Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng vi sinh vật sinh màng nhầy được phân lập từ các mẫu đất dưới tán rừng thông nhựa (pinus merkusii jungh et de vries) ở hoành bồ, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------  ----------

NÔNG GIA LÂM
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ SINH THÁI
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÁC CHỦNG VI SINH VẬT SINH MÀNG
NHẦY ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ CÁC MẪU ĐẤT DƯỚI TÁN RỪNG
THƠNG NHỰA (PINUS MERKUSII JUNGH ET DE VRIES)
Ở HỒNH BỒ, QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý tài ngun rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------  ----------

NÔNG GIA LÂM
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ SINH THÁI
ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÁC CHỦNG VI SINH VẬT SINH MÀNG
NHẦY ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ CÁC MẪU ĐẤT DƯỚI TÁN RỪNG
THƠNG NHỰA (PINUS MERKUSII JUNGH ET DE VRIES)
Ở HỒNH BỒ, QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn:

: Chính quy
: Quản lý tài nguyên rừng
: K47 - QLTNR
: Lâm nghiệp
: 2015 - 2019
: TS. Vũ Văn Định
ThS. Phạm Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là của bản thân. Các kết
quả trình bày trong Khóa luận là trung thực. Nếu có gì sai sót, em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019
Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên

Nông Gia Lâm
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN DIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp Trường Đại
học Nơng Lâm Thái Ngun. Cảm ơn sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô
đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm thực tế để em hoàn thành tốt
Khóa luận tốt nghiệp này. Em đặc biệt gửi lời cảm ơn đến TS. Vũ Văn Định Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và ThS. Phạm Thu Hà là giảng viên
hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và

hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cám ơn Ban Lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu Bảo vệ
rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi về
mọi mặt để chúng em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong q trình thực hiện khóa luận mặc dù em đã cố gắng rất nhiều
nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nông Gia Lâm

năm 2019


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Các chủng VSV sinh màng nhầy đã được phân lập ....................... 27
Bảng 4.2: Độ nhớt của 11 chủng VSV sinh màng nhầy ................................. 28
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến môi trường mật độ vi
khuấn sinh màng nhầy .................................................................... 31
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy đến mật độ tế bào vi khuẩn sinh
màng nhầy ....................................................................................... 33
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của ẩm độ mơi trường đến đường kính khuẩn lạc vi
khuẩn sinh màng nhầy .................................................................... 34



iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Vị trí địa lý huyện Hồnh Bồ - Quảng Ninh ................................... 15
Hình 3.1: Máy lắc nhân sinh khối ................................................................... 25
Hình 3.2: Kính hiển vi sử dụng trong phịng thí nghiệm ................................ 26
Hình 4.1: Một số chủng VSV sinh màng nhầy ............................................... 28
Hình 4.2: Biểu đồ khả năng tạo độ nhớt của các chủng VSV sinh màng nhầy.......29
Hình 4.3: Khả năng sinh polysaccarit của chủng P16.1 và P51 ..................... 29
Hình 4.4: Các chủng vi khuẩn sinh màng nhầy tiến hành nghiên cứu ........... 30
Hình 4.5: Biều đồ mức độ phát triển của các chủng vi sinh vật ở các môi
trường nhân sinh khối khác nhau .................................................... 31
Hình 4.6: Mật độ khuẩn lạc của chủng P43 ở 3 mơi trường ni cấy ............ 32
Hình 4.7: Mật độ khuẩn lạc của chủng P40 ở 8 thang nhiệt độ khác nhau .... 34
Hinh 4.8: Biểu đồ ảnh hưởng của độ ẩm ni cấy đến đường kính khuẩn lạc
vi sinh vật sinh màng nhầy sau 10 ngày nuôi cấy........................... 35
Hình 4.9: VSV P.43 ở các ẩm độ khác nhau sau 5 ngày nuôi cấy.................. 36


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU
Chữ viết tắt/ký hiệu

Giải nghĩa đầy đủ

BNN &PTNT


Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CFU

Đơn vị khuẩn lạc trong 1 ml hoặc 1 gam

CT

Công thức

HTX

Hợp tác xã

VSV

Vi sinh vật

VK

Vi khuẩn

PDA

Potato Dextrose Agar

TCLN

Tổng cục Lâm nghiệp


MT

Môi trường


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU ....................................... v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của luận án .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ............................... 4
2.2.1. Nghiên cứu về thơng ............................................................................... 4
2.2.2. Vi sinh vật sinh màng nhầy ..................................................................... 7
2.2.3. Ứng dụng của vi sinh vật trong sản xuất chế phẩm vi sinh .................. 11
2.2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................ 14
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22

3.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23


vii

3.4.1. Phương pháp xác định môi trường nhân sinh khối phù hợp. ................ 23
3.4.2. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của ẩm độ đến sự sinh trưởng của các
chủng VSV sinh màng nhầy............................................................................ 24
3.4.3. Phương pháp xác định nhiệt độ sinh trưởng phù hợp : ......................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27
4.1. Kết quả xác định độ nhớt và hàm lượng Polysaccaride của các chủng
VSV sinh màng nhầy ...................................................................................... 28
4.2. Kết quả xác đinh môi trường nhân sinh khối phù hợp............................. 30
4.3. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các
chủng VSV sinh màng nhầy............................................................................ 32
4.4. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của ẩm độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV sinh màng nhầy ...................................................................................... 34
Phần 5. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................. 37
5.1. Kết luận .................................................................................................... 37
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG PHỊNG THÍ NGHIỆM


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Vi sinh vật là những sinh vật đơn bào có kích thước nhỏ, khơng quan
sát được bằng mắt thường mà phải sử dụng kính hiển vi. Thuật ngữ vi sinh vật
không tương đương với bất kỳ đơn vị phân loại nào trong phân loại khoa học.
Nó bao gồm cả virus, vi khuẩn, archaea, vi nấm, vi tảo, động vật nguyên sinh
.v.v. Vi sinh vật là một thế giới sinh vật vô cùng nhỏ bé ta khơng thể quan sát
thấy bằng mắt thường. Nó phân bố ở khắp mọi nơi, trong đất, trong nước,
trong khơng khí, trong thực phẩm ... Nó có mặt ở dưới những độ sâu tăm tối
của đại dương. Bào tử của nó tung bay trên những tầng cao của bầu khí
quyển, chu du theo những đám mây. Nó sống được trên kính, trên da, trên
giấy, trên những thiết bị bằng kim loại ...
Vi sinh vật màng nhầy đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong thiên
nhiên cũng như trong cuộc sống của con người. Chế phẩm vi sinh vật sinh
màng nhầy tăng khả năng giữ nước đối với cây trồng ở vùng khơ hạn, tăng
khả năng sinh trưởng và giảm chi phí trong sản xuất Lâm nghiệp Trong đất
nhóm vi sinh vật sinh màng nhầy (polysacarit) có vai trị quan trọng trong
việc giữa ẩm đất và vật liệu cháy dưới tán rừng Nhóm sinh màng nhầy bao
gồm: Lipomyces, Bacillus, Azotobacter, Beijerinckia, Enterobacter…Các
nhóm vi sinh vật này, trong quá trình sinh trưởng phát triển, đã tiết ra
polysacarit sinh học. Khi có mặt Ca++, các polysacarit sẽ cùng tác động tương
hỗ trong đất, giúp gắn kết các hạt đất, các hạt cát với nhau để tạo thành một
cấu tượng ổn định và bền vững. Do đó đất có khả năng tăng độ kết cấu, có
khả năng giữ nước, chống rửa trơi, làm giảm sự bay hơi nước


2

Xuất phát từ những thực tế đó tơi chọn đề tài “Nghiên cứu hưởng của
một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng vi sinh vật sinh

màng nhầy được phân lập từ các mẫu đất dưới tán rừng thơng nhựa (Pinus
merkusii Jungh et de Vries) ở Hồnh Bồ, Quảng Ninh ” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp đại học, đó cũng là một hướng mới và rất cần thiết với thực
tiễn, đề xuất các phương pháp phân lập, tuyển chọn các vi sinh vật màng nhầy
có hoạt tính cao để sử dụng trong sản xuất chế phẩm sinh học tạo các chế
phẩm sinh học phục vụ cho hoạt động sản xuất lâm nghiệp đạt được năng
xuất cao
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng
của các chủng VSV sinh màng nhầy.
1.3. Ý nghĩa của luận án
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Là cơ sở khoa học để tạo chế phẩm sinh học từ một số chủng vi khuẩn
sinh màng nhầy cải tạo đất dưới tán rừng thông nhựa.
- Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và tăng
các kỹ năng thực hành trong phòng thí nghiệm và ngồi hiện trường
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Phân lập được một số loại VSV sinh màng nhầy phân hủy nhanh vật
liệu khô dễ cháy dưới tán rừng thông nhằm hạn chế khả năng cháy rừng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Là cơ sở ban đầu nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho sinh trưởng và
phát triển của các vi sinh vật sinh màng nhầy
- Là cơ sở để sản xuất chế phẩm sinh học nhằm cải tạo đât phục vụ
trong sản xuất lâm nghiệp
- Nâng cao chất lượng và sản lượng của sản xuất lâm nghiệp hiện tại và trong
tương lai, góp phần nâng cao dinh dưỡng đất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học
Trong đất nhóm vi sinh vật sinh màng nhầy (polysacarit) có vai trị
quan trọng trong việc giữa ẩm đất. Khi có mặt Ca++, các polysacarit sẽ cùng
tác động tương hỗ trong đất, giúp gắn kết các hạt đất, các hạt cát với nhau để
tạo thành một cấu tượng ổn định và bền vững. Do đó đất có khả năng tăng độ
kết cấu, có khả năng giữ nước, chống rửa trơi, làm giảm sự bay hơi nước;
thơng qua đó độ phì của đất được cải thiện. Chế phẩm sinh học có tác dụng
giữ nước trong đất, tăng độ ẩm trong đất từ 12-16% trên quy mô chậu vại và
đồng ruộng. Đây là loại chế phẩm vi sinh đầu tiên sản xuất tại Việt Nam có
tác dụng giữ ẩm cho đất được rất nhiều địa phương và nông dân quan tâm.
Chế phẩm có tác dụng làm tăng khả năng giữ ẩm cho đất ở cả điều kiện thí
nghiệm chậu vại và thí nghiệm đồng ruộng. Ở điều kiện thí nghiệm trong
chậu khơng trồng cây độ ẩm đất bón chế phẩm tăng so với đối chứng (khơng
bón chế phẩm) khoảng 8,35%. Trong chậu trồng Keo lá tràm sau 60 ngày bón
chế phẩm độ ẩm tăng 16,6% so với đối chứng. Trong điều kiện thí nghiệm
đồng ruộng chế phẩm sau 6 tháng bón chế phẩm độ ẩm tăng 10,63% so với
đối chứng, lượng nước hữu hiệu ở đất có bón chế phẩm cao hơn đối chứng
13,28-28,95g nước/1 kg đất đây là những cơ sở khoa học ban đầu để tơi thực
hiện khóa luận nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn hiện nay đang biến đổi khí
hậu khơ hạn ngày càng nhiều và để rèn luyện các kỹ năng thực hành của sinh
viên trước khi ra trường.
Vi sinh vật màng nhầy đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong thiên
nhiên cũng như trong cuộc sống của con người. Chế phẩm vi sinh vật sinh
màng nhầy tăng khả năng giữ nước đối với cây trồng ở vùng khô hạn, tăng


4


khả năng sinh trưởng và giảm chi phí trong sản xuất Lâm nghiệp Trong đất
nhóm vi sinh vật sinh màng nhầy (polysacarit) có vai trị quan trọng trong
việc giữa ẩm đất và vật liệu cháy dưới tán rừngNhóm sinh màngnhầy bao
gồm: Lipomyces, Bacillus, Azotobacter, Beijerinckia, Enterobacter…Các
nhóm vi sinh vật này, trong quá trình sinh trưởng phát triển, đã tiết ra
polysacarit sinh học. Khi có mặt Ca++, các polysacarit sẽ cùng tác động tương
hỗ trong đất, giúp gắn kết các hạt đất, các hạt cát với nhau để tạo thành một
cấu tượng ổn định và bền vững. Do đó đất có khả năng tăng độ kết cấu, có
khả năng giữ nước, chống rửa trôi, làm giảm sự bay hơi nước
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Nghiên cứu về thông
Theo Quyết định số 3322/QĐ-BNN-TCLN của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 28/7/2014 về việc cơng bố hiện trạng
rừng tồn quốc năm 2013, tính đến ngày 31/12/2013 tổng diện tích rừng của
cả nước là 13,954 triệu ha mới đạt độ che phủ 41,0% với tổng diện tích rừng
trồng là 3.556.294 ha (Bộ NN và PTNT, 2014); trong đó diện tích rừng trồng
các lồi thơng chiếm khoảng 400.000 ha. Với đặc điểm sinh lý, sinh thái của
cây thơng, một lồi cây chịu hạn có thể sống và phát triển trên những lập địa
xấu, khô hạn. Do đó trong chương trình trồng rừng 327 và chương trình trồng
mới năm triệu hecta rừng, thơng được chọn là cây trồng chính quan trọng cần
được ưu tiên phát triển. Trong ba lồi thơng đang được sử dụng để khai thác
nhựa ở nước ta thì Thơng là lồi cây cho nhiều nhựa nhất (khoảng 5-6
kg/cây/năm). Mặt khác, với phương thức khai thác bằng cách đẽo máng, chu
kỳ khai thác nhựa của lồi thơng này có thể kéo dài 40-50 năm. Vì vậy, mục
đích kinh doanh chính của các rừng trồng Thông ở nước ta hiện nay chủ yếu
là để khai thác nhựa.


5


Thơng là một trong những lồi cây có giá trị kinh tế cao, ngoài gỗ cho
xây dựng, làm giấy; nhựa thơng cịn được dùng trong nhiều ngành cơng
nghiệp như sơn, vécni, vật liệu cách điện và các mặt hàng tiêu dùng khác. Về
kinh tế, cây thông dễ trồng, sinh trưởng nhanh, biện pháp lâm sinh đơn giản,
dễ áp dụng, trồng một lần cho thu nhập hàng năm, giá trị kinh tế cao, ổn định.
Thân cây thơng có thể sử dụng trong xây dựng, trong công nghiệp giấy, công
nghiệp sản xuất ván nhân tạo. Về mặt xã hội, cây thông tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện mức sống cho người dân, đặc biệt là người dân vùng
trung du, miền núi. Cây thơng cịn có giá trị đặc biệt trong cơ cấu cây trồng
vùng đồi do những đặc tính sinh thái đặc biệt thích ứng với điều kiện lập địa
cằn cỗi mà ngồi thơng ra khơng thể trồng lồi cây nào khác. Thông là nguồn
cung cấp tùng hương (colophan) và tinh dầu thông (turpentine oil) chủ yếu.
Tinh dầu được sử dụng rộng rãi trong cơng nghệ hố mỹ phẩm, là nguyên liệu
để chế terpineol, terpin, borneol, camphor tổng hợp, sản xuất sơn, véc ni, xi…
Colophan được dùng nhiều trong cơng nghiệp cao su, hố dẻo, vật liệu cách
điện, keo dán, sản xuất các chất tẩy rửa…, đặc biệt là trong công nghiệp sản
xuất giấy. Trong y dược, tinh dầu thông được sử dụng làm thuốc chữa viêm
thấp khớp, ho, làm thuốc kích thích, giảm mệt mỏi, thuốc diệt khuẩn, sát trùng
… Thơng là cây có giá trị kinh tế cao bao gồm một số lồi thơng chính như
Thơng mã vĩ Pinus massoniana Lambert, Thông nhựa Pinus merkusii Jungh
et.de Vries, Thơng 3 lá Pinus kesiya Royle ex Gordon. Ngồi các sản phẩm
của thông như gỗ, nhựa, nguyên liệu giấy, cây thơng cịn được sử dụng trong
việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc và tạo cảnh quan mơi trường... chính vì
vậy diện tích rừng thơng ngày càng được mở rộng và là một trong những cây
trồng chính của ngành Lâm nghiệp. Thơng được trồng ở các tỉnh như: Sóc
Sơn, Hà Nội, Lạng Sơn, Hà Giang, Cao Bằng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hà
Tây, Hịa Bình, Tun Quang, Sơn La, Hải Hưng, Ninh Bình, Thanh Hóa,



6

Nghệ An, Hà Tĩnh... Thân cây cao 40m, đường kính thân cây có thể đạt hơn
1m. Vỏ cây mỏng, về già bong thành mảng hay nứt giống như sợi dây thừng.
Lá cây có 2 dạng hình dải và hình kim, lá hình dải chỉ tồn tại ở cây con
dưới 1 tuổi, mọc cách vịng thân cây non có màu xanh lá mạ với chiều dài 24cm, lá kim tăng dần theo tuổi cây và dài tối đa 15-20cm ở cây trưởng thành.
Tán lá ở cây 5-10 tuổi hình tháp, hình trứng và hình lọng ở tuổi già.
Thơng đi ngựa 6-7 tuổi đã bắt đầu ra nón. Nón đơn tính cùng gốc,
nón đực mọc cách vịng ở gốc chồi ngọn, nón cái 1-4 mọc vịng ở đỉnh chồi
ngọn. Cây ra nón vào tháng 3-4, nón chín vào tháng 11-12 năm sau. Hạt có
hình trái xoan dẹt, khi chín có màu nâu sẫm.
*Thông nhựa
Thông nhựa (Pinus merkusii jungh et de Vries) hay cịn gọi là Thơng
ta, Thơng 2 lá, Thơng Bắc bộ là loại cây gỗ lớn cao khoảng 30 – 40m, đường
kính có thể lên đến 90cm, thân trịn, thẳng, hình trụ , tán hình tháp. Vỏ xám
nâu , nứt dọc hoặc bong vảy dày . Lá hình kim , có màu xanh thẫm, có bẹ bao
quanh cành ngắn gồm nhiều lá xếp thành hình vảy trong suốt. Nón cái chín
trong vịng 2 năm, khi chín hố gỗ, màu nâu. Hạt hình trái xoan, hơi bẹt dài 58cm, đường kính 4mm, nâu nhạt , có cánh mỏng dài gần 2cm.
Có 2 nịi thơng nhựa, nịi Thái Lan và vùng thấp Đơng Dương, sinh
trưởng chậm (5-6m3/ha/năm) sống được nơi đất nghèo xâu, khí hậu khơ. Nịi
Indonexia và vùng cao đơng dương có kích thước lớn, sinh trưởng nhanh(1530m3/ha/năm) sống nơi đất tốt, thốt nước , khí hậu ẩm.
Mùa ra nón tháng 5-6. Nón chính tháng 10-11 năm sau.
Là lồi thơng nhiệt đới, ưa sáng, vùng có lượng mưa hàng năm 12002200mm, có mùa khơ nóng dài 2-4 tháng, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất
20-28 độ C, tháng lạnh nhất15-16 độ C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 0 độ C.
Có khả năng chịu hạn cao, không sống được nơi úng nước.


7

Thông nhựa thường mọc ở trên các loại đất phát triển như đá mẹ

Granit, Sa thạch, Diệp thạch, Sa phiến thạch. Sống được trên đât nghèo xấu
khô chua đang nị ong đá hố hoặc đất cát thơ bồi tụ viên biển.
Sâu bệnh hại chủ yếu của thông nhựa là:
- Bệnh đổ non
- Bệnh khơ lá
- Sâu đục nõn, sâu róm thông, sâu đo ăn lá
Lúc nhỏ thông nhựa mẫn cảm với lửa, lớn lên chống chịu tôt hơn.
Thông nhựa phân bố tự nhiên ở các nước Đông Nam Á, Nam Trung
Quốc. Ở nước ta thông nhựa phân bố từ độ cao 1200m so với mặt nước biển
trở xuống, mọc tự nhiên thuần loài hoặc hỗn giao với cây lá rộng ở các tỉnh:
Lâm Đồng, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum, Phú Yên, Khánh Hoà, Sơn La và
được gây trồng ở nhiều nơi đồi núi thấp thuộc các tỉnh : Quảng Ninh, Quảng
Trị, Thừa Thiên, Nghệ An, Hà Tĩnh , Thanh Hố, Bắc Giang, Quảng Bình ,
Lạng Sơn, Bắc Cạn.
Thơng nhựa được dùng để xây dựng, làm cột điện trụ mỏ, bột giấy, dán
lạng, lấy nhựa , lấy tinh dầu…
2.2.2. Vi sinh vật sinh màng nhầy
Polysaccharide là phân tử carbohydrate cao phân tử gồm nhiều chuỗi
dài của đơn vị monosaccharide liên kết với nhau bằng mối liên kết glycosidic
và thủy phân cung cấp cho các thành phần hoặc monosaccharide
olihosaccharide. Chúng có cấu trúc từ tuyến tính để phân nhánh cao.Ví dụ
như polysaccharide lưu trữ tinh bột và glycoen, polysaccharide cấu trúc như
cellulose và chitin
Polysaccharide thường khá đồng nhất,có chứa thay đổi nhơ của các đơn vị
lặp đi lặp lại. Tùy thuộc vào cấu trúc, các đại phân tử có thể có những tính chất
khác biệt với các khối cấu trúc monosaccharide của chúng. Chúng có thể vơ đinh


8


hình hoặc thậm chí khơng hịa tan trong nước. Khi tất các đơn phân của một
polysaccharide cùng một loại được gọi là homopolysaccharide, nhưng có nhiều
hơn hai loại monnosaccharide được gọi là heteropolysaccharide hoặc
heteroglycans.
Trong tự nhiên các polysaccharide được cấu tạo từ các đơn phân có
cơng thức chung là (CH2O)n, trong đó n≥2. Ví dụ như glucose,
fructose,....Polysaccharide có cơng thức tổng qt là Cx(H2O)y trong đó x
thườn từ 200-2500. Ví dụ như celullose và chitin. Celullose cấu tạo nên thành
tế bào thực vật và sinh vật khác. Nó có vai trị quan trọng trong nhiều ngành
cơng nghiệp như dệt, làm giấy. Chitin có cấu trúc tương tụ nhưng có các
nhanh chứa nito, tăng độ vững chắc. Chitin được tìm thấy trong các khớp
xương nhỏ, trong tế bào của các loại nấm.
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong đất nhóm vi sinh vật sinh màng nhầy (polysacarit) có vai trị
quan trọng trong việc giữa ẩm đất và vật liệu cháy dưới tán rừng. Nhóm sinh
màng nhầy bao gồm: Lipomyces, Bacillus, Azotobacter, Beijerinckia,
Enterobacter…Các nhóm vi sinh vật này, trong q trình sinh trưởng phát
triển, đã tiết ra polysacarit sinh học.
Ở Nhật Bản đã phân lập và tuyển chọn ra một hỗn hợp các vi sinh vật
có ích thuộc nhóm yếm khí và hiếu khí gồm: Nấm men, vi khuẩn quang hợp,
xạ khuẩn, vi khuẩn lactic, nấm lên men và chế tạo ra được một chế phẩm vi
sinh hữu hiệu (EM) đã được chứng minh có tác dụng tốt ở nhiều lĩnh vực của
đời sống và sản xuất như: trong trồng trọt, trong chăn ni, trong bảo vệ mơi
trường góp phần nâng cao chất lượng của đống ủ.
Khi có mặt Ca++, các polysacarit sẽ cùng tác động tương hỗ trong đất,
giúp gắn kết các hạt đất, các hạt cát với nhau để tạo thành một cấu tượng ổn
định và bền vững. Do đó đất có khả năng tăng độ kết cấu, có khả năng giữ


9


nước, chống rửa trôi, làm giảm sự bay hơi nước; thơng qua đó độ phì của đất
được cải thiện (Babieva và Gorin, 1987).
Nấm mốc phát triển mạnh ở môi trường xốp có độ ẩm trên 70%, tối ưu
95% và nhiệt độ ấm (24C), các loại thường gặp thuộc nấm bất toàn và
Ascomysetes. Các loại nấm này chủ yếu thuộc các chi Aspergillus,
Penicillium, Trichoderma, Fusarium ,…trong đó đáng chú ý là Trichoderma
(hầu hết các loài thuộc chi Tricoderma sống hoại sinh trong đất, rác và có khả
năng phân huỷ cellulose).
Nấm đốm là các loại nấm phát triển sâu trong tế bào gỗ tạo thành các
đốm màu nâu Hầu hết các loài thuộc nhóm nấm bất tồn và nấm
Ascomysetes. Sống phụ thuộc vào độ ẩm của gỗ (khoảng 30%) và nhiệt độ 3035C, quần thể nấm phát triển lúc đầu là màu xanh sau đó tạo thành màu nâu.
Ví dụ các lồi: Ceratocystis sp, Cladosporium sp, Aureobasidium sp,…
Nấm mục: Nấm mục xốp có khoảng 300 lồi thuộc các chi:
Chaetomium, Humocola và Phialophora của nấm bất toàn và Ascomysetes, chủ
yếu phát triển bên trong thành tế bào gỗ. Nấm mục nâu thuộc nhóm của nấm
bất toàn vàBasidiomycetes, chúng xâm nhập vào thành tế bào gỗ và phân hủy
chúng, nhiệt độ sinh trưởng tối ưu 22-31C, độ ẩm thấp khoảng 40-55%, các
loài quan trọng như: Phaeolus schweiniti, Piptopous betulinus, Laetipous
sulphureus, Sperassis srispa,… Nấm mục trắng thuộc nhóm của nấm bất tồn
và Basidiomycetes, nhiệt độ sinh trưởng tối ưu 22-31C, tối đa không quá 44C,
độ ẩm tối ưu có lồi thấp, cao và rất cao, các lồi điển hình như: Armillaria
mellea, Fonus fomentatius, Meripilus giganteus, Fomes annosus,…
Trên thế giới, vi sinh vật sinh màng nhầy đã được nghiên cứu và ứng
dụng trong cải tạo đất từ những năm 80 của thế kỷ XX. Đến những năm 90, việc
sản xuất chế phẩm thương mại đã được tiến hành; Superbio là một trong những
sản phẩm thương mại đầu tiên được biết đến. Kết quả nghiên cứu của Babieva


10


(1987) cho thấy nhóm VSV sinh màng nhầy Lipomyces, Bacillus có khả năng
giữ ẩm đất trong cải tạo đất khơ hạn. Alekxandrov và cs thuộc Khoa Thổ
nhưỡng, Đại học Tổng hợp Moskova đã nghiên cứu vi khuẩn sinh màng nhầy
Bacillus sp. để tạo chế phẩm phân bón vi sinh giữ ẩm cho đất. Chế phẩm này đã
được sử dụng để tăng năng xuất cây trồng ở các vùng khô hạn thuộc vùng
Capcaz. Các nhà khoa học Trung Quốc đã sử dụng các chế phẩm vi sinh giữ ẩm
để cải tạo đất đá vôi miền Nam Trung Quốc để trồng các cây cơng nghiệp.
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tống Kim Thuần (2005), [2] nấm men Lipomyces sinh màng nhầy có
mặt ở trong tất cả các loại đất; số lượng của chúng khơng cao nhưng khá đa
dạng. Các lồi Lipomyces chủ yếu gặp ở đồi núi Việt Nam, chủ yếu là: L.
tetrasporus, L. Kononenkoae, L. Lipofer và L. starkeyi. Các kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy số lượng vi sinh vật trong đất phụ thuộc rất rõ vào hàm
lượng các chất hữu cơ và độ ẩm đất. Trong đất giàu hữu cơ và chua thì xạ
khuẩn nấm tăng lên khi có mặt của chất hữu cơ và độ ẩm tăng lên sẽ kích hoạt
hoạt động của vi sinh vật đất.
Theo Nguyễn Kiều Băng Tâm (2009) đã phân lập và tuyển chọn được 9
chủng nấm men Lipomyces tại trạm đa dạng sinh học thuộc huyện Mê Linh
tỉnh Vĩnh Phúc trong đó chủng PT7 [1] .1 có đầy đủ các điều kiện để sản xuất
chế phẩm vi sinh giữ ẩm đất Lipomycin M, đây là chủng có khả năng sử dụng
đa dạng các nguồn các bon, có khả năng hình thành bào tử sinh màng nhầy
cao, dải nhiệt độ và pH sinh trưởng rộng với nhiệt độ thích hợp là 28-300C và
pH từ 4-5; nồng độ (NH4)2SO4 0,5 g/l là thích hợp để chủng PT7.1 vừa sinh
trưởng và tạo nhầy tốt. Chế phẩm có tác dụng làm tăng khả năng giữ ẩm cho
đất ở cả điều kiện thí nghiệm chậu vại và thí nghiệm đồng ruộng. Ở điều kiện
thí nghiệm trong chậu khơng trồng cây độ ẩm đất bón chế phẩm tăng so với
đối chứng (khơng bón chế phẩm) khoảng 8,35%. Trong chậu trồng Keo lá



11

tràm sau 60 ngày bón chế phẩm độ ẩm tăng 16,6% so với đối chứng. Trong
điều kiện thí nghiệm đồng ruộng chế phẩm sau 6 tháng bón chế phẩm độ ẩm
tăng 10,63% so với đối chứng, lượng nước hữu hiệu ở đất có bón chế phẩm
cao hơn đối chứng 13,28-28,95g nước/1 kg đất. Kết hợp bón chế phẩm
Lipomycin M với phân vi sinh và bón định kỳ 2 tháng/lần sẽ làm tăng hiệu
quả giữ ẩm cho đất và tỷ lễ giữ nước hữu hiệu cũng tăng lên đáng kể. Sau 2
năm bón chế phẩm Lipomycin M hàm lượng chất hữu cơ của đất tăng trung
bình từ 0,11-1,3% so với đối chứng, ở đất trồng cây thuốc nam hàm lượng ni
tơ dễ tiêu tăng khoảng 11,30-12,40%; ở đất trồng chè hàm lượng ni tơ dễ tiêu
tăng từ 15,0-35,4%; hàm lượng phốt pho dễ tiêu tăng từ 25,7-35,7% (đất
trồng thuốc nam); hàm lượng phốt pho dễ tiêu tăng từ 27,6-42% ở đất trồng
chè. Bước đầu đã chứng minh được chế phẩm Lipomycin M ảnh hưởng tốt
đến chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của cây, đối với cây bạch đàn trong điều
kiện thí nghiệm chậu vại như chiều cao, số lá, trọng lượng khô của cây tăng.
Tống Kim Thuần và cộng sự (2005) [2] đã nghiên cứu sản xuất chế
phẩm giữ ẩm cho đất từ các vi sinh vật sinh màng nhầy polysacarit. Chế phẩm
có tác dụng giữ nước trong đất, tăng độ ẩm trong đất từ 12-16% trên quy mô
chậu vại và đồng ruộng. Đây là loại chế phẩm vi sinh đầu tiên sản xuất tại
Việt Nam có tác dụng giữ ẩm cho đất được rất nhiều địa phương và nông dân
quan tâm.
2.2.3. Ứng dụng của vi sinh vật trong sản xuất chế phẩm vi sinh
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Năm 1979, Gaus đã sử dụng các chủng nấm ưa ẩm vào cac đống ủ
(rơm, lá khơ…). Sự có mặt của vi sinh vật phân giải celluloza là một trong
yếu tố quan trọng để rút ngắn thời gian phân hủy các hợp chất hữu cơ.
Các chủng vi sinh vật phân giải hợp chất hữu cơ được bổ sung trong
quá trình ủ đóng vai trị vi sinh vật khởi động để sản xuất nhanh phân hữu cơ



12

có từ nguồn phế thải giàu xenluloza là Aspergillus, Trichoderma, Penicilium.
Cũng từ kết quả thực tiễn nghiên cứu và sản xuất, năm 1982 Gaus và cộng sự
đã đề xuất kỹ thuật bổ sung thêm quặng photphat với liều lượng 5% và vi sinh
vật phân giải lân (Aspegillus, Bacillus….) với mật độ 106 – 108 CFU/gr cùng
với vi sinh vật cố định nitơ tự do Azotobacter nhằm nâng cao giá trị dinh
dưỡng của sản phẩm.
Năm 1980 các kết quả nghiên cứu của Gaus và cộng sự cho thấy việc
bổ sung thêm các loại vi sinh vật có khả năng phân hủy xenluloza cao cùng
các nguyên tố dinh dưỡng như đạm hữu cơ, lân dạng quặng photphorit và một
số điều kiện môi trường khác đã rút ngắn thời gian ủ phân chuồng từ 4-6
tháng xuống còn 2-4 tuần. Các chủng vi sinh vật phân giải hợp chất hữu cơ
được bổ sung trong q trình ủ đóng vai trị vi sinh vật khởi động sản xuất
nhanh phân hữu cơ từ nguồn phế thải xenluloza làAspergillus, Trichoderma
và Penicillium.
His-jien chen và cộng sự (2011) [5] phân lập từ ba mẫu đất được thu ở
một số địa điểm khác nhau xác định được năm chủng vi khuẩn có khả năng
phân giải xenlulo là Sphingomonas sp., Pseudomonas sp.M1, Achromobacter
sp., Pseudomonas sp. M2, và Stenotrophomonas sp, các chủng này đều là vi
khuẩn gram dương. Trong đó Pseudomonas. M1 có hoạt lực mạnh nhất.
K.M.D. Gunathilake1 et al., 2011 đã phân lập từ đất, compost và lá rụng được
một số chủng nấm và vi khuẩn có khả năng phân giải xenlulo mạnh như
Acremonium, Fusarium, Aspergillus, Mucor, Trichoderma, Penicillium và
Graphium. Các chủng khuẩn Bacillus, Listeria, Alcaligenes, Neisseria và
Streptococcus. Các chủng Streptomyces sp. có thể phân giải xenlulo,
hemicellulo và lignin, những vật liệu tồn tại chủ yếu trong cây và chúng là
một trong những vi sinh vật có khả năng phân giải tốt xenlulo (FernadezAbalos et al., 1992, Wittmann et al., 1994, Schrempf and Walter 1995).



13

Lamot, Voets (1978) đã dùng 7 chủng vi sinh vật phân giải celluloza để
phân hủy xenlophan: Aspergillus.sp, Pennicillium.sp, 2 loài Chaetomium, 1
loài Sclerotium rolfsii, 2 loài xạ khuẩn Streptomyces. Xenlophan là chất không
tan trong tất cả ccas dung môi hữu cơ, chứa 10% nitroxenluloza và clorua
polivinyliden, 90% xenlophan (trong đó có 70% là xenluloza). Tác giả nhận
thấy: nếu để từng vi sinh vật tác dụng thì sự phân giải hầu như khơng diễn ra,
cịn khi dùng hỗn hợp các chủng nói trên thì sự phân giả xenlophan mới diễn
ra. Khi dùng 7 chủng, thì sau 100 ngày 85% xenlophan bị phân hủy [6].
Tại New Delhi– Ấn Độ, từ năm 1985-1987, Gaur và Bhardwaj đã phân
lập và tuyển chọn được rất nhiều chủngvi sinh vật có khả năng phân hủy
xenlulo và lignin. Sau đó Gaur đã sử dụng chủng nấm Trichurus spiralis,
Trichodema viride, Paecilomyces fusisporus, Aspergillus sp. để đưa vào các
đống ủ (rơm rạ, lá khô) kết quả cho thấy hàm lượng C hữu cơ giảm từ 48%
xuống còn 25% trong vịng một tháng dầu tiên của q trình ủ và chỉ trong
vịng 8-10 tuần rơm rạ đã phân hủy hồn toàn thành một loại phân hữu cơ
chất lượng tốt. Trong phân chứa khoảng 1,7%N, và tỉ lệ C/N là 12:3 [7].
Ở Trung Quốc có nhiều nghiên cứu về việc phân lập và ứng dụng
chúng trong việc phân giải cellulose. Wen–Jing Lu và cộng sự (2005) đã phân
lập được 5 chủng vi khuẩn ưa ẩm phân giải xenluloza cao từ phế thải rau quả
và thân lá hoa thuộc giống Bacillus, Halobacillus, Aeromicrobium,
Brevibacterium [4].
Ở Cu Ba theo nghiên cứu Osmanetal (1972, 1974) đã nghiên cứu thành
cơng trong phạm vi thí nghiệm sử dụng một số lồi vi khuẩn có khả năng
phân hủy xenluloza thuộc giống Cellulomonas để chế biến thành chế phẩm có
sinh khối giàu protein và vitamin.
Ở Nga đã sử dụng nấm Trichoderma lignorum đã sấy khơ đến độ ẩm
13% có chứa từ 1–50 đơn vị xenlulaza trên 1g để nuôi cấy một loại chế phẩm



14

xenlulaza “Cellolignorin”. Ngồi các enzym C1, Cx cịn có cả hemixenlulaza,
pectinaza và xylanaza để phân hủy xylanaza.
Chế phẩm “Biosin” của Mỹ được sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy
bề mặt Aspergillus oryzae chứa 26 enzym khác nhau trong đó có xenlulaza,
amylaza, proteaza, pectinaza.
2.2.3.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Phạm Quang Thu, Nguyễn Thị Thuý Nga (2009) [3] đã phân lập được
30 chủng vi sinh vật có khả năng phân giải lân và tuyển chọn được 15 chủng
có hiệu lực phân giải lân rất cao đường kính vịng phân giải lân cao nhất (>
22mm). Trong đó có 3 chủng P1.1, P1.4, PGLRH3 sinh trưởng tốt nhất trên
môi trường nước chiết khoai tây có bổ sung một số ngun tố khống, có thể
ứng dụng 3 chủng này để sản xuất phân bón vi sinh hỗn hợp.
2.2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
- Vị trí địa lý:
Hồnh Bồ có vị trí độc đáo tiếp giáp với 3 thị xã và thành phố của tỉnh.
Hồnh Bồ có toạ độ địa lý: Kinh độ: Từ 106o50’ đến 107o15’ kinh độ đông.
Vĩ độ: Từ 20o54’47’’ đến 21o15’ vĩ độ bắc.
Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ và Sơn Động (Bắc Giang), phía Nam là
vịnh Cửa Lục thuộc thành phố Hạ Long, phía đơng giáp TP Cẩm phả, phía
Tây giáp TP ng Bí.
Hồnh Bồ có quốc lộ 279 đã được nâng cấp chạy qua, đường dẫn Cầu
Bang nối liền với thành phố Hạ Long đang trong giai đoạn hoàn thành, liền kề
với khu du lịch Hạ Long, các trung tâm khai thác than lớn của tỉnh và cả nước
là Hịn Gai, ng Bí và Cẩm Phả. Do đó, Hồnh Bồ được đánh giá như một
huyện ngoại ơ và vệ tinh của thành phố Hạ Long. Ví trí đó tạo điều kiện thuận
lợi để đẩy mạnh giao lưu kinh tế, thúc đẩy các lĩnh vực mà huyện có lợi thế

như cung cấp thực phẩm, rau quả cho các khu công nghiệp, du lịch Hạ Long


15

và các đơ thị khác. Đồng thời Hồnh Bồ cũng có khả năng phát triển thêm
nhiều tuyến điểm du lịch bên cạnh di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long.

Hình 2.1: Vị trí địa lý huyện Hồnh Bồ - Quảng Ninh
- Điều kiện địa hình
Hồnh Bồ có địa hình đa dạng với các địa hình: miền núi, trung du và
đồng bằng ven biển, tạo ra một sự kết hợp giữa phát triển kinh tế miền núi,
kinh tế trung du và kinh tế ven biển.
Nằm trong vùng núi thuộc cánh cung Đơng Triều chạy dài từ Tây sang
Đơng, Hồnh Bồ có dãy núi Thiên Sơn ở phía đơng với đỉnh Amvát cao nhất
là 1.091m, nối với núi Mãi Gia và núi rừng Khe Cát tạo nên một hệ thống núi
kiểu mái nhà, chia địa hình dốc về hai phía bắc và nam. Sơng suối cũng chia
thành 2 hệ thống: phía Bắc chảy về huyện Ba Chẽ đổ ra sông Ba Chẽ, phía
Nam sơng suối chảy dồn về vịnh Cửa Lục và suối Míp chảy về hồ Yên Lập để
đổ ra vịnh Hạ Long.
+ Hồnh Bồ có địa hình chính sau:


16

- Địa hình núi thấp: có độ cao từ 500m đến 1.090m ở các xã Đồng Sơn,
Kỳ Thượng chiếm khoảng 12% diện tích tự nhiên. Vùng núi có độ dốc >350,
độ chia cắt từ 3,5-4,5km/km2 nên q trình xói mịn diễn ra mạnh.
- Địa hình đồi: chiếm khoảng 70% diện tích tự nhiên có độ cao từ 20m500m, đồi sắp xếp dạng bát úp và cấu tạo bởi đá lục nguyên, phân bố theo
hướng Đông tây, độ dốc từ 12-35độ, một số khối đá vơi có cấu tạo dốc đứng,

phân bổ rải rác trong khu vực đồi. Địa hình đồi có một độ chia cắt trung bình
từ 3,2-4,5km/km2. Q trình phong hố và xói mịn đều diễn ra mạnh ở địa
hình đồi nên lớp phủ thổ nhưỡng thường có tầng dày mỏng đến trung bình.
- Địa hình thung lũng: chiếm 8% diện tích, thường hẹp, dốc với cấu tạo
chữ V, ít có hìnhU. Do đó khả năng tận dụng để canh tác hạn chế.
- Địa hình đồng bằng: chiếm 10% diện tích, đây là diện tích đất nơng
nghiệp trồng lúa chủ yếu của huyện.
- Các đồi sót cấu tạo bởi đá vôi: chủ yếu tập trung ở xã Sơn Dương,
Thống Nhất, Vũ Oai. Các đồi sót này có thể khai thác làm đá xây dựng hoặc
nguyên liệu làm xi măng.
- Điều kiện khí hậu thời tiết
Cũng như các huyện thị khác của tỉnh, Hồnh Bồ có khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Ngồi ra, là mơt huyện miền núi địa hình phức tập, nằm sát biển,
chịu ảnh hưởng sâu sắc vùng khí hậu Đơng Bắc đã tạo nên cho Hồnh Bồ một
kiểu khí hậu độc đáo, đa dạng so với các vùng lân cận.
Nhiệt độ khơng khí trung bình từ 22-29oC, cao nhất 38oC, thấp nhất
5oC. Nhìn chung nhiệt độ phân bố đồng đều giữa các tháng, mùa hè nhiệt độ
biến đổi từ 26-28oC, mùa đông 15-21oC. lượng nhiệt trên cũng đủ cung cấp
cho cây trồng lương thực, màu và cây cơng nghiệp.
Lượng mưa trung bình năm khá lớn 2.016mm, năm mưa cao nhất
2.818mm, thấp nhất 870mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm tới


×