Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

ĐỀ +ĐÁP ÁN ĐỀ THI HS GIỎI VĂN 9 - Huyện VL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.64 KB, 4 trang )

Phòng GD&ĐT
Huyện Văn Lâm
Kì thi chọn học sinh giỏi cấp huyện
Năm học: 2010 2011
Môn: Ngữ văn - Lớp 9
Thời gian:
150 phút
(không kể thời gian giao đề)
----------------
Câu 1: (2,0 điểm)
Viết đoạn văn phân tích cái hay cái đẹp của ba dòng thơ sau:
Một bếp lửa chờn vờn sơng sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đợm
Cháu thơng bà biết mấy nắng ma...
( Bếp lửa Bằng Việt)
Câu 2: (2,0 điểm)
a/ Theo em, tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ ánh trăng
(Nguyễn Duy) đợc thể hiện rõ nhất trong khổ thơ nào của bài? Hãy chép lại theo trí
nhớ khổ thơ đó.
b/ Viết một đoạn văn ngắn để lí giải lí do vì sao em cho rằng khổ thơ mình
chọn là thể hiện rõ nhất tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ ánh trăng!
Câu 3: (6,0 điểm).
" Văn học trung đại nớc ta, sau những vấn đề đấu tranh xã hội, còn thờng
đề cập đến vấn đề đạo đức gia đình, đặc biệt là luôn đề cao những tấm gơng hiếu
thảo đối với cha mẹ.
Qua một số tác phẩm văn học trung đại mà em đã học và đọc thêm trong ch-
ơng trình Ngữ văn lớp 9, hãy làm sáng tỏ nội dung: Văn học trung đại nớc ta luôn
đề cao những tấm gơng hiếu thảo đối với cha mẹ.
Theo em, trong thời đại ngày nay, vấn đề đạo đức gia đình có còn quan trọng
không? Vì sao?
***********************************


Phòng GD&ĐT
Đáp án và biểu điểm chấm
Huyện Văn Lâm
Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện
Năm học: 2010 - 2011
Môn: Ngữ văn - Lớp 9
----------------
Câu 1: (2,0 điểm).
1. Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lu loát;
văn viết có cảm xúc.
2. Về nội dung: Phân tích cái hay, cái đẹp về nội dung và nghệ thuật diễn đạt
của ba dòng thơ
Học sinh có thể có nhiều cách viết, cách cảm nhận khác nhau, song cần
đảm bảo một số ý cơ bản sau:
a/ Về nội dung:
Làm rõ cảm xúc chung về bà và bếp lửa: thân thơng ấm áp, gần gũi, tảo tần
lam lũ, đầy lo toan vất vả

0,75 điểm
b/ Về nghệ thuật:
- Sử dụng từ láy đặc sắc:
+ Từ láy tợng hình chờn vờn : vừa gợi hình ảnh một bếp lửa với ngọn lửa
bốc cao, tỏa sáng, ẩn hiện, khi mờ khi tỏ giữa làn sơng sớm; vừa gợi cái mờ nhòa
của hình ảnh kí ức theo thời gian

0,25 điểm
+ Từ láy gợi cảm ấp iu : gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi
chút của ngời nhóm lửa

0,25 điểm

- Điệp ngữ Một bếp lửa đi liền với các từ láy chờn vờn , ấp iu vừa có
tác dụng nhấn mạnh, khắc sâu, vừa gợi cảm giác ấm áp với tình cảm thân thơng chứa
chan.

0,2 điểm
- Hình ảnh gợi cảm:
+ bếp lửa chờn vờn s ơng sớm là ngọn lửa thực trong lòng bếp lửa bập bùng
nhen lên mỗi sớm mai

0,1 điểm
+ bếp lửa ấp iu nồng đ ợm không chỉ là ngọn lửa thực mà nó đã là ngọn lửa
của tình bà cu mang, chăm sóc

0,1 điểm
- Cách nói ẩn dụ biết mấy nắng m a: chỉ những khó khăn gian khổ, vất vả lo
toan mà bà phải chịu đựng. Từ đó, thể hiện tấm lòng của cháu đối với bà: thơng bà
lam lũ tảo tần, vất vả.

0,35 điểm
Câu 2: (2,0 điểm).
a/ - Trả lời đợc: Tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm trong bài thơ ánh trăng
đợc thể hiện rõ nhất trong khổ thơ cuối cùng của bài.

0,3 điểm
- Chép lại chính xác theo trí nhớ khổ thơ cuối của bài ánh trăng

0,4 điểm
b/ Viết đoạn văn
- Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lu loát;
văn viết có cảm xúc.

- Về nội dung: Cần đảm bảo một số ý cơ bản sau:
+ Trăng cứ tròn vành vạnh : sự trong sáng, tròn đầy, thủy chung, tợng trng
cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên, chẳng thể phai mờ.

0,25 điểm
+ Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi ng ời vô tình : là biểu tợng của sự bao
dung, là nghĩa tình thủy chung trọn vẹn, trong sáng, vô t mà không đòi hỏi sự đền
đáp - đó chính là phẩm chất cao đẹp của nhân dân ta nói chung và của con ngời (ng-
ời dân) thời chống chống Mỹ nói riêng

0,25 điểm
+ ánh trăng im phăng phắc : sự im lặng nghiêm khắc mà nhân hậu, bao
dung

0,25 điểm
+ đủ cho ta giật mình : giật mình vì trăng đầy đặn nghĩa tình mà con ng-
ời lại có lúc quên trăng; giật mình vì trăng bao dung, nhân hậu mà con ngời lại là
kẻ vô tình; giật mình vì con ngời đã có lúc lãng quên bạn bè, lãng quên quá khứ,
lãng quên chính mình,...

0,25 điểm
Khổ thơ cuối nói riêng và cả bài nói chung đã nhắc nhở mọi ngời không đ-
ợc phép lãng quên quá khứ, cần phải sống có trách nhiệm với quá khứ, thủy chung
với quá khứ, coi quá khứ là điểm tựa cho hiện tại... Thủy chung với vầng trăng cũng
chính là thủy chung với quá khứ của mỗi con ngời.

0,3 điểm
Câu 3: (6,0 điểm).
A. Yêu cầu:


a. Kỹ năng:
- Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học.
- Biết cách xây dựng và trình bày hệ thống luận điểm, lập luận chặt chẽ; đa
dẫn chứng và phân tích các dẫn chứng một cách chọn lọc, hợp lí.
- Bố cục rõ ràng; kết cấu chặt chẽ; diễn đạt lu loát, mạch lạc.
- Không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, ngữ pháp,...

b. Nội dung:
1. Phân tích, chứng minh làm sáng tỏ vấn đề: Văn học cổ nớc ta luôn đề cao
những tấm gơng hiếu thảo đối với cha mẹ.
Học sinh có thể có một số cách đa dẫn chứng và phân tích khác nhau, nhng
trong quá chứng minh, bài làm cần đảm bảo một số ý cơ bản sau:
Văn học cổ là tấm gơng trung thực phản ánh những cuộc đấu tranh của dân
tộc chống xâm lợc, những cuộc đấu tranh xã hội chống áp bức bất công. Nhng bên
cạnh đó, văn học trung đại còn đề cập tới vấn đề đạo đức gia đình. Không ít tác
phẩm trung đại đã nêu cao những hình ảnh cảm động, những tình cảm đẹp đẽ về mối
quan hệ giữa con cái và cha mẹ, giữa vợ với chồng và anh chị em với nhau. Trong đó
có rất nhiều tấm gơng hiếu thảo làm cảm động lòng ngời:
- Vũ Nơng trong Chuyện ng ời con gái Nam Xơng (Nguyễn Dữ) đã thay
chồng vắng nhà hết lòng phụng dỡng mẹ chồng, chăm sóc thuốc thang chu đáo khi
mẹ chồng lâm bệnh, rồi lo liệu ma chay chu đáo cho mẹ chồng khi bà qua đời nh đối
với cha mẹ đẻ mình
- Nàng Thúy Kiều ( Truyện Kiều Nguyễn Du) :
+ Trong cơn gia biến, nàng đã phải hi sinh chữ tình để làm tròn chữ
hiếu quyết định bán mình cứu cha và gia đình khỏi cơn nguy biến
+ Trong suốt thời gian lu lạc, chìm nổi, khổ đau, nàng vẫn không lúc
nào nguôi quên cha mẹ, bao lần xót xa, thơng cha già già mẹ yếu nơi góc bể chân
trời
- Lục Vân Tiên ( Truyện Lục Vân Tiên Nguyễn Đình Chiểu) là hiện thân
của nhân nghĩa nói chung, đạo hiếu nói riêng

Ra kinh đô, sắp vào trờng thi, nhận đợc tin mẹ mất, chàng liền bỏ thi về
chịu tang. Vân tiên khóc thơng mẹ thành lâm bệnh, trên đờng về mù cả hai mắt
- Kiều Nguyệt Nga vì lòng lòng hiếu thảo mà thân gái dặm trờng, vợt ngàn
dặm xa về lo bề nghi gia theo lời cha dạy.
2. Vấn đề đạo đức gia đình trong thời đại ngày nay:
Học sinh cần làm rõ đợc trong bài viết của mình: Trong thời đại ngày nay,
vấn đề đạo đức gia đình vẫn vô cùng quan trọng đồng thời lí giải đợc vai trò, tầm
quan trọng của đạo đức gia đình cũng nh tấm lòng hiếu thảo của con ngời trong gia
đình cũng nh ở ngoài xã hội:
- Đạo đức gia đình, đặc biệt là tấm lòng hiếu thảo giúp con ngời sống tốt hơn,
đẹp hơn, có nhân nghĩa ân tình
- Đạo đức gia đình vẫn là thớc đo nhân cách
- Nó còn là nấc thang của mỗi ngời để tiến tới tấm lòng trung hiếu, thể hiện lẽ
sống hết mình vì nớc vì dân.
- Không thể có kẻ bất hiếu, sống tồi tệ trong một gia đình mà lại có thể trở
thành công dân tốt, trung với nớc hiếu với dân đợc...

c. Phạm vi t liệu dẫn chứng:
- Một số tác phẩm văn học trung đại trong chơng trình Ngữ văn lớp 9 đã học
và đọc thêm: Chuyện ngời con gái Nam Xơng (Nguyễn Dữ), Truyện
Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)
- Kiến thức thực tế
B. Tiêu chuẩn cho điểm:
+ Đáp ứng những yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót nhỏ. (4,5 - 5,5 điểm).
+ Đáp ứng cơ bản những yêu cầu trên. Biết cách phân tích, chứng minh và
giải thích. Bố cục rõ ràng; diễn đạt tơng đối lu loát. Còn mắc một số lỗi về chính tả
hoặc diễn đạt. (3,25 - 4,25 điểm).
+ Hiểu đề, biết cách chứng minh. Hệ thống dẫn chứng cha phong phú; phân
tích dẫn chứng cha thật sự sâu sắc. (2,0 - 3,0 điểm).
+ Xây dựng hệ thống luận điểm để chứng minh thiếu mạch lạc, nghị luận sơ

sài. Còn lúng túng trong cách diễn đạt. (0,75 - 1,75 điểm).
+ Sai lạc cơ bản về nội dung/ phơng pháp. (0,5 điểm).
* Trình bày sạch, chữ viết đẹp cộng thêm 0,5 điểm.
*********************************

×