý do giảm chủ yếu là do cuối năm
1998 viện nghiên cứu tách ra khỏi Tổng công ty, và do tinh giảm biên chế, xắp xếp
lại tổ chức, một phần chuyển sang hoạt động kinh doanh. Vì sản xuất kinh doanh
ngày càng mở rộng, đòi hỏi trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý phải được nâng
cao, kể cả công nhân viên đều phải có chuyên môn mới đảm trách tốt nhiệm vụ
đuợc giao.
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu và nguồn cung ứng của Tổng công ty.
Thực hiện cơ chế quản lý mới của nhà nước, theo tinh thần của nghị quyết 10
của Bộ chính trị và chỉ thị 65 của Hội đồng Bộ trưởng bắt đầu chuyển từ cơ chế bao
cấp sang tự cân đối từ năm 1989. Tổng công ty chỉ giao kế hoạch pháp lệnh thông qua
14 14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một số chỉ tiêu chủ yếu còn lại giao quyền tự chủ cho các nông trường. Ngoài những
nông trường và những vùng chuyên canh chính ra, số còn lại Tổng công ty bàn giao
bớt cho các địa phương quản lý để tránh cồng kềnh và khó khăn trong khâu hạch toán
sản xuất và kinh doanh. Đến nay Tổng công ty chỉ quản lý 4 nông truờng trực thuộc (
Đồng giao, Lục ngạn, Xuân tỉnh, Bình sơn).
Nguồn cung cấp rau quả của Tổng công ty được chia làm hai loại:

5.1. Nguồn cung cấp rau.
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, do vậy làm cho việc sản xuất rau
của cả nước tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Mức độ tăng bình quân
hàng năm vềdiẹn tích rau đậu từ 4,3% - 4,9%, về năng suất tăng 0,7%. Do diện tích
rau gần đây tăng khá, nên sản lượng rau năm 1999 cả nước đạt gần 5
triệu
tấn, bình
quân đầu người 60kg/năm. Nhưng so với bình quân chung của thế giới 1999 là
90kg/năm thì mức bình quân đầu người nước ta còn thấp. Tuy nhiên năng suất
nhiêu loại rau (như bắp cải, dưa hấu, cà chua…) của vùng truyền thống vẫn cao.
Ví dụ: Bắp cải 40 –60 tấn/ha, cà chua 20 –40 tấn/ha…
Do rau có đặc tính thích nghi với hầu hết điều kiện thời tiết nên có mặt ở
khắp các tỉnh, thành phố với quy mô chủng loại khác nhau. Trải qua quá trình sản
xuất lâu dài, đã hình thành nên những vùng rau chuyên doanh với những kinh
nghiệm truyền thống, trong các điều kiện sinh thái khác nhau, sản xuất rau nước ta
chủ yếu tập trung ở ĐBSH, ĐBSCL, Đông nam bộ và Đà lạt.
Sản xuất rau lại được quy thành 2 vùng chính. Vùng rau chuyên doanh ven
thành phố, thị xã, khu công nghiêp lớn, diện tích chiếm khoảng 40% (115.000ha) với
sản lượng đạt 48% (vào khoảng 1,5
triệu
tấn). Vùng cây luân canh với cây lương thực,
trồng chủ yếu vào vụ đông tại các tỉnh phía Bắc, ĐBSCL và cả miền Đông nam bộ,
ngoài ra rau còn được trồng tại các gia đình, diện tích vườn bình quần 1 hộ khoảng
36m
2
.
Tuy nhiên, với đặc thù Tổng công ty là đầu mối xuất khẩu rau chính nên việc
sản xuất rau tại các nông trường của Tổng công ty là không đáng kể, so với cả
nước. Sản lượng rau ở các nông truờng của Tổng công ty chiếm một khoảng 2,9%.
Rau không phải là loại cây sản xuất chính của Tổng công ty nên sản lượng của nó

luôn ở mức ổn định qua các năm.
15 15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 6: Sản lượng thu hoạch rau các năm của Tổng công ty.
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Rau các loại (tấn) 1.437 1.447 1.500 1.500 1.500 1.520
Đậu đỗ (tấn) 480 450 400 500 500 534
(Nguồn: Tổng công ty rau quả Việt Nam)
Vì vậy để phục vụ cho việc xuất khẩu nguồn cung cấp rau chủ yếu của Tổng
công ty là mua tại các vùng sản xuất của hộ gia đình. Hình thức thu mua rau của
Tổng công ty có nhiều loại khác nhau:
Tại các nông trường mà Tổng công ty quản lý thì Tổng công ty thu mua theo
đơn giá va sản lượng theo kế hoạch, nếu vượt kế hoạch thì số vượt đó sẽ được
hưởng với một mức giá thu mua ưu đãi cao hơn.
Tổng công ty thu mua theo hợp đồng ký với các nhà sản xuất không thuộc
Tổng công ty quản lý nhưng là sản xuất với quy mô tương đối lớn (người nông dân
sẽ bán hàng theo các điều khoản trong hợp đồng về giá, sản lưọng). Hoặc theo gía
hiện hành được thoả thuận.
Tổng công ty còn thu mua theo thời vụ, không có hợp đồng thoả thuận, sản
lượng theo nhu cầu và theo đơn giá hiện hành.
5.2. Thực trạng nguồn cung cấp quả.
Trong những năm gần đây cây ăn quả có nhiều chuyển biến tích cực về diện
tích, năng suất. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Lương thực thế giới (FAO) thì
tình hinh sản xuất quả ở Việt nam trong 11 năm gần đây (1987-1997) tỷ lệ tăng
trưởng bình quân hàng năm về sản xuất hoa quả là 2,7%. Trong khi tăng trưởng
hàng năm về sản xuất hoa quả của các nước đang phát triển là 5,5% và chung toàn
thế giới là 2,5%. Sản lượng cây ăn quả hàng năm đạt trên 4 triệu tấn, bình quân đầu
người khoảng trên 45 kg/năm. So với bình quân chung toàn thế giới năm 1997 là
70kg/năm/người, thì mức của ta vẫn còn thấp hơn nhiều. Do vậy, tỷ trọng của mặt
hàng này trong tổng gía trị nông nghiệp còn thấp khoảng 5,8% chiếm khhoảng

7,5% giá trị trồng trọt.
16 16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, những năm trở lại đây, diện
tích trồng cây ăn quả tăng nhanh, năm 1995, cả nước có 346.400 ha, song cho đến
năm 1999 đã tăng lên 496.000 ha, tốc độ tăng bình quân là (143,2%).
Nước ta có khí hậu bốn mùa trong năm và riêng từng vùng cũng có những nét
đặc trưng về khí hậu nên các loại cây ăn quả có mặt ở hầu khắp các tỉnh, thành phố, với
quy mô, chủng loại khác nhau đã tạo ra những vùng chuyên canh như:
Vùng trồng dứa: Long An, Tiền Giang, Hậu Giang, Kiên Giang, các nông
trường quốc doanh, Đồng Giao I,II, Bến Nghé.
Vùng trồng dưa hấu: Kiên Giang, Long An, Hậu Giang, Khánh Hoà, Quảng
Nam Đà Nẵng.
Vùng trồng chuối: Đồng nai, Hậu Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Phúc.
Vùng trồng cây có múi (bưởi, cam, quýt): Tiền Giang, Hậu Giang, Hoà
Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ.
Vùng trồng vải, nhãn: Hưng Yên, Bắc Giang.
Vùng trồng điều: Đà nẵng, Quảng Ngãi, Đồng Nai, Sông Bé, Bà Rịa, Kiên
Giang, Long An.
Và diện tích cây ăn quả được trồng phân bố đều giữa các vùng trong cả
nước. Cây ăn quả trồng phân theo vùng được phân bố như sau:
Bảng 7: Cơ cấu diện tích và sản lượng cây ăn quả phân theo vùng.
Vùng Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Sản lượng
(100 tấn)
Tỷ lệ
(%)

Cả nước 425.800 100 4.322,98 100
Vùng Tây Bắc 23.500 5,5 184,80 4,27
Vùng Đông Bắc 55.200 13 574,42 13,28
Đồng Bằng Sông Hồng 443.000 10,4 590,58 13,66
Duyên Hải Bắc Trung Bộ 38.700 9,1 340,86 7,88
Duyên Hải Nam Trung Bộ 15.400 3,6 127,00 2,93
Tây Nguyên 7.300 1,7 78,64 1,81
Đông Nam Bộ 55.400 13,1 651,90 15,13
Đồng Bằng Sông Cửu Long 186.000 43,6 1.174,78 41,05
(Nguồn: Tổng công ty Rau quả Việt nam)
17 17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong những năm qua kinh tế vườn đồi ở miền Bắc và cả ở Nam bộ phát
triển mạnh, diện tích cây ăn quả tăng lên rất nhanh như: mận, hồng, xoài, cam,
chanh, quýt, vải... ở các tỉnh Lào Cai, Hoà Bình, Hưng Yên, Sơn La, Bắc Giang,
Kiên Giang... Tuy nhiên sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, chưa có mặt hàng
có chủ lực có khối lượng xuất khẩu lớn, chất lượng cũng chưa thật ổn định, năng
suất còn qua thấp chưa áp dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình sản
xuất và sau thu hoạch.
Ngoài việc sản xuất theo các vùng tập trung, thì cây ăn qủ còn được trồng
phân tán trong vườn các nông hộ, ước tính bình quân mỗi nông hộ có khoảng
50m
2
.
Nguồn cung cấp quả cho Tổng công ty được phân thành 2 nguồn chính là:
Nguồn 1: Đó là 4 nông trường thuộc quyền quản lý của Tổng công ty bao
gồm:
- Nông trường Đồng Giao (Ninh Bình), với tổng diện tích 5046 ha, trong đó
diên tích dành cho cây ăn quả khoảng 2200 ha và cây trồng chủ lực là dứa, phần còn
lại giành trồng một số loại cây như cam, quýt, đất lâm nghiệp... Dứa chủ yếu để phục

vụ cho nhà máy chế biến dứa tại chỗ va tiêu thụ tươi trực tiếp.
- Nông trường Lục Ngạn (Bắc Giang), tổng diện tích 548 ha, diện tích trồng
cây ăn quả khoảng 340 ha.
- Nông trường Bình Sơn ( Kiên Giang), tổng diện tích 4130,5 ha, diện tích
trồng cây ăn quả khoảng 2000 ha, chủ yếu là cây dứa.
- Nông trường Xuân Tỉnh ( Quảng Ngãi), tổng diện tích 1121,5 ha, trồng cây
ăn quả với diện tích khoảng 300 ha.
Nguồn 2: Đó là vườn quả của các hộ nông dân, các trang trại sản xuất hàng
hoá.
Quy mô vườn của các hộ nông dân trong vùng quả tập trung thường phụ
thuộc vào đặc điểm đất đai từng vùng. Vùng ĐBSH khoảng 0,02 ha/hộ. Dựa vào
đặc điểm sinh thái từng loại quả cũng như tính thích ứng với từng điều kiện tự
nhiên lhác nhau, có loại trồng trong một vùng như: Thanh Long, Xoài... có loại lại
trồng được trên khắp cả nước (chuối, dứa, đu đủ...).
18 18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên cạnh đó một nguồn cung cấp quả chủ yếu cho Tổng công ty là các trang
trại, các chủ vườn quả.
Hiện nay ngoài nguồn thu mua từ các nông trương trực thuộc theo hợp đồng
về giá và sản lượng mà sự thoả thuận giữa Tổng công ty và các nông trưòng.
Còn đối với các chủ trang trại và chủ vườn có khối lượng sản phẩm lớn thì
Tổng công ty có hai hình thức thu mua là:
- Ký kết hợp đồng với các chủ trang trại, chủ vườn quả về khối lưọng khi cây bắt
đầu ra hoa. Và mức đọ thanh toán có thể theo giá hợp đông hoặc theo giá hiện hành.
Tổng công ty thu mua trực tiếp tại các chủ trang trại, chủ vườn qua khi mùa
vụ thu hoạch tới và theo mức giá thị trường tại thời điểm đó.
Bảng 8: Sản lượng thu hoach quả qua các năm của Tổng công ty.
( Đơn vị tính: Tấn)
Sản phẩm 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Sản lượng chuối 1.318.747 1.316.119 1.208.039 1.242.593 1.222.029 1.234.131

Sản lượng cam 16 40 40 40 20 30
Sản lượng dứa 4.162 4.705 5.500 7.033 10.150 14.170
(Nguồn: Tổng công ty rau quả Việt nam)
6. Đặc điểm về tài chính của Tổng công ty
Khả năng tài chính của Tổng công ty có ảnh hưởng lớn đến duy trì và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nếu Tổng công ty có khả năng tài chính mạnh
sẽ gặp thuận lợi cho công tác mở rộng sản xuất áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến,
mở rông quy mô sản xuất, ngoài ra còn hỗ trợ cho tiêu thụ sản phẩm.
Bảng 9: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty.
Phân loại 1999 2000 2001 So sánh
Giá trị
(tr.đ)
Cơcấu
(%)
Giá trị
(tr.đ)
Cơcấu
(%)
Giá trị
(tr.đ)
Cơcấu
(%)
00/
99
01/
00
1. Tổng vốn. 312.218 100,00 391.272 100,00 462.288 100 125,3 118,2
- Vốn cố định 132.554 42,46 153.379 39,20 183.066 39,6 115,7 119,3
19 19
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Vốn lưu
động
179.664 57,54 237.893 60,80 279.222 60,4 132,4 117,4
2. Nguồn vốn 312.218 100,00 391.272 100,00 462.288 100 125,3 118,2
- Ngân sách
nhà nước
173.215 55,48 246.970 63,12 288.930 62,5 142,6 117
- Nguồn khác 139.003 44,52 144.302 36,88 173.358 37,5 103,8 120,1
(Nguồn: phòng tài chính kế toán Tổng công ty)
Nhìn chung vốn kinh doanh của Tổng công ty đều tăng qua các năm. Cụ thể
năm 2000 so với năm 1999 vốn kinh doanh tăng 25,35% trong đó vốn cố định
tăng15,71% và vốn lưu động tăng32,41%, năm 2001 so với năm 2000 vốn kinh
doanh tăng 18,15% trong đó vốn cố định tăng 9,26%, vốn lưu động tăng 7,44%.
Do xuất khẩu nông sản là một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nên
nguồn vốn chủ yếu là do nhà nước cấp, năm 2000 tăng so với năm 1999 là 42,58%,
năm 2001 tăng so với năm 2000 là 17%. Năm 1999 đầu tư 16,84 tỷ đồng cho 12
đơn vị thành viên. Vốn đầu tư tăng như vậy là do Tổng công ty đã có dụ án và triển
khai xây dựng các nhà máy lơn sản xuất chế biến rau quả như nhà máy đồ hộp
Đông Giao tổng vốn đầu tư là 23,24 tỷ đồng sản lượng 10.000tấn/năm.... ngoài ra
còn có nguồn hình thanh khác đó là nguồn vốn vay ngân hàng, huy động sự đóng
góp của cán bộ công nhân viên...
III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.
1. Tình hình sản xuất và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có nhiều khó khăn và thách thức Đảng
và Nhà nước rất quan tâm đến sự phát triển của ngành nông nghiệp. Các nghị quyết
trung ương (05NQ/TW và 06NQ/TW) đã tạo thuận lợi về mặt chủ trương chính
sách cho ngành nông nghiệp phát triển toàn diện, trong đó có ngành rau quả.

20 20

×