"People only see what they are prepared to see."
Ralph Waldo Emerson
SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN
TỬ CUNG
BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG
(Last update 01/06/2011)
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BỆNH VIỆN FV - TP.HCM
NỘI DUNG
• Giải phẫu.
• Kỹ thuật.
• Tử cung bình thường.
• Dị tật bẩm sinh.
• Tắc nghẽn đường sinh dục.
• Bệnh lý cơ tử cung:
– U xơ tử cung.
– Sarcoma cơ tử cung.
– U cơ mỡ tử cung.
– Lạc nội mạc trong cơ tử cung.
• Bệnh lý nội mạc tử cung.
– Tăng sản nội mạc tử cung.
– Polyp nội mạc tử cung.
– Carcinoma nội mạc tử cung.
– Viêm nội mạc tử cung.
• Ung thư cổ tử cung.
• Tài liệu tham khảo.
,
,
GIẢI PHẪU
Vòi trứng Đáy tử cung
Thân tử cung Cổ tử cung
TỬ CUNG VÀ PHẦN PHỤ NHÌN TỪ PHÍA SAU
Buồng trứng
Niệu quản
Dây chằng tử
cung-cùng
Dây chằng
rộng
Dây chằng
tròn
Dây chằng
treo buồng
trứng
TỬ CUNG VÀ PHẦN PHỤ -MẶT CẮT VÀNH
Buồng trứng
Đáy tử cung
Vòi trứng
Cơ tử cung
Nội mạc TC
Lỗ trong cổ TC
Âm đạo
Lỗ ngoài cổ TC
•TC gập trước (anteflexion) khi trục của thân TC hợp với trục
của cổ TC một góc 90
0
– 120
0
mở về phía trước.
•Gọi là hyper-anteflexion khi góc này < 90
0
.
•TC gập sau (retroflexion) khi trục của thân TC hợp với trục
của cổ TC một góc 90
0
– 120
0
mở về phía sau.
•Gọi là hyper-retroflexion khi góc này < 90
0
.
• TC trung gian (intermedial position) khi trục của thân TC hợp
với trục của cổ TC một góc 180
0
, tức là trục của thân TC
cũng là trục của cổ TC.
•TC ngả trước (anteversion) khi trục của cổ TC hợp với trục
của âm đạo một góc 90
0
mở về phía trước.
•TC ngả sau (retroversion) khi trục của cổ TC hợp với trục của
âm đạo một góc 90
0
mở về phía sau.
• Ở 80% phụ nữ, tử cung có tư thế gập trước (anteflexion) và
ngả trước (anteversion), đây là tư thế ít có nguy cơ bị sa sinh
dục.
Về phương diện thực hành siêu âm, ta chỉ sử dụng các khái niệm
gập trước (anteflexion), gập sau (retroflexion) và trung gian
(intermedial position).
TUỔI DÀI NGANG DÀY
TRẺ EM
# 3 cm < 3 cm 1-2 cm
DẬYTHÌ
5-7 cm 3-4 cm 3 cm
TK HOẠT ĐỘNG
TÌNH DỤC
7-10 cm 4-6 cm 3-5 cm
TK MÃN KINH
# 4 cm < 4 cm < 3 cm
KỸ THUẬT
• Siêu âm có thể thực hiện qua ngã bụng với đầu đò tần
số 3,5 – 5 MHz. Bệnh nhân cần phải có bàng quang
đầy nước tiểu (lý tưởng là phải phủ toàn bộ đáy TC).
• Ngoài ra, tử cung còn được khảo sát tốt hơn qua ngã
âm đạo với đầu dò có tần số 7,5 – 10 MHz. Bệnh
nhân cần phải có bàng quang không nước tiểu để các
cơ quan vùng chậu không bị đẩy ra xa đầu dò.
SA qua ngã bụng: Bàng quang căng quá mức sẽ làm biến dạng
các cấu trúc giải phẫu, có thể đẩy các cơ quan vùng chậu ra
ngoài vùng khảo sát rõ của đầu dò.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
•TC nằm trong khung chậu, giữa bàng quang phía
trước và trực tràng phía sau.
•Cổ TC cố định ở đường giữa, nhưng thân TC thường
lệch nhẹ sang (P) hay sang (T) so với đường giữa.
•Hai hướng cắt cơ bản là các lát cắt dọc (sagittal
plane) và các lát cắt ngang (coronal plane).
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
CÁC LỢI ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM QUA NGÃ ÂM ĐẠO
1. Bệnh nhân không phải chờ cho bàng quang đầy nước tiểu.
2. Khảo sát tốt hơn siêu âm qua ngã bụng ở bệnh nhân béo phì.
3. Khảo sát tốt hơn siêu âm qua ngã bụng khi tử cung gập sau
(retroflexion).
4. Sử dụng tần số cao hơn, cho độ phân giải hình ảnh tốt hơn.
- Cho hình ảnh chi tiết hơn về nội mạc và cấu trúc cơ tử cung.
- Cho hình ảnh chi tiết hơn về buồng trứng và vòi trứng (bệnh lý).
- Cho hình ảnh chi tiế
t hơn về các tổn thương vùng chậu.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
SA qua ngã âm đạo: Bàng quang có nước tiểu sẽ đẩy các cơ
quan vùng chậu ra ngoài vùng khảo sát của đầu dò.
CÁC NGUYÊN TẮC CẦN PHẢI TUÂN THỦ KHI
THỰC HIỆN SIÊU ÂM QUA NGÃ ÂM ĐẠO
1. BS phải giải thích và đạt được sự đồng thuận của bệnh nhân
trước khi tiến hành thăm khám.
2. Nếu là BS nam, buộc phải có một nữ nhân viên có mặt trong
phòng siêu âm trong suốt thời gian thăm khám cho bệnh
nhân, như là người giám sát.
3. Chống chỉ định ở bệnh nhân còn trinh hoặc khi bệnh nhân
không đồng ý thực hiện cuộc thăm khám.
4. Nếu khó khăn trong việc đưa đầu dò vào trong âm đạo (do
âm đạo quá hẹp), cần phải ng
ưng ngay cuộc thăm khám.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
TỬ CUNG BÌNH THƯỜNG
•TC ở trẻ sơ sinh (neonatal uterus) có hình quả lê
ngược, tức là tỷ lệ đáy TC / cổ TC = 1/2.
TC hình quả lê ngược, có ít
dịch trong lòng AĐ.
TC hình quả lê ngược (B: bladder,
C: cervix).
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective.
Radiographics. 2001;21:1393-1407.
•TC trước dậy thì (prepubertal uterus) có hình ống, tức
là tỷ lệ đáy TC / cổ TC = 1/1.
TC hình ống, nội mạc TC là đường
hồi âm dày ở trung tâm.
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective.
Radiographics. 2001;21:1393-1407.
•TC tuổi dậy thì (pubertal uterus) và người lớn có hình
quả lê, tức là tỷ lệ đáy TC / cổ TC = 2/1 – 3/1.
TC hình quả lê, nội mạc TC là
đường hồi âm dày ở trung tâm.
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective.
Radiographics. 2001;21:1393-1407.
•Cơ tử cung gồm 3 lớp, có thể phân biệt trên siêu âm:
– Lớp giữa: dày nhất, có hồi âm trung bình.
– Lớp trong: mỏng, có hồi âm kém, bao quanh nội mạc.
– Lớp ngoài: mỏng, có hồi âm kém hơn lớp giữa, ngăn cách với lớp giữa
bằng các ĐM vòng cung (những cấu trúc ngoằn ngoèo như rắn bò
(serpiginous structures), có tín hiệu Doppler màu.
•Sau tuổi mãn kinh, đôi khi ta có thể thấy vôi hoá ở các động
mạch vòng cung.
1. Thời kỳ ra kinh (N
1
-N
5
): nội mạc rất mỏng, < 4mm, hồi âm dày.
2. Thời kỳ tăng sinh (N
6
-N
13
): nội mạc dày lên, 4-8mm, hồi âm có 3 lớp.
3. Thời kỳ rụng trứng (N
14
): nội mạc dày hơn, 6-10mm, hồi âm có 3 lớp.
4. Thời kỳ sau rụng trứng (N
15
-N
28
): nội mạc dày nhất, 7-14mm, hồi âm dày.
menstrual phase proliferative phase
secretory phase
periovulatory phase
• Nang Naboth thường thấy ở vùng cổ TC, kích thước từ vài
mm đến 4cm. Chúng có thể đơn độc hoặc nhiều nang.
•Thường phát hiện tình cờ, tuy nhiên chúng có thể kết hợp với
viêm cổ TC mạn tính.
Nang Naboth
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
DỊ TẬT TỬ CUNG
- Tuần thứ 7-9 của thai kỳ: Hai ống Muller (ống cận trung thận - màu đỏ) hợp nhất
với nhau tại đường giữa để hình thành tử cung. Đoạn gần (proximal) trở thành vòi
trứng
-Hai ống Wolff (ống trung thận - màu xanh) thoái hóa. Phần xa (distal) của ống
Wolff hình thành ống Gartner.
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective.
Radiographics. 2001;21:1393-1407.
-Kênh tử cung-âm đạo (vùng đỏ) vươn tới xoang niệu-dục (vùng hồng) (1).
-Quá trình hình thành âm đạo được minh họa từ hình 2 Æhình 5. Như vậy âm đạo
được tạo thành từống Muller (3/4 trên) và xoang niệu-dục (1/4 dưới).
Laurent Garel, MD et al. US of the Pediatric Female Pelvis: A Clinical Perspective.
Radiographics. 2001;21:1393-1407.
•Dị tật bẩm sinh của TC-AĐ do các bất thường của ống Muller
(cận trung thận) tạo nên.
•Tần suất 3%.
•Dị tật hình thành do ngưng phát triển hoặc thất bại trong quá
trình hợp nhất của 2 ống Muller.
1. Giai đoạn 1 (6-9 tuần): thất bại trong sự phát triển của 2
ống Muller đưa đến bất sản tử cung (uterine aplasia).
2. Giai đoạn 2 (10-13 tuần): thất bại trong sự hợp nhất 2 ống
Muller cho dị tật TC đôi (uterine duplications), bao gồm:
a. Uterus didelphys (2 sừng, 2 cổ TC).
b. Bicornuate uterus (2 sừng, 1 cổ TC).
3. Giai đoạn 3 (14-18 tuần): thất bại trong việc xoá vách ngăn
cho ra dị tật TC có vách ngăn (septate uterus), TC vòng cung
(arcuate uterus).
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579