Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

SIEU AM TU CUNG.core.05.2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.52 MB, 212 trang )

"People only see what they are prepared to see."
Ralph Waldo Emerson

SIÊU ÂM TỬ CUNG
Dr. NGUYỄN QUANG TRỌNG
website: www.cdhanqk.com
(Last update, 08/05/2015)

IMAGING DEPARTMENT
FV HOSPITAL – HCM CITY


NỘI DUNG












Giải phẫu.
Kỹ thuật.
Tử cung bình thƣờng.
Dị tật bẩm sinh.
Tắc nghẽn đƣờng sinh dục.
Bệnh lý cơ tử cung:


 U xơ tử cung.
 Sarcoma cơ tử cung.
 U cơ mỡ tử cung.
 Lạc nội mạc trong cơ tử cung.
Bệnh lý nội mạc tử cung.
 Tăng sản nội mạc tử cung.
 Polyp nội mạc tử cung.
 Carcinoma nội mạc tử cung.
 Viêm nội mạc tử cung.
Ung thƣ cổ tử cung.
Tài liệu tham khảo.


GIẢI PHẪU
Vòi trứng

Đáy tử cung

Buồng trứng

Dây chằng
treo buồng
trứng
Dây chằng
rộng
Dây chằng
tròn

Dây chằng tử
cung-cùng


Niệu quản

Thân tử cung

Cổ tử cung

TỬ CUNG VÀ PHẦN PHỤ NHÌN TỪ PHÍA SAU


TỬ CUNG VÀ PHẦN PHỤ - MẶT CẮT VÀNH
Đáy tử cung

Buồng trứng
Vòi trứng

Cơ tử cung
Nội mạc TC
Lỗ trong cổ TC
Lỗ ngoài cổ TC

Âm đạo






TC gập trƣớc (anteflexion) khi trục của thân TC hợp với trục
của cổ TC một góc 900 – 1200 mở về phía trƣớc.

Gọi là hyper-anteflexion khi góc này < 900.







TC gập sau (retroflexion) khi trục của thân TC hợp với trục
của cổ TC một góc 900 – 1200 mở về phía sau.
Gọi là hyper-retroflexion khi góc này < 900.





TC trung gian (intermedial position) khi trục của thân TC
hợp với trục của cổ TC một góc 1800 , tức là trục của
thân TC cũng là trục của cổ TC.






TC ngả trƣớc (anteversion) khi trục của cổ TC hợp với trục
của âm đạo một góc 900 mở về phía trƣớc.
TC ngả sau (retroversion) khi trục của cổ TC hợp với trục của
âm đạo một góc 900 mở về phía sau.
Ở 80% phụ nữ, tử cung có tư thế gập trước (anteflexion) và

ngả trước (anteversion), đây là tư thế ít có nguy cơ bị sa sinh
dục.


Về phương diện thực hành siêu âm, ta chỉ sử dụng các khái niệm
gập trước (anteflexion), gập sau (retroflexion) và trung gian
(intermedial position).


TUỔI

DÀI

NGANG

DÀY

TRẺ EM

# 3 cm

< 3 cm

1-2 cm

DẬY THÌ

5-7 cm

3-4 cm


3 cm

TK HOẠT ĐỘNG
TÌNH DỤC

7-10 cm

4-6 cm

3-5 cm

TK MÃN KINH

# 4 cm

< 4 cm

< 3 cm


KỸ THUẬT




Siêu âm có thể thực hiện qua ngã bụng với đầu đò tần
số 3,5 – 5 MHz. Bệnh nhân cần phải có bàng quang
đầy nước tiểu (lý tƣởng là phải phủ toàn bộ đáy TC).
Ngoài ra, tử cung còn đƣợc khảo sát tốt hơn qua ngã

âm đạo với đầu dị có tần số 7,5 – 10 MHz. Bệnh
nhân cần phải có bàng quang khơng nước tiểu để các
cơ quan vùng chậu khơng bị đẩy ra xa đầu dị.

SA qua ngã bụng: Bàng quang căng quá mức sẽ làm biến dạng
các cấu trúc giải phẫu, có thể đẩy các cơ quan vùng chậu ra
ngoài vùng khảo sát rõ của đầu dò.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579








TC nằm trong khung chậu, giữa bàng quang phía
trƣớc và trực tràng phía sau.
Cổ TC cố định ở đƣờng giữa, nhƣng thân TC thƣờng
lệch nhẹ sang (P) hay sang (T) so với đƣờng giữa.
Hai hƣớng cắt cơ bản là các lát cắt dọc (sagittal
plane) và các lát cắt ngang (axial plane) với siêu âm
qua ngã bụng, lát cắt dọc và lát cắt vành (coronal
plane) với siêu âm qua ngã âm đạo.

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579


SA qua ngã âm đạo: Bàng quang có nước tiểu sẽ đẩy các cơ
quan vùng chậu ra ngoài vùng khảo sát của đầu dò.



TỬ CUNG BÌNH THƢỜNG


TC ở trẻ sơ sinh (neonatal uterus) có hình quả lê
ngƣợc, tức là tỷ lệ đáy TC / cổ TC = 1/2.

TC hình quả lê ngƣợc, có ít
dịch trong lịng AĐ.

TC hình quả lê ngƣợc (B: bladder,
C: cervix).

Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective.
Radiographics. 2001;21:1393-1407.




TC trƣớc dậy thì (prepubertal uterus) có hình ống, tức
là tỷ lệ đáy TC / cổ TC = 1/1.

TC hình ống, nội mạc TC là đƣờng
hồi âm dày ở trung tâm.

Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective.
Radiographics. 2001;21:1393-1407.





TC tuổi dậy thì (pubertal uterus) và ngƣời lớn có hình
quả lê, tức là tỷ lệ đáy TC / cổ TC = 2/1 – 3/1.

TC hình quả lê, nội mạc TC là
đƣờng hồi âm dày ở trung tâm.

Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective.
Radiographics. 2001;21:1393-1407.




Cơ tử cung gồm 3 lớp, có thể phân biệt trên siêu âm:
 Lớp giữa: dày nhất, có hồi âm trung bình.
 Lớp trong: mỏng, có hồi âm kém, bao quanh nội mạc.
 Lớp ngồi: mỏng, có hồi âm kém hơn lớp giữa, ngăn cách với lớp giữa
bằng các ĐM vòng cung (những cấu trúc ngoằn ngoèo nhƣ rắn bò
(serpiginous structures), có tín hiệu Doppler màu.





Sau tuổi mãn kinh, đơi khi ta có thể thấy vơi hố ở các động
mạch vịng cung.


1. Thời kỳ ra kinh (N1-N5): nội mạc rất mỏng, < 4mm, hồi âm dày.


2. Thời kỳ tăng sinh (N6-N13): nội mạc dày lên, 4-8mm, hồi âm có 3 lớp.
3. Thời kỳ rụng trứng (N14): nội mạc dày hơn, 6-10mm, hồi âm có 3 lớp.
4. Thời kỳ sau rụng trứng (N15-N28): nội mạc dày nhất, 7-14mm, hồi âm dày.

menstrual phase

proliferative phase

periovulatory phase

secretory phase






Nang Naboth thƣờng thấy ở vùng cổ TC, kích thƣớc từ vài mm đến 4cm.
Chúng có thể đơn độc hoặc nhiều nang.
Thƣờng phát hiện tình cờ, tuy nhiên chúng có thể kết hợp với viêm cổ TC
mạn tính.


Nang Naboth


DỊ TẬT TỬ CUNG

- Tuần thứ 7-9 của thai kỳ: Hai ống Muller (ống cận trung thận - màu đỏ) hợp nhất


với nhau tại đƣờng giữa để hình thành tử cung. Đoạn gần (proximal) trở thành vòi
trứng
- Hai ống Wolff (ống trung thận - màu xanh) thối hóa. Phần xa (distal) của ống
Wolff hình thành ống Gartner.
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective.
Radiographics. 2001;21:1393-1407.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×