Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây hà thủ ô đỏ (fallopia multiflorum thunb) tại tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 45 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỲ PHẠ PỨ
Tên đề tài:

XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VƯỜN GIỐNG
GỐC CÂY HÀ THỦ Ô ĐỎ (Fallopia multiflora Thunb )
TẠI TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính qui

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

THÁI NGUYÊN - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỲ PHẠ PỨ
Tên đề tài:

XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VƯỜN GIỐNG
GỐC CÂY HÀ THỦ Ô ĐỎ (Fallopia multiflora Thunb )
TẠI TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính qui

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K47 - Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học


: 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Thị Thu Hà

THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hồn tồn trung
thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tơi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm!
Thái Nuyên, ngày

XÁC NHẬN CỦA GVHD

tháng

năm 2019

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

PSG,TS. Trần Thị Thu Hà

Lỳ Phạ Pứ

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, họ và tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Mục tiêu của Khoa lâm nghiệp - Trường đại học nông lâm là đào tạo được
những kỹ sư khơng chỉ nắm vững lý thuyết mà cịn phải thành thạo thực hành. Bởi
vậy, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn khơng thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận
dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao chun mơn
nghiệp vụ và tích lũy những kinh nghiệm cần thiết sau này.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm Khoa lâm
nghiệp - Trường đại học nông lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp
với đề tài: “Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà Thủ Ô Đỏ
(Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang”
Để hồn thành khóa luận này tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ
cơng nhân viên viện nghiên cứu và phát triển lâm nghiệp, công ty cổ phần phát triển
nông lâm nghiệp và môi trường, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô
giáo hướng dẫn: PGS.TS, Trần Thị Thu Hà đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm
đề tài.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ giáo trong Khoa lâm
nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi vượt qua những khó khăn bỡ ngỡ ban đầu
trong q trình hồn thành khóa luận này.
Trong q trình thực tập và trình bày khóa luận tốt nghiệp khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế, do vậy tơi rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý
và nhận xét chân thành của quý thầy cô giáo và tồn thể các bạn đồng nghiệp để
khóa luận tốt nghiệp của tơi được hồn thành tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…. tháng…. năm 2019
Sinh viên thực tập


Lỳ Phạ Pứ


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Diện tích tự nhiên phân theo các nhóm đất ................................... 12
Bảng 3.1. Bảng đánh giá chỉ tiêu sinh trưởng ............................................... 17
Bảng 4.1. Tiêu chuẩn cây Hà thủ ơ đỏ đầu dịng để xây dựng vườn giống gốc .......... 19
Bảng 4.2. Kết quả tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc ........... 21
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ bật chồi của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc.......... 23
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi tình hình sinh trường của cây
Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc ..................................................................... 24
Bảng 4.5. Các loại sâu hại chính đối với giống cây
Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc ..................................................................... 26


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Một số hình ảnh của cây Hà thủ ơ đỏ ......................................................... 5
Hình 2.2. Cây mơ Hà thủ ơ đỏ ................................................................................... 7
Hình 2.3. Bản đồ hành chính huyện Vị Xun, Hà Giang ......................................... 9
Hình 3.1. Sơ đồ theo dõi .......................................................................................... 17
Hình 4.1. .... Sơ đồ bố trí vườn giống gốc Hà thủ ơ đỏ tại thị trấn Vị Xuyên
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ………………………………………………...…21
Hình 4.2. Một số hình ảnh theo dõi sinh trưởng của cây Hà thủ ơ đỏ
tại vườn giống gốc .................................................................................................... 22

Hình 4.3. Một số hình ảnh đo đếm kích thước cây Hà thủ ơ đỏ .............................. 25
Hình 4.4. Hình ảnh một số lồi gây hại cho cây Hà thủ ơ đỏ .................................. 27


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………………iii
DANH MỤC CÁC HÌNH………………………………………..…………………iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4
2.1. Giới thiệu chung cây Hà thủ ô đỏ ........................................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ô đỏ trên thế giới và trong nước .........6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ơ đỏ trên thế giới ......................6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ô đỏ tại Việt Nam .....................7
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .......................................................................8

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................15
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................15


3.3.Nội dung nghiên cứu……………………………………………………15
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................15
3.4.1. Phương pháp triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ ...............15
3.4.2. Phương pháp theo dõi tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ơ đỏ tại vườn
giống gốc ...................................................................................................................16


vi

3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................19
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 19
4.1. Kết quả triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ ..........................19
4.1.1. Kết quả lựa chọn vật liệu giống để xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ơ đỏ ....19
4.1.2. Tóm tắt các kỹ thuật trồng cây Hà thủ ô đỏ ....................................................20
4.1.3. Sơ đồ bố trí vườn giống gốc cây Hà thủ ơ đỏ .................................................20
4.2. Kết quả đánh giá tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ trong vườn giống gốc .......21
4.2.1. Đánh giá tỷ lệ sống của cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc .........................21
4.2.2. Đánh giá tình hình sinh trưởng của cây Hà thủ ơ đỏ tại vườn giống gốc .......23
4.3. Kết quả đánh giá tình hình sâu bệnh hại của cây Hà thủ ơ đỏ
trong vườn giống gốc ................................................................................................25
4.4. Một số bài học, giải pháp chăm sóc và phát triển vườn giống gốc
Hà thủ ơ đỏ ................................................................................................................27
4.4.1. Một số bài học chăm sóc vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ ............................27
4.4.2. Ý nghĩa của việc duy trì được vườn giống gốc ...............................................28
4.4.3. Giải pháp cụ thể để duy trì vườn giống gốc ....................................................28
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 29
5.1. Kết luận ..............................................................................................................29
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 31

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 32


1

Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi có một hệ sinh thái phong phú đa dạng
trong đó khơng thể khơng nói đến nguồn lâm sản ngoài gỗ, lâm sản ngoài gỗ từ xưa
đến nay giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng ngày của người dân từ trung
du đến vùng núi. Hiện nay nguồn lâm sản ngồi gỗ có giá trị cao đó là nguồn sống
của một số hộ gia đình sống ở rừng và phụ thuộc chủ yếu vào rừng. Ở các nước
nghèo, nước đang phát triển cũng phụ thuộc vào nguồn lâm sản ngoài gỗ này để tiêu
dùng và là nguồn thu nhập của người dân. Và trong nhóm lâm sản ngồi gỗ thì
nhóm cây dược liệu cũng đang được người dân đặc biệt quan tâm.
Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflorum Thunb) được tìm thấy ở Trung Quốc, Ấn
Độ, Đài Loan…Ở Việt Nam, chúng thường mọc hoang ở rừng núi, nhiều đất ở Tây
Bắc, Lai Châu, Lào Cai hay ở vùng thấp như Sài Sơn (Sơn Tây) hoặc ở Thanh Hoá,
Nghệ - Tĩnh, ……Các nhà khoa học đã chứng minh được tác dụng thần kì của cây
Hà thủ ơ đỏ đối với sức khỏe con người, nó trở thành cây thuốc q có giá trị , Hà
thủ ơ bổ can thận, giúp tốc bạc lâu tăng cường sinh lực dưỡng huyết, bổ âm, giải
độc, nhuận tràng thông tiện, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, đau lưng, mỏi gối, ù tai
điếc tai, râu tóc bạc sớm, di tinh, huyết trắng, táo bón, hội chứng lỵ mãn tính, trĩ
xuất huyết, sốt rét, lao hạch, bệnh mạch vành, tăng huyết áp, tăng mỡ huyết, xơ vữa
động mạch, tăng tuổi thọ, tăng trí nhớ, ngừa bệnh Alhzeimer,, kháng khuẩn, trị bệnh
ngoài da, hạ đường huyết, bảo vệ tế bào gan. Ngoài ra, Hà thủ ơ đỏ cịn có tác dụng
kháng khuẩn, nâng cao khả năng chống rét của cơ thể, nhuận tràng, giải độc và
giảm béo phì.
Trước đây Hà thủ ơ đỏ ở nước ta khá dồi dào nhưng dân số hiện nay ngày
càng tăng, sinh ra nhiều bệnh, nhu cầu sử dụng dược liệu ngày càng tăng, hệ số

nhân giống thấp, tốc độ phát triển phụ thuộc vào môi trường ngoại cảnh, khai thác
quá mức nạn phá rừng dẫn đến không thể đáp ứng được nhu cầu thị trường. Vì
vậy cần có các biện pháp nhân giống mở rộng khu vực trồng cây để đáp ứng


2

được nhu cầu thị trường, để chủ động công tác nhân giống cần có vườn giống
cây mẹ đảm bảo.
Chính vì vậy, việc xây dựng mơ hình vườn giống gốc cho cây Hà thủ ô đỏ là
cần thiết nhằm cung cấp nguồn vật liệu nhân giống cho cây Hà thủ ô đỏ tốt nhất cả
về sinh trưởng, phát triển và hàm lượng dược liệu. Từ đó chúng tơi thực hiện đề
tài “Xây dựng và đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ
(Fallopia multiflorum Thunb) tại tỉnh Hà Giang” làm cơ sở cho công tác bảo
tồn, phát triển và nhân giống lồi cây Hà thủ ơ đỏ (Fallopia multiflorum
Thunb) của tỉnh Hà Giang.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Xây dựng và đánh giá tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ tại vườn giống gốc.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xây dựng được vườn giống gốc cho cây Hà thủ ơ đỏ.
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng, sâu bệnh hại cây Hà thủ ô đỏ tại vườn
giống gốc.
-Một số bài học, giải pháp chăm sóc, phát triển vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu cho các sinh
viên, các nhà khoa học trên đối tượng cây Hà thủ ơ đỏ, góp phần duy trì, bảo tồn và
phát triển loài này tại tỉnh Hà Giang và các tỉnh khác.
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại các kiến thức đã học và bổ sung vào

kiến thức lý thuyết được học thông qua hoạt động thực tiễn.
- Giúp bản thân sinh viên học hỏi kiến thức, tích lũy được kinh nghiệm
thực tế cũng như tác phong làm việc, nghiên cứu khoa học phục vụ cho công
tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Nhu cầu sử dụng các loại dược liệu để chữa bệnh, nâng cao sức khỏe hiện


3

nay ngày càng tăng. Quỹ đất trồng và nguồn lao động miền núi rất lớn, đây là cơ hội
để người dân miền núi gây trồng sản xuất cây Hà thủ ô đỏ làm cơ sở cho việc hình
thành vùng sản xuất, góp phần phát triển rừng, phát triển vùng cây dược liệu theo
hướng hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài nhận biết được lồi Hà thủ ơ đỏ. Đồng
thời bước đầu xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật nhân giống thích hợp, góp phần
nhân giống nhanh cây Hà thủ ô đỏ, đáp ứng nhu cầu về dược liệu mà thực tiễn đặt ra.
- Đề tài góp phần bổ sung nguồn tư liệu về đa dạng sinh học thực vật,
nguồn gen cây Hà thủ ô đỏ ở nước ta.


4

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung cây Hà thủ ô đỏ
* Phân loại:
Tên Khoa học: (Fallopia multiflora Thunb), tên đồng nghĩa (Fallopia
multiflorum Thunb). Theo hệ thống phân loại học thực vật mới nhất, Hà thủ ô đỏ
được phân loại như sau:
Giới Thực vật (Plantae)

Ngành (Division): Magnoliophita
Lớp (Class): Eudicots
Bộ (Ordo): Caryophyllales
Họ (Familia): Polygonaceae
Chi (Genus): Fallopia
Loài (Species): Fallopia multiflora
Hà thủ ơ đỏ cịn có tên gọi khác là: Mã ơn, Dạ giao đằng, Khua lình (Thái),
Mán măng ón (Tày thổ) (Sách đỏ Việt Nam, 2007).
* Hình thái học: Hà thủ ơ đỏ là lồi dây leo, sống nhiều năm. Thân rễ phồng
thành củ, thân quấn, mọc xoắn vào nhau, mặt ngồi thân có màu xanh tía, nhẵn, có
vân. Lá mọc so le, có cuống dài. Phiến lá hình tim, dài 4 – 8cm, rộng 2.5 – 5cm, đầu
nhọn, mép nguyên hoặc hơi lượn sóng, cả hai mặt đều nhăn. Bẹ chia mỏng, màu
nâu nhạt, ôm lấy thân. Hoa tự chùm nhiều nhánh. Hoa nhỏ, đường kính 2mm, mọc
cách xa nhau, ở kẽ những lá bắc ngắn, mỏng. Bao hoa màu trắng, 8 nhụy (trong số
đó có 3 nhụy hơi dài hơn). Bầu hoa có 3 cạnh, 3 vịi ngắn rời nhau. Đầu nhụy hình
mào gà rủ xuống. Quả 3 góc, nhẵn bóng, đựng trong bao hoa cịn lại, 3 bộ phận
ngoài của bao hoa phát triển thành cánh rộng, mỏng, ngun (Võ Văn Chi, 1997).
Rễ củ hình trịn, dài, khơng đều. Mặt ngồi có những chỗ lồi lõm do các nếp
nhăn ăn sâu tạo thành. Mặt cắt ngang có lớp bần mỏng màu nâu sẫm, mô mềm vỏ
màu đỏ hồng, có nhiều bột, ở giữa có ít lõi gỗ. Vị chát.
* Phân bố: Hà thủ ô đỏ là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng;
thường mọc rải rác, leo trùm trên các cây bụi, cỏ cao ở ven rừng ẩm núi đá vôi, hai


5

bên bờ suối ở cửa rừng hay sót lại trong các bờ nương rẫy. Cây mọc hoang ở hầu
hết các tỉnh miền núi độ cao từ 800 - 1.700m, từ Nghệ An trở ra, có nhiều ở Lai
Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hồ Bình. Hiện nay, Hà
thủ ô đỏ được trồng ở nhiều nơi vùng ở phía Bắc (Phú Thọ) và phía Nam, cây mọc

tốt ở Lâm Đồng, Đắc Lắc, Phú Yên, Bình Định (Võ Văn Chi, 1997).
* Đặc điểm sinh thái học: Hà thủ ơ đỏ thích hợp với nhiệt độ thích hợp 20.250C Ở miền núi, có năm nhiệt độ xuống thấp về mùa đông, cây vẫn tồn tại trong
đất. Lượng mưa trung bình năm 1500-1800mm, pH = 5 - 6,5. Đất cao ráo, ẩm, thoát
nước. Thời vụ trồng vào mùa thu (tháng 8 - 9) và mùa xuân (tháng 2 - 3). Vụ sau tốt
hơn vì có mưa xn, độ ẩm thích hợp. Trồng Hà thủ ơ đỏ khoảng 2 - 3 năm là có thể
thu hoạch. Hà thủ ơ đỏ thường tái sinh chủ yếu bằng hạt; tái sinh từ thân củ (Võ
Văn Chi, 1997).

Hình 2.1. Một số hình ảnh của cây Hà thủ ơ đỏ
* Thành phần hóa học và tác dụng dược lý: Hà thủ ô đỏ chứa 1,7%
antraglucosid trong đó có crysophanol, emodin, rhein, 1.1% protid, 42.2% tinh bột,
3.1% lipid, 4.5% chất vô cơ, 26.4% chất tan trong nước và nhiều chất khác (Dược
điển Trung Quốc, 2000). Bộ phận được dùng làm thuốc là rễ củ phơi hay sấy khơ,
có tác dụng bổ huyết giữ tinh, hồ khí huyết, bổ can thận, mạnh gân xương, nhuận
tràng. Hà thủ ô đỏ được dùng chữa thận suy, yếu gan; thần kinh suy nhược, ăn ngủ
kém; sốt rét mãn tính, thiếu máu, ít sữa; các bệnh của phụ nữ sau khi đẻ, xích bạch
đới; đau lưng, thấp khớp, di tinh, khí hư, đại tiện ra máu; đái buốt, đái dắt, đái ra


6

máu (lao lâm); mẩn ngứa, bệnh ngoài da, hạ Cholesterol, kháng viêm, tăng lưu
thông máu (Lê Trần Đức, 1997) [2].
* Giá trị dược liệu: Thân rễ Hà thủ ô đỏ được dùng làm thuốc bổ, làm đen
tóc, tác dụng thơng tiểu, giải độc, chữa cho phụ nữ sau đẻ, tràng nhạc, bổ gan thận,
ích tinh huyết, dùng làm thuốc an thần, tăng lực, nhức đầu, mất ngủ, suy nhược thần
kinh, còi xương. Chữa bệnh viêm da, mủ, lậu (John et al, 1999).
* Tình hình thị trường: Hà thủ ơ đỏ là cây dược liệu có hiệu quả kinh tế cao
đang được trồng ở nhiều tỉnh miền núi nước ta. Giá bán trên thị trường Hà thủ ô đỏ
dạng củ khô có giá trị 250.000 đồng/kg. Hà thủ ơ đỏ dạng củ tươi có giá khoảng

150.000 đồng/kg. Nhu cầu sử dụng thảo dược trong những năm gần đây ngày càng
tăng cao. Riêng cơng ty Traphaco mỗi năm có nhu cầu khoảng 100 tấn dược liệu Hà
thủ ô đỏ để sản xuất thuốc, cơng ty TNHH Thái Hịa - Thành phố Kon Tum mỗi
năm nhu cầu khoảng 20 tấn dược liệu Hà thủ ô đỏ để sản xuất và sử dụng phục vụ y
học cổ truyền. Ngồi ra cịn nhiều cơng ty dược khác cũng sản xuất thuốc Hà thủ ô
đỏ, cộng với bốc thuốc thang. Tổng nhu cầu Hà thủ ô đỏ ở nước ta ước tính tới 500
tấn/năm, đứng thứ 24 trong tổng số 70 loài dược liệu được sử dụng nhiều nhất
(Phạm Thanh Huyền, 2016).
2.2. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ô đỏ trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ô đỏ trên thế giới
Hà thủ ô đỏ có thể được nhân giống hữu tính bằng hạt, hoặc vơ tính bằng
giâm hom và ni cấy mơ tế bào. Một số nghiên cứu nhân giống nuôi cấy mô đã
được công bố. Lin et al. (2003) đã nghiên cứu nhân giống invitro cây Hà thủ ô đỏ
trên môi trường MS. Hệ số nhân đạt 4,7 chồi/mẫu trên môi trường MS bổ sung
NAA (0,2 mg/l) và BA (2,0 mg/l), chiều dài chồi đạt 1,0 cm - 4,28 cm. Chang et al.
(2003) đã nghiên cứu vi nhân giống Hà thủ ô đỏ cho thấy nhân chồi từ chồi nách
cây Hà thủ ô đỏ với tỉ lệ mẫu đạt cụm chồi rất cao (97%) trên mơi trường MS có bổ
sung NAA 0.2mg/l và BA 2.0mg/l sau 06 tuần nuôi cấy, 80 - 100% số chồi tạo rễ
khi được nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung NAA hoặc IBA và xác định hoạt
chất avthraquinunes emodin và physcion trong cây cấy mô. Kết quả cho thấy hàm


7

lượng hoạt chất trong cây cấy mô sau 3 tháng trồng đạt cao hơn đáng kể so với hàm
lượng trong dược liệu trên thị trường tại Đài Loan.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu nhân giống cây Hà thủ ô đỏ tại Việt Nam
Hà thủ ơ đỏ được nhân giống hữu tính hoặc vơ tính bằng giâm hom và ni
cấy mơ tế bào. Trần Thị Liên (2004) đã nghiên cứu nuôi cấy đoạn thân cây Hà thủ ô
đỏ trên môi trường MS chứa NAA (0,1 mg/l) + BAP (0,5 mg/l), số chồi đạt 7 lần

sau 5 tuần ni cấy. Trương Thị Bích Phượng và cs. (2008) đã xây dựng hồn chỉnh
quy trình nhân giống vơ tính invitro và thu được số lượng chồi trung bình tạo thành
trên một mẫu ở mơi trường nhân chồi tốt nhất đạt trung bình 6,5 chồi. Hồng Thị
Kim Hồng (2011) đã nghiên cứu khả năng tái sinh chồi và cụm chồi trong môi
trường MS + BAP 4 mg/l + NAA 0,1 mg/l (hệ số nhân đạt 8,54 lần). Nguyễn Xuyến
Thành Thắng và cs (2012) đã xây dựng thành cơng quy trình nhân giống in vitro
cây Hà thủ ô đỏ. Môi trường MS + BA 4mg/l + KIN 1,5 mg/l kích thích đoạn thân
của chồi invitro cây Hà thủ ô đỏ tái sinh chồi tốt nhất, tỷ lệ tái sinh chồi là 88,88%
và số chồi tái sinh là 3,33 chồi/mẫu. Các đoạn thân invitro cũng có khả năng tạo
cụm chồi tốt trên môi trường MS + BA 4mg/l + NAA 0,5 mg/l.

Hình 2.2. Cây mơ Hà thủ ơ đỏ


8

2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lý
Huyện Vị Xuyên là một huyện biên giới phía bắc của Việt Nam, thuộc tỉnh Hà
Giang huyện Vị Xuyên nằm trong khoảng 22029’30’’B đến 23002’30’’B và
104023’30’’Đ đến 105009’30’’Đ. Phía bắc giáp huyện Quản Bạ, phía tây giáp tỉnh Vân
Nam (Trung Quốc) và huyện Hồng Su Phì, phía nam giáp huyện Bắc Quang, phía
đơng giáp thành phố Hà Giang, huyện Bắc Mê và huyện Na Hang (Tuyên Quang).
Về mặt hành chính, huyện Vị Xuyên gồm 02 thị trấn, 22 xã; với diện tích
1.478,4095 km2. Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Vị Xuyên, nằm cách thành phố Hà
Giang 20km về phía Nam, cách thủ đơ Hà Nội 265 km về phía Bắc. Huyện Vị
Xuyên nằm gần như ở trung tâm của tỉnh Hà Giang, là nơi chuyển tiếp từ vùng cao
núi đá phía bắc và vùng núi thấp phía nam, có diện tích rộng lớn gần như ơm gọn
thành phố Hà Giang và quốc lộ 2 chạy từ cửa khẩu Thanh Thủy qua địa bàn huyện
dài 30 km, có đường biên giới quốc gia với Trung Quốc chiều dài 32,6 km. Với vị

trí địa lý như vậy huyện Vị Xuyên trở thành đầu mối giao lưu kinh tế - xã hội với
các địa phương khác trong tỉnh, trong cả nước và với Trung Quốc. Đồng thời cịn có
vị trí chính trị, an ninh quốc phòng quan trọng của tỉnh Hà Giang và khu vực biên
giới phía bắc Tổ quốc.


9

Hình 2.3. Bản đồ hành chính huyện Vị Xun, Hà Giang
* Thổ nhưỡng
Tổng diện tích đất tự nhiên 147.840,95 ha. Trong đó, diện tích đất sản xuất
nơng - lâm nghiệp là 126.506,41 ha, chiếm 85,57%; diện tích đất phi nơng nghiệp
7.227,93 ha, chiếm 4,89%; đất chưa sử dụng 14.106,61 ha, chiếm 9,54% tổng diện
tích đất tự nhiên tồn huyện.


10

Thổ nhưỡng chủ yếu là đất nâu đỏ trên đá mắc ma bazơ và trung tính, đất
nâu đỏ trên đá vơi, đất đỏ vàng, ngồi ra cịn có đất phù sa ven các sông, suối, đất
thung lũng dốc tụ, đất mùn vàng nhạt trên núi cao có diện tích khơng đáng kể. Nhìn
chung, đất có dinh dưỡng tốt thích hợp với cây ăn quả, hoa màu và cây công nghiệp.
Trên địa bàn huyện gồm những nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất phù sa: Có diện tích 1.998,57 ha chiếm 1,352% diện tích tự
nhiên, phân bố rải rác ở các sơng, suối lớn trong huyện. Đất có thành phần cơ giới
nhẹ, độ dốc dưới 30 là chủ yếu, đất có phản ứng chua vừa (PH KCl = 5,3 - 5,5), hàm
lượng các chất dinh dưỡng trung bình, thích hợp trồng các loại cây hoa màu và cây
cơng nghiệp ngắn ngày.
- Nhóm đất đen (Đất đen các bo nát Rv):Có diện tích 76,88ha chiếm 0,052%
diện tích tự nhiên. Kết cấu đất viên, hoặc cục nhỏ, đất tương đối tơi xốp, thích hợp

trồng các loại cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
- Nhóm đất đỏ vàng:
+ Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính (Fk): Có diện tích 6.862,68
ha, chiếm 4,642% đất tự nhiên, đất có độ dốc từ 8 - 150C, tầng đất dày 100 cm, có
thành phần cơ giới thịt nặng, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất khá, thích
hợp trồng các loại cây cơng nghiệp dài ngày, cây ăn quả.
+ Đất nâu đỏ trên đá vơi (Fv): Có diện tích 4.214,46 ha, chiếm 2,851% đất tự
nhiên. Đất có nhiều đá lộ đầu, đá lẫn, nhiều tầng mỏng dưới 50 cm, thích hợp trồng
ngơ và các loại hoa màu như đậu tương. Những nơi tầng đất dầy 70 cm thích hợp
trồng cà phê, chè và các loại cây ăn quả.
+ Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): Có diện tích 55.805,88 ha, chiếm
37,747% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu các xã phía nam huyện trên địa hình
đồi bát úp kéo dài, đất chủ yếu có thành phần cơ giới thịt trung bình, thích hợp
trồng chè, cây ăn quả và hoa màu lương thực
+ Đất đỏ vàng trên đá macma axit (Fa): Có diện tích 32.667,03 ha, chiếm
22,096% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở độ dốc trên 150, (PHKCl = 4,5 - 5),
đất có thành phần cơ giới nhẹ, thích hợp cho trồng chè, mơ mận và hoa màu.


11

+ Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): Có diện tích 12.534,59 ha chiếm 8,478%
diện tích tự nhiên, phân bố ở dạng địa hình bị chia cắt, độ dốc trên 15 0C. Đất có
thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng các chất dinh dưỡng nghèo, những nơi có độ dốc
cao nên bố trí nơng lâm kết hợp hoặc khoanh ni bảo vệ rừng.
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): Có diện tích 1.115,23 ha, chiếm 0,754%
diện tích tự nhiên. Đây là loại đất có độ phì khá, phân bố chủ yếu ở độ dốc từ 8 150, thích hợp trồng chè và cây ăn quả.
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (Fl): Có diện tích 943,36 ha, chiếm
0,638% diện tích tự nhiên. Phân bố hầu hết ở các xã trong huyện, đây là loại đất
được hình thành từ đất feralit trên các nền đá mẹ khác nhau như: Đá sét, đá biến

chất, đá macma axít, đá cát kết....được con người khai phá thành ruộng bậc thang để
trồng lúa nước
- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao:
+ Đất mùn đỏ vàng trên đá macma axit (Ha): Có diện tích 10.682,96 ha,
chiếm 7,226% diện tích tự nhiên. Phân bố ở độ cao trên 900 m, thích hợp trồng cây
lâm nghiệp ưa lạnh
+ Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Hs): Có diện tích 498,55 ha,
chiếm 0,337% diện tích tự nhiên. Phân bố ở độ cao trên 900m, nơi đất có độ dốc từ
nhỏ hơn 250 thích hợp trồng cây lâm nghiệp ưa lạnh, đất có độ dốc cao hơn thực
hiện khoanh ni bảo vệ rừng.
+ Đất mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq): Có diện tích 2.356,36 ha, chiếm
1,594% diện tích tự nhiên. phân bố ở độ cao trên 900 m, thích hợp trồng cây lâm
nghiệp ưa lạnh, đất có độ dốc cao hơn thực hiện khoanh ni bảo vệ rừng.
- Nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi cao (A): Có diện tích 3.920,14 ha, chiếm
2,652% diện tích tự nhiên. Phân bố ở độ cao trên 1800 m, thích hợp trồng cây lâm
nghiệp ưa lạnh và khoanh ni bảo vệ rừng
- Nhóm đất thung lũng dốc tụ (D): Có diện tích 1.776,27 ha, chiếm 1,201%
diện tích tự nhiên. Phân bố hầu hết các xã trong huyện, ở các thung lũng vùng đồi
núi. Đất được hình thành do các sản phẩm bồi tụ từ trên các đồi núi xung quanh đưa
xuống, tầng đất thường lẫn đá, nơi thấp thường có glay thích hợp với trồng lúa ở
những nơi chủ động được nguồn nước, trồng hoa màu những nơi thiếu nước.


12

Bảng 2.1: Diện tích tự nhiên phân theo các nhóm đất
Tên đất

TT



hiệu

Diện tích

Tỷ lệ %

1.998,57

1,352

I

Nhóm đất phù sa

1

Pb

34,65

0,023

P

104,93

0,071

3


Đất phù sa được bồi
Đất Ps khơng được bồi khơng có tầng
glay và loang lỗ
Đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng

Pf

37,99

0,026

4

Đất phù sa ngịi suối

Py

1.821,00

1,232

II

Nhóm đất đen

76,88

0,052


5

Đất đen cacbo nát

76,88

0,052

114.143,23

77,207

2

Rv

Fk

6.862,68

4,642

7

Nhóm đất đỏ vàng
Đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và
trung tính
Đất đỏ nâu trên đá vôi

Fv


4.214,46

2,851

8

Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất

Fs

55.805,88

37,747

9

Nhóm đất đỏ vàng trên đá macma axit

Fa

32.667,03

22,096

10

Đất vàng nhạt trên đá cát

Fq


12.534,59

8,478

11

Đất nâu vàng trên phù sa cổ

Fp

1.115,23

0,754

12

Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa

Fl

943,36

0,638

IV

Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao

13.537,87


9,157

13

Đất mùn đỏ vàng trên đá macma axit

Ha

10.682,96

7,226

14

Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất

Hs

498,55

0,337

15

Đất mùn vàng nhạt trên đá cát

Hq

2.356,36


1,594

V

Nhóm đất mùn trên núi cao

3.920,14

2,652

16

A

3.920,14

2,652

1.119,94

0,758

17

Đất mùn vàng nhạt trên núi cao
Nhóm đất thung lũng do sản phẩm
dốc tụ
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ


D

1.119,94

0,758

VII

Núi đá

Ơ

11.268,05

7,622

1.776,27

1,201

147.840,95

100

III
6

VI

VIII Sơng suối, ao hồ

Tổng diện tích tự nhiên
(Nguồn: Bản đồ tỉnh Hà Giang)


13

* Khí hậu - thủy văn
Vị Xuyên nằm trong phạm vi của đới khí hậu gió mùa ẩm, có hai mùa rõ rệt,
mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều; mùa đơng lạnh kéo dài, khơ hạn. Nhiệt độ trung bình
năm 230C, biên độ dao động nhiệt độ trong năm là 120C, tháng nóng nhất là tháng 6
và tháng 7, tháng lạnh nhất từ giữa tháng 12 đến tháng 1; tổng lượng nhiệt trong
năm từ 8300 – 850000C, số giờ nắng trung bình năm trên 1200 giờ. Lượng mưa
trung bình khá lớn 3000 - 4000 mm/năm. Độ ẩm trung bình 84%, độ ẩm cao ở hầu
hết các mùa trong năm, lớn nhất vào tháng 7, tháng 8 (trên 87%) và thấp nhất vào
tháng 3 (80%). Tuy nhiên, cũng có một số bất lợi như sương muối trong mùa đông,
mùa hè mưa nhiều nên thường xảy ra lụt lội, lũ quét ảnh hưởng không nhỏ đến phát
triển KTXH của huyện.
Vị Xuyên là nơi đầu nguồn của Sông Lô trên lãnh thổ Việt Nam, sông bắt
nguồn từ Vân Nam - Trung Quốc và chảy vào địa phận Hà Giang tại xã Thanh Thủy
(Vị Xuyên), sông chảy theo hướng Bắc - Nam, đoạn sông chảy qua địa bàn huyện
dài 70 km; diện tích lưu vực khoảng 8700 km2, có chế độ thủy chế phức tạp và khác
biệt lớn giữa mùa khô và mùa mưa. Huyện Vị Xun cịn là nơi bắt nguồn của sơng
Chảy, Sơng Miện chảy qua Thuận Hịa và sơng Nậm Điêng chảy qua Minh Tân. Hệ
thống suối, ao hồ khá phát triển đã đáp ứng nhu cầu xây dựng thủy điện nhỏ, sản
xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên, vào mùa khô nhiều nơi bị thiếu nước nghiêm trọng,
nhất là các xã vùng cao.
* Tài ngun sinh vật:
Huyện Vị Xun có diện tích rừng khá lớn, trong đó diện tích đất lâm nghiệp
có rừng 85196,36 ha, chiếm 56,8% diện tích đất tự nhiên trong đó diện tích rừng
sản xuất có 14283,22 ha; diện tích rừng phịng hộ 41684,39 ha, diện tích rừng đặc

dụng 29228,75 ha. Độ che phủ rừng luôn đạt trên 50% (năm 2009 là 59%). Diện
tích rừng trồng tập trung 15942,24 ha; trong đó trồng mới 2231,10 ha. Các lồi gỗ
q: pơ mu, ngọc am, lát, nghiến, thơng đá, trị chỉ, ...; các loài thực vật đặc hữu:
cây Vù Hương, Bồ an, Bồ đề lá bời bời; các loài cây dược liệu quý: sa nhân, thảo
quả, quế, đỗ trọng... huyện còn có thế mạnh về cây cơng nghiệp dài ngày (chè,


14

cam), cây ăn quả và cây đặc sản. Trên địa bàn huyện cịn có Khu bảo tồn thiên
nhiên Tây Cơn Lĩnh II. Rừng có vai trị rất lớn bảo vệ môi trường, cung cấp nguyên
liệu phục vụ công nghiệp, xây dựng, y tế và là những điểm du lịch sinh thái. Tài
nguyên động vật tương đối phong phú, có nhiều lồi q hiếm: gấu ngựa, gà lơi, đại
bàng... Tuy nhiên, do diện tích rừng bị suy giảm trong những thập niên qua, cùng
với tập quán săn bắn bừa bãi nên hầu hết các loài thú quý hiếm đã bị suy giảm về cả số
loài và cá thể.
- Lâm nghiệp: Tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng 85196,4 ha,
chiếm 56,8% diện tích đất tự nhiên tồn huyện; trong đó diện tích rừng trồng tập
trung là 13711,14 ha; trồng rừng kinh tế tập trung ở các xã Việt Lâm, Đạc Đức,
Trung Thành, Linh Hồ. Năm 2009 trồng mới được 2331+ha; độ che phủ rừng đạt
59%, cao hơn mức trung bình của Hà Giang và của cả nước tương ứng 52,6% và
38,6%. Thực hiện giao đất giao rừng cho người dân, khoanh ni bảo vệ rừng, trồng
rừng tập trung, tích cực trồng mới; phát triển các mơ hình nơng - lâm kết hợp.


15

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là cây Hà thủ ô đỏ.
+ Xây dựng, đánh giá sinh trưởng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ
- Phạm vị nghiên cứu là 2000m2
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Tại vườn ươm công nghệ cao giống cây trồng nông
lâm nghiệp, cây ăn quả, hoa cây cảnh và dược liệu, thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị
Xuyên tỉnh Hà Giang .
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ.
- Đánh giá tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ơ đỏ tại vườn giống gốc.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của cây Hà thủ ơ đỏ tại vườn giống gốc.
- Một số bài hoc, giải pháp chăm sóc và phát triển vườn giống gốc Hà thủ ô
đỏ.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp triển khai xây dựng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ
3.4.1.1. Phương pháp lựa chọn vật liệu giống
Kế thừa những kết quả” trước của Viện Nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp, triển
khai xây dượng vườn giống gốc cây Hà thủ ô đỏ thuộc đề tài: “ Nghiên cứu chọn
giống và phát triển công nghệ nhân giống với quy mô công nghệ cho một số lồi
cây lâm sản ngồi gỗ có giá trị cao để phát triển kinh tế - xã hội vùng núi phía
Bắc Việt Nam” chúng tơi lựa chọn được 3 xuất xứ cây Hà thủ ô đỏ (xuất xứ Bắc
Kạn, xuất xứ Hà Giang và xuất xứ Lai Châu) để làm vật liệu giống xây dựng vườn
giống gốc tại Hà Giang.


16

Chúng tôi lựa chọn những củ phát triển tốt không bị sâu bệnh hại, đường
kính, chiều cao củ >15% so với các cây khác.

3.4.1.2. Phương pháp bố trí vườn giống gốc
- Diện tích: 2000m2
- Thời vụ trồng: Thời vụ trồng thích hợp vào vụ xuân (tháng 2 - 3 âm lịch)
- Yêu cầu về đất: Đất cày bừa kỹ, sạch cỏ. Nếu đất phẳng thì cần tiến hành lên
luống để tránh ngập úng thối rễ. Đất dốc nên tiến hành đào hố sâu 30 x rộng 30 cm.
- Khoảng cách, mật độ: Khoảng cách giữa các cây trồng 60 - 80cm trên một
luống.
- Phân bón: Lượng phân bón lót: 3kg phân chuồng hoai cho mỗi hố. Cách
bón: Trộn đều phân với đất trước khi trồng từ 10 - 15 ngày. Bón thúc: Hàng năm
bón phân 2 lần vào tháng 4 - 5 và cuối tháng 6 - 7. Lượng bón 0,2 kg phân vi
sinh/cây.
- Chăm sóc: Định kỳ làm cỏ, đặc biệt làm cỏ lúc mới trồng, hàng năm nên xới
xáo, vun gốc từ hai đến ba lần để tạo đất thống cho cây phát triển. Ln đảm bảo
đủ ẩm để cây phát triển tốt. Khi ngập úng thoát nước ngay tránh làm cây chết.Làm
giàn leo: Khi cây cao 30 cm cần làm giàn cho cây dạng chữ A cao 1,5 - 1,7 m.
3.4.2. Phương pháp theo dõi tình hình sinh trưởng cây Hà thủ ô đỏ tại vườn
giống gốc
Dụng cụ: Thước đo chiều dài (20cm,1m), thước panme đo đường kính, máy
ảnh, sổ và bút ghi.
Phương pháp: Trên diện tích, tổng diện tích trồng, chọn 5 điểm theo đường
chéo góc như sau:


17

45m2

45m2

45m2


45m2

45m2

Hình 3.1. Sơ đồ theo dõi
Mỗi điểm có kích thước 45m2 (9mx5m) tiến hành đo đếm và quan sát.
Chỉ tiêu theo dõi vườn giống gốc:
+ Động thái chiều cao (cm): Đo từ gốc đến vút ngọn
+ Số lá: Đếm số lá trên thân chính
+ Đường kính gốc thân
+ Diễn biến số thân/khóm/gốc
+ Tính đồng nhất về hình thái: Theo dõi tỉ lệ số cây khác dạng
+ Khả năng về chống chịu: Theo dõi tình hình sâu bệnh hại: 15 ngày/lần, chỉ
tiêu: Thời gian xuất hiện, tỉ lệ cây bị bệnh, vị trí xuất hiện trên cây, mơ tả vị trí bị
hại. Theo dõi khả năng chịu rét, nóng, hạn, ngập úng,...
+ Tính đồng nhất về hình thái: Theo dõi tỉ lệ số cây khác dạng

Bảng 3.1. Bảng đánh giá chỉ tiêu sinh trưởng
Chỉ tiêu theo
dõi
Số cây sống
(cây)
Chiều cao cây
(cm)

Ngày
trồng

Ngày theo dõi



×