Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CÁC NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.9 KB, 11 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI
CÁC NHTM
I. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM
1. Khái niệm về NHTM
Các tổ chức trung gian tài chính gồm các đơn vị như công ty bảo hiểm, công
ty tài chính, quỹ hỗ trợ, các ngân hàng …
“NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Song có thể nói Ngân hàng là một trung gian tài chính, một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt, mà hoạt động đặc trưng của nó là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
NHTM phát triển cùng với những phương thức của kinh tế hàng hoá từ đơn giản
đến phức tạp, do vậy NHTM đã dần chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, là một tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất như : nhận tiền gửi và cho vay, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với các tổ chức khác.
Ở Việt Nam hệ thống NHTM được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT
ngày 26/03/1988 được tách ra từ ngân hàng quốc gia Việt Nam ( Ngân hàng nhà
nước).
2. Các chức năng của NHTM
2.1. Chức năng tạo tiền và huy động vốn .
Một trong các hoạt động đầu tiên của NHTM là tạo tiền và hoạt động huy
động vốn, đây là hoạt động thu hút các khoản tiền nhàn rỗi của các tổ chức xã hội,
của dân cư hay của các doanh nghiệp, bằng các hình thức tiền gửi tiết kiệm (không
kỳ hạn, có kỳ hạn) hay phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu phát hành, kỳ
phiếu… Từ các sổ tiền mặt ban đầu mà khách hàng gửi vào tài khoản của mình,
thông qua các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng ngân hàng thực hiện được chức năng
tạo tiền (tiền đẻ ra tiền).
2.2 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Sau hoạt động huy động vốn là hoạt động cho vay, nhiệm vụ của hoạt động
này là hỗ trợ một phần nhu cầu vốn của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong


hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, cơ sở hạ
tầng. Đồng thời các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức vay vốn phải cam kết hoàn trả
đúng vốn đúng hạn, sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận. Giá trị hoàn trả của
các khoản vay thường lớn hơn giá trị ban đầu, khoản chênh lệch này chính là phần
lợi nhuận mà ngân hàng thu được để duy trì hoạt động của mình.
2.3. Làm trung gian thanh toán.
Bên cạnh 2 hoạt động chủ yếu trên các NHTM còn là trung gian thanh toán.
Qua các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại, an toàn, nhanh chóng
các thủ tục đơn giản ngân hàng thực hiện việc thanh toán, chi trả hàng hoá và dịch
vụ chi cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội. Mặt khác, từ hoạt động này ngân
hàng có thể huy động tiền gửi một cách tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư
phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
2.4. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng:
Để phát triển hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng còn phải thực hiện,
cung cấp các dịch vụ phong phú và đa dạng bao gồm:
- Dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác trong cùng một
ngân hàng hay khác ngân hàng, cùng một hệ thống hay khác hệ thống thông qua
các công cụ thanh toán như : Séc, lệnh chi, thẻ thanh toán…
- Dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng có tài khoản tại ngân hàng khi
khách hàng yêu cầu.
- Dịch vụ trả lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Mỗi tháng sẽ ghi nợ
vào tài khoản doanh nghiệp và tiến hành chi lương cho nhân viên của doanh
nghiệp.
- Dịch vụ chuyển tiền trong nước (từ địa phương nay sang địa phương khác),
chuyển tiền nước ngoài.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, cho thuê tủ két sắt, dịch vụ ngân quỹ.
- Bên cạnh đó Ngân hàng còn tham gia các hoạt động đầu tư bất động sản.
3. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại.
3.1. Phân theo mục đích: Có các hình thức sau:
- Cho vay bất động sản: Là loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm và

xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mai, dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay Ngân hàng để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các kinh phí sản xuất
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn, nhiên liệu, lao động.
- Cho vay sinh hoạt cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vận dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải kinh phí
thông thưòng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
3.2 Phân theo thời gian cho vay: có các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng, sử
dụng để bù đáp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60
tháng, sử dụng chủ yếu đầu tư mua sắm tài sản cố định cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng trên 5
năm, tối đa có thể lên đến 20-30 năm và đặc biệt có thể là 40 năm, được cung cấp
để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây nhà, thiết bị, phương tiện vận tải có quy
mô lớn, xây dựng các xí nghiệp lớn.
3.3 Phân theo mức độ tín nhiệm với khách hàng có các hình thức sau:
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp):
Hình thức này Ngân hàng thương mại cho vay dựa trên uy tín, tín nhiệm của
khách hàng mà không đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo cho các khoản vay bằng tài
sản của người đi vay hay người người bảo lãnh. Ngân hàng cho vay với mức độ
khác nhau tuỳ thuộc vào tín nhiệm của khách hàng.
- Cho vay có tài sản thế chấp:
Khách hàng cho vay vốn cần phải có tài sản để đảm bảo cho khoản vay của

minh bằng cách cầm cố, thế chấp, bằng tài sản của người thứ 3 hoặc tài sản hình
thành từ vốn.
II. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY CỦA NHTM.
1. Khái niệm
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường là hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội đều
nhanh chóng tác động tới hoạt động Ngân hàng có thể gây ra những hậu quả khôn
lường. Do vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro
tiềm ẩn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào với bất kỳ hoạt động nào đặc biệt là hoạt
động tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng biểu hiện là việc cho vay mà khách hàng
không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Vốn cho vay bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi.
Do đó để giảm bớt rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
đòi hỏi cán bộ, công nhân viên Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác đảm bảo tiền
vay.
“Tín dụng có đảm bảo” là một trong ba nguyên tắc cơ bản nhất của tín dụng,
là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Để tạo cơ sở kinh tế và pháp lý trong công tác đảm bảo tiền vay ở đây được
hiểu như thế nào?
Tại điều 2 Nghị định số 178 CP nagỳ 29/12/1999 Chính phủ Việt Nam quy
định “Tài sản đảm bảo tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo lãnh để
thực hiện nghĩa vụ trả nợ bao gồm: tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyến sử
dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo lãnh, tài sản thuộc quyền quản lý, sử
dụng của khách hàng vay, của bên bảo lãnh và doanh nghiệp nhà nước, tài sản từ
vốn vay. Với quan điểm nay cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi nợ trong công tác
đảm bảo tiền vay chính là nguồn thu nợ thứ hai (tài sản cầm cố thế chấp) khi nguồn
thu nợ thứ nhất gặp bất chắc.
Bảo đảm tiền vay không đơn thuần chỉ bằng tài sản để đảm bảo mà đảm bảo
tiền vay còn được thực hiện bằng uy tín, tiềm lực tài chính của khách hàng có nhu

cầu về vốn Ngân hàng thực hiện phân tích, đánh giá khách hàng cũng như tính khả
thi của các phương án mà khách hàng đưa ra, từ đó xác định các phương án trả nợ
thích hợp đối với khách hàng.
Mặc dù khách hàng đã có tài sản cầm cố thế chấp, song không có nghĩa là tài
sản đó đảm bảo an toàn, không gặp rủi ro nếu như Ngân hàng chỉ nhìn một khía
cạnh đòi hỏi tài sản được đảm bảo mà không quan tâm đến biện pháp an toàn khác
để thu hồi vốn thì khoản vay đó có thể sẽ trở thành nợ khó đòi. Do vậy, cho vay
được bảo đảm bằng uy tín, tiềm lực tài chính, tính khả thi của dự án cần được quan
tâm đó là hướng phát triển chủ yếu.
2. Đặc điểm của đảm bảo tiền vay:
- Bảo đảm tiền vay phát triển trong mọi quan hệ tín dụng được phát triển lâu
dài và bền chặt là dựa trên cơ sở lòng tin về sự hoàn trả trong tương lai của các
khoản nợ và khả năng cung cấp vốn đầy đủ kịp thời. Mối quan hệ của khách hàng
và Ngân hàng phải được xây dựng trên sự tin tưởng dù cho vay có đảm bảo hay
không đảm bảo bằng tài sản.
Trong đảm bảo tiền vay yêu tố đạo đức được hiểu là dù trong trường hợp
nào thì người đi vay phải coi đảm bảo tiền vay là lợi ích, tài sản của chính mình,
gắn liền với công việc và sự thành công của họ. Sử dụng tiền vay có hiệu quả và
hoàn trả nợ cho Ngân hàng đầy đủ đúng hạn là mục tiêu của người đi vay.

×