Tải bản đầy đủ (.docx) (224 trang)

(Luận án tiến sĩ) - Năng suất lao động trong doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 224 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

------------------ĐÀO VŨ PHƯƠNG LINH

NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-------------------

ĐÀO VŨ PHƯƠNG LINH

NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số

: 9310105

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. PHẠM KHÁNH NAM
2. TS. LÊ VĂN CHƠN



TP. Hồ Chí Minh- Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ kinh tế “Năng suất lao động trong doanh
nghiệp Việt Nam” là nghiên cứu riêng của tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Nghiên cứu sinh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU.........................................................................................1
1.1 Bối cảnh và khoảng trống nghiên cứu..................................................................1
1.1.1 Bối cảnh thực tiễn............................................................................................1
1.1.2 Bối cảnh lý thuyết............................................................................................9
1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu..............................................................................12
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................15
1.3 Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................................15
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.......................................................................15
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................15
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................16

1.5 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................16
1.6 Ý nghĩa của luận án.............................................................................................17
1.7 Cấu trúc của luận án............................................................................................18
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...............20
2.1 Giới thiệu..............................................................................................................20
2.2 Khái niệm và đo lường năng suất lao động........................................................20
2.3 Lý thuyết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến NSLĐ của doanh nghiệp........23


2.4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và năng suất lao động của doanh nghiệp
..................................................................................................................................... 26
2.4.1 Các lý thuyết về mối quan hệ giữa FDI và năng suất lao động..................26
2.4.2 Những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa FDI và NSLĐ........28
2.5 Xuất khẩu và năng suất lao động........................................................................32
2.5.1 Lý thuyết cơ chế tự lựa chọn (self selection)................................................32
2.5.2 Lý thuyết học hỏi thông qua xuất khẩu (Learning by exporting)..............33
2.5.3 Những nghiên cứu thực nghiệm giữa xuất khẩu và năng suất lao động
.................................................................................................................................. 35
2.6. Chính sách phúc lợi ngồi lương và ảnh hưởng đến năng suất lao động........39
2.6.1 Chính sách phúc lợi ngoài lương..................................................................41
2.6.2 Lý thuyết về sự tác động của các chính sách phúc lợi ngồi lương đến
năng suất lao động doanh nghiệp..........................................................................42
2.6.2.1 Lý thuyết nhu cầu của Maslow.................................................................43
2.6.2.2 Lý thuyết kỳ vọng.....................................................................................45
2.6.2.3 Lý thuyết môi trường................................................................................46
2.6.3 Vai trị của các chế độ phúc lợi ngồi lương.................................................47
2.6.4 Các nghiên cứu thực nghiệm về sự tác động của chế độ phúc lợi ngồi
lương đến năng suất lao động................................................................................54
TĨM TẮT CHƯƠNG................................................................................................57
CHƯƠNG 3.TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ XUẤT

KHẨU ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CĨ
QUY MƠ VÀ THÂM DỤNG VỐN KHÁC NHAU.................................................58
3.1 Giới thiệu chung...................................................................................................59
3.2 Dữ liệu nghiên cứu...............................................................................................61


3.2.1 Giới thiệu và lý do lựa chọn bộ dữ liệu........................................................61
3.2.2 Làm sạch dữ liệu............................................................................................62
3.3 Tổng quan mơ hình ước lượng NSLĐ ở cấp độ doanh nghiệp.........................64
3.4 Đo lường biến và các giả thuyết nghiên cứu.......................................................68
3.4.1 Biến phụ thuộc: Năng suất lao động.............................................................68
3.4.2 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự tác động của nó đến năng suất
lao động doanh nghiệp...........................................................................................68
3.4.3 Tác động của xuất khẩu................................................................................70
3.4.4 Quy mô và mức độ thâm dụng vốn của ngành và doanh nghiệp...............72
3.4.5 Các biến đặc điểm của doanh nghiệp...........................................................74
3.5 Khung phân tích và mơ hình kinh tế lượng cụ thể phân tích sự tác động
khác biệt của FDI và xuất khẩu đến NSLĐ của các doanh nghiệp thuộc các
ngành có mức độ thâm dụng vốn khác nhau..........................................................78
3.6 Kết quả nghiên cứu..............................................................................................80
3.6.1 Thống kê mô tả...............................................................................................80
3.6.1.1 Mô tả dữ liệu nghiên cứu..........................................................................80
3.6.1.2 Thống kê mơ tả một số biến chính trong mơ hình nghiên cứu............84
3.6.2 Kết quả ước lượng mơ hình nghiên cứu phân tích sự tác động khác
nhau của FDI và xuất khẩu đến năng suất lao động các doanh nghiệp có
mức độ thâm dụng vốn khác nhau........................................................................85
3.6.2.1 Nhóm ngành thâm dụng lao động.............................................................86
3.6.2.2 Nhóm ngành thâm dụng vốn.....................................................................92
3.7 Tóm tắt chương....................................................................................................98
CHƯƠNG 4................................................................................................................99



MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI NGOÀI LƯƠNG
ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG..............................................................................99
4.1 Giới thiệu chung...................................................................................................99
4.2 Dữ liệu nghiên cứu.............................................................................................102
4.3 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................102
4.4 Mô tả biến và giả thuyết nghiên cứu.................................................................104
4.4.1 Biến phụ thuộc Năng suất lao động............................................................104
4.4.2 Các biến thể hiện sự thực thi phúc lợi của doanh nghiệp nhỏ và vừa......105
4.4.3 Đặc điểm của doanh nghiệp........................................................................106
4.5 Khung phân tích và mơ hình.............................................................................114
4.6 Kết quả nghiên cứu............................................................................................115
4.6.1 Mô tả dữ liệu nghiên cứu.............................................................................115
4.6.2 Thống kê mơ tả các biến chính trong mơ hình nghiên cứu.......................118
4.6.3 Kết quả ước lượng mơ hình nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của
phúc lợi đến năng suất lao động..........................................................................123
4.7 Tóm tắt chương..................................................................................................144
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH........................................145
5.1 Những kết quả chính của nghiên cứu...............................................................147
5.1.1 FDI, xuất khẩu và năng suất lao động của doanh nghiệp.........................147
5.1.2 Tác động của các chính sách phúc lợi đến năng suất lao động.................148
5.2 Đóng góp mới của nghiên cứu...........................................................................149
5.3 Hàm ý chính sách...............................................................................................149
5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................154


DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
FDI:

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
IMF:

Quỹ tiền tệ quốc tế

MNEs:

Cơng ty đa quốc gia

NSLĐ:

Năng suất lao động

OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
TCTK:

Tổng cục thống kê

TFP:

Nhân tố tổng hợp

TNEs:

Công ty xun quốc gia


VCCI:

Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Tỷ lệ số lượng doanh nghiệp và mức độ thâm dụng vốn của các tiểu
ngành trong ngành chế biến chế tạo ............................................................................
65
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp định nghĩa các biến số trong mơ hình .................................
80
Bảng 3.3: Số lượng doanh nghiệp phân theo ngành theo các năm ..............................
83
Bảng 3.4: Số lượng doanh nghiệp phân theo ngành nghề và quy mô .........................
83
Bảng 3.5: Doanh nghiệp được phân theo loại hình sở hữu .........................................
84
Bảng 3.6: Số lượng doanh nghiệp nhận FDI và xuất khẩu phân theo quy mô và
ngành

..................................................................................................................

85
Bảng 3.7: Doanh nghiệp được phân theo vị trí khu cơng nghiệp và vùng...................
87
Bảng 3.8: Thống kê mơ tả nhóm biến chính của mơ hình của doanh nghiệp thuộc
ngành may trang phục..................................................................................................
89

Bảng 3.9: Thống kê mơ tả nhóm biến chính của mơ hình của doanh nghiệp thuộc
ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn .............................................................
89
Bảng 3.10: Bảng thống kê số lượng doanh nghiệp có xuất khẩu và có vốn FDI trong
ngành thâm dụng lao động...........................................................................................
90


Bảng 3.11: Bảng thống kê số lượng các loại hình doanh nghiệp ngành may trang
phục ............................................................................................................................
90
Bảng 3.12: Kết quả mô hình ước lượng FEM và REM................................................
92
Bảng 3.13: Quy mơ và mức độ vốn hóa tại 3 mức tứ phân vị của các doanh nghiệp
ngành may trang phục .................................................................................................
93
Bảng 3.14: Tác động quy mô doanh nghiệp đến năng suất lao động ..........................
94
Bảng 3.15: Các trường hợp có thể xảy ra của tác động của mức độ vốn hóa của
doanh nghiệp đến NSLĐ.............................................................................................
95
Bảng 3.16: Bảng thống kê số lượng doanh nghiệp ngành sản xuất sản phẩm từ kim
loại đúc xuất khẩu và nhận đầu tư FDI. ......................................................................
97
Bảng 3.17: Bảng thống kê số lượng các loại hình doanh nghiệp ngành sản xuất sản
phẩm từ kim loại đúc...................................................................................................
98
Bảng 3.18: Bảng kết quả ước lượng mơ hình FEM và REM.......................................
98
Bảng 3.19: Quy mơ và mức độ vốn hóa tại 3 mức tứ phân vị của các doanh nghiệp

ngành chế biến sản phẩm từ kim loại đúc sẵn..............................................................
99
Bảng 3.20: Tác động quy mô doanh nghiệp đến năng suất lao động ..........................
100
Bảng 3.21: Tác động của mức độ vốn hóa của doanh nghiệp đến năng suất lao động.
101


Bảng 4.1: Bảng tổng hợp định nghĩa các biến số trong mơ hình 2...............................
118
Bảng 4.2: Phân phối mẫu nghiên cứu phân theo ngành nghề qua các năm ………….
121
Bảng 4.3: Số lượng doanh nghiệp được phân theo quy mô và vùng miền...................
122
Bảng 4.4: Số lượng doanh nghiệp phân theo quy mô và loại hình doanh nghiệp. .......
124
Bảng 4.5: Trình bày thống kê mơ tả các biến số chính trong mơ hình nghiên cứu ......
124
Bảng 4.6: Trình bày số lượng doanh nghiệp xuất khẩu và FDI phân theo quy mô
doanh nghiệp ..............................................................................................................
125
Bảng 4.7: Số lượng doanh nghiệp có thành lập tổ chức cơng đồn ............................
126
Bảng 4.8: Trình bày số lượng doanh nghiệp đóng các loại bảo hiểm phân theo quy
mơ...............................................................................................................................
125
Bảng 4.9: Số lượng doanh nghiệp thực thi phúc lợi cho người lao động qua các năm
128
Bảng 4.10: Số lượng các doanh nghiệp thực thi chính sách phúc lợi phân theo miền.
130

Bảng 4.11: Số lượng doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế...............
130
Bảng 4.12: Số lượng doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp....
131
Bảng 4.13: Mức độ tương quan của BHXH, BHYT và BHTN...................................
132


Bảng 4.14: Bảng thống kê số doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo quy mô
doanh nghiệp.........................................................................................................132
Bảng 4.15: Kết quả ước lượng mơ hình xác suất thực hiện BHXH, BHYT và BHTN
tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................
134
Bảng 4.16: Thống kê mơ tả xác suất thực hiện các chính sách phúc lợi thuộc quỹ xã
hội bắt buộc ................................................................................................................
136
Bảng 4.17: Kết quả mơ hình ước lượng tác động của BHXH, BHYT và BHTN đến
năng suất lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................
136
Bảng 4.18: Năng suất trung bình của doanh nghiệp có hình thức sở hữu là cơng ty
trách nhiệm hữu hạn và các hình thức khác ................................................................
143
Bảng 4.19: Kết quả ước lượng mơ hình tác động của các chính sách phúc lợi đến
năng suất lao động tại DNNVV ..................................................................................
145
Bảng 4.20: Mức độ tác động của các chính sách phúc lợi đến NSLĐ của doanh
nghiệp ................................................................................................................... ......
147



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Lao động trong doanh nghiệp giai đoạn 2007-2015.....................................
2
Hình 1.2: Năng suất lao động của Việt Nam trong bối cảnh các nhóm nước năm
1991-2022 ...................................................................................................................
3
Hình 2.1: Các yếu tố quyết định đến năng suất lao động ............................................
25
Hình 2.2: Khung phân tích năng suất lao động của nghiên cứu...................................
26
Hình 3.1: Sự phát triển của 10 ngành xuất khẩu hàng đầu Việt Nam giai đoạn 20132018 ............................................................................................................................
63


Hình 3.2: Khung phân tích mục tiêu số 1....................................................................
82
Hình 4.1: Mức độ phát triển của bảo hiểm xã hội theo tỉnh thành của các DNNVV
giai đoạn 2006-2015....................................................................................................
106
Hình 4.2: Khung phân tích mục tiêu số 2....................................................................
120

TĨM TẮT
Chủ đề nghiên cứu của luận án xuất phát từ việc năng suất lao động của Việt Nam
trong 20 năm trở lại đây tăng trưởng không tương xứng với tiềm năng kinh tế mà
chúng ta có được. Trong nhiều năm qua, chúng ta vẫn đang loay hoay tìm các
phương án giúp cải thiện năng suất lao động cho bản thân mình. FDI và xuất khẩu
vốn được xem là hai kênh được trông cậy sẽ giúp cải thiện tình trạng của năng suất
lao động nhờ lan tỏa cơng nghệ từ nước ngồi, tuy nhiên, khơng phải các kênh này



đều phù hợp với tình trạng của tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác
nhau. Để gia nhập vào bất kỳ một chế độ toàn cầu nào, các doanh nghiệp cũng đều
tốn rất nhiều thời gian cũng như cơng sức để chuẩn bị cho lộ trình gia nhập cho dù
đó là thơng qua thu hút FDI hay xuất khẩu. Do đó, để giúp các doanh nghiệp có
định hướng rõ ràng, cụ thể đồng thời giảm bớt rủi ro cho các doanh nghiệp trong
quá trình đầu tư vào lộ trình tồn cầu hóa nhằm tìm kiếm phương thức cải thiện
năng suất lao động không phù hợp mà luận án đã đưa ra mục tiêu phân tích sự tác
động khác nhau của FDI và xuất khẩu đến năng suất lao động của các doanh nghiệp
có mức độ thâm dụng vốn khác nhau. Thêm vào đó, chính sách phúc lợi hiện nay
càng ngày càng chiếm một khoảng lớn trong chi phí của các gói chế độ đãi ngộ cho
nhân viên của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc các chính sách này ảnh hưởng đến
năng suất lao động như thế nào lại chưa thu hút được nhiều nghiên cứu hoặc nghiên
cứu theo những phương pháp chưa phù hợp ở Việt Nam. Luận án này tập trung vào
tìm kiếm bằng chứng cho thấy sự tác động của các chính sách phúc lợi đến năng suất
lao động tập trung là tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Kết quả luận án cho thấy có sự khác biệt trong sự tác động của FDI và xuất khẩu
đến năng suất lao động của doanh nghiệp thuộc các ngành có thâm dụng vốn khác
nhau. Đối với ngành thâm dụng lao động việc xuất hiện của FDI đối với một doanh
nghiệp trong ngành có tác động đến năng suất lao động của doanh nghiệp. Việc các
doanh nghiệp có xuất khẩu hay không xuất khẩu không làm thay đổi năng suất lao
động của doanh nghiệp. Ngược lại, đối với ngành thâm dụng vốn, dường như việc
xuất hiện của FDI đối với một doanh nghiệp trong ngành lại không làm thay đổi
năng suất lao động của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm ra thị
trường nước ngoài của ngành thâm dụng vốn lại mang lại ý nghĩa tích cực đối với
năng suất lao động. Luận án cũng tìm thấy bằng chứng về sự tác động của các chính
sách phúc lợi đến năng suất lao động. Chiều và độ lớn của sự tác động của các
chính sách đồng thời cịn phụ thuộc vào quy mơ doanh nghiệp.
Từ khóa: Năng suất lao động, FDI, xuất khẩu, chính sách phúc lợi.

ABSTRACT


The research topic of the thesis comes from the fact that Vietnam's labor
productivity in the past 20 years has not grown up to the economic potential that we
have. For many years, we are still struggling to find ways to improve labor
productivity for ourselves. FDI and export are considered to be the two channels
that can be expected to help improve labor productivity by spreading technology
from abroad, but not for all. Therefore, to help businesses have a clear, specific
direction and reduce risks for businesses in the process of investing in the
globalization roadmap to find ways to improve unsuitable labor productivity. The
thesis has set the goal of analyzing the impact of FDI and export on the labor
productivity of enterprises with different levels of capital intensity. In addition, the
current welfare policy increasingly accounts for a large part of the cost of incentive
packages for employees of businesses. However, how these policies affect labor
productivity has not attracted many studies in Vietnam. This thesis focuses on
finding evidence that the impact of welfare policies on labor productivity is
concentrated in SMEs.
The dissertation results show that there is a difference in the impact of FDI and
exports on labor productivity of enterprises in different capital intensive industries.
For labor-intensive industries, the appearance of FDI for an enterprise in the
industry has an impact on the labor productivity of the enterprise. Whether
businesses export or not export does not change the labor productivity of
enterprises. In contrast, for capital-intensive industries, it seems that the presence of
FDI for a firm in the industry does not change the labor productivity of that
enterprise. However, the export of products to foreign markets by the capital
intensive industry has brought a positive meaning to labor productivity. The thesis
also finds evidence of the impact of welfare policies on labor productivity. Positive
or negative impact and magnitude of the impact of policies also depend on the size
of the business.

Key word: labor productivity, FDI, export, employee benefits.


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh và khoảng trống nghiên cứu
1.1.1 Bối cảnh thực tiễn
Vào những năm 1990 của thế kỷ 20, nền kinh tế Việt Nam đã có bước tăng
trưởng vượt bậc chủ yếu đến từ tăng năng suất suất lao động (NSLĐ) trong nơng
nghiệp. Điều này chính là kết quả của quá trình giải tán hợp tác xã (HTX) và giao
quyền sử dụng đất cho tư nhân. Trong những năm kế tiếp, sự tăng trưởng kinh tế
Việt Nam dựa vào sự phát triển vượt bậc của hệ thống các doanh nghiệp tư nhân
(Bodewig và Magnusson, 2014). Việc làm được tạo ra cho hàng triệu người lao
động nhờ vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang các ngành dịch vụ,
sản xuất và chế biến hướng đến xuất khẩu.
Mặc dù có những tiến bộ rõ ràng và ổn định hơn một số quốc gia khác, hiện nay
Việt Nam đang tiếp tục đối mặt với những thách thức mới. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế và việc chuyển đổi từ khu vực nông nghiệp sang các ngành khác có dấu hiệu
chậm lại, thu nhập bình qn đầu người ở mức thấp (Vũ Minh Khương, 2016).
Tăng trưởng năng suất từng là nhân tố chính cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam
trong những năm đầu đổi mới đã giảm dần trong thập kỷ vừa qua, tốc độ tăng
NSLĐ đi xuống (Nguyễn Đức Thành và Ohno Kenichi, 2018). Thay vì cải thiện
NSLĐ để tiếp tục đạt được thành tựu, đầu tư vốn trở thành nguồn tăng trưởng kinh
tế chính trong giai đoạn kế tiếp này. Nhưng theo Bodewig và Magnusson (2014),
đây khơng phải là mơ hình bền vững, thích hợp đối với Việt Nam để đảm bảo duy
trì mức độ tăng trưởng cao.
Thêm vào đó, dân số lao động Việt Nam vẫn tiếp tục tăng lên nhưng quy mô lao
động trẻ lại có xu hướng giảm. Điều này có nghĩa Việt Nam không thể tiếp tục dựa
vào quy mô lao động để thành công như ở giai đoạn trước đây mà thay vào đó, Việt

Nam cần tập trung vào việc làm cho lực lượng lao động của mình trở nên năng suất
hơn (Bodewig và Magnusson, 2014, ILO, 2015).
Những năm qua Việt Nam được hưởng lợi từ “lợi tức nhân khẩu học”(1), nhưng hiện
nay xu hướng dân số đang ngày càng già đi làm cho chúng ta giảm cơ hội này. Bên


2

cạnh đó, tốc độ tăng lực lượng lao động hằng năm có xu hướng giảm dần (tốc độ
tăng lực lượng lao động thấp hơn tốc độ tăng dân số). Lực lượng lao động hiện nay
khoảng 54,5 triệu người nhưng chỉ có khoảng 23,67% có bằng cấp chứng chỉ (ILO,
2018). Do đó, để tránh tình trạng “già trước khi giàu”, Việt Nam cần tập trung cải
thiện năng suất lao động cho lực lượng lao động (ILO, 2018).

Lao động (trục trái – triệu người)

Tăng trưởng lao động (trục phải - %)

Hình 1.1 Lao động trong doanh nghiệp giai đoạn 2007-2015
Nguồn: Báo cáo thường niên DNVN 2016
Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng và phổ biến để phản ánh hiệu quả phát
triển kinh tế cũng như chất lượng của lực lượng lao động. Theo báo cáo kinh tế
thường niên của VEPR (2018), NSLĐ của Việt Nam tăng từ 38,64 triệu VNĐ/người
lao động năm 2006 đến 60,73 triệu VNĐ/ người lao động năm 2017 và phân thành 2
giai đoạn tăng trưởng khác nhau. Nếu giai đoạn 2006-2012, tốc độ tăng trưởng của
NSLĐ Việt Nam có xu hướng giảm (từ 4,05% năm 2006 giảm cịn 3,06% năm
2012) thì giai đoạn 2012-2017 NSLĐ bình quân tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ
5,3%/năm.
Mặc dù được đánh giá là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng NSLĐ tốt
nhất khu vực nhưng khi so sánh quốc tế theo báo cáo của Tổ chức lao động quốc tế

(ILO, 2015) và ADB về NSLĐ của ASEAN 2014 vào ngày 19/08/2014 năng suất
lao động của Việt Nam chỉ bằng 1/4 của Thái Lan, 1/5 của Malaysia, 1/10 của Hàn
Quốc và 1/15 của Singapore. Khi so sánh NSLĐ của 9 nhóm ngành, NSLĐ của Việt


3

Nam đều ở mức gần hoặc thấp nhất so với các nước Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc) và ngay cả với các nước trong ASEAN như Singapore, Thái
Lan, hay thậm chí là Indonesia, Philippines, Campuchia và Malaysia (VEPR, 2018).

Hình 1.2: Năng suất lao động của Việt Nam trong bối cảnh các nhóm nước
năm 1991-2022
Nguồn: VEPR, 2018 trích từ ILO ước tính cho giai đoạn 1991-2016 và dự báo giai
đoạn 2017-2022
Khi nghiên cứu về nguồn gốc tăng trưởng của NSLĐ Việt Nam theo phương pháp
hạch toán tăng trưởng NSLĐ thành tăng trưởng mật độ vốn và tăng năng suất nhân
tố tổng hợp (TFP), nhóm nghiên cứu của VEPR (2018) cho rằng TFP đóng vai trị
ngày càng quan trọng trong tăng trưởng NSLĐ bình quân của Việt Nam. Sự sụt
giảm trong tốc độ tăng trưởng TFP kéo theo sự sụt giảm trong tốc độ tăng trưởng
NSLĐ giai đoạn 2008-2009. Sự đóng góp của TFP vào NSLĐ bình qn của Việt
Nam tăng từ 37,05% ở giai đoạn 2006-2012 lên đến 58,59%/năm giai đoạn 20122017 đã làm cho NSLĐ bình quân của giai đoạn này tăng lên mạnh mẽ. Điều này
phản ánh vai trò ngày càng quan trọng của TFP đối với tăng trưởng NSLĐ bình qn
Việt Nam. Hay nói cách khác, muốn gia tăng NSLD Việt Nam cần quan tâm đến các
yếu tố đóng góp vào TFP.
Những phương thức giúp gia tăng năng suất lao động hiện nay được Việt Nam sử
dụng phổ biến đó là gia tăng cơng nghệ thông qua việc mở cửa nền kinh tế cụ thể là
tăng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước



4

xuất khẩu hay gia tăng năng suất lao động thông qua chính sách tăng lương cơ bản.
Tuy nhiên, thành tựu đạt được vẫn chưa được như mong đợi bằng chứng là những
kết quả về năng suất lao động đã nêu ở trên. Do đó, xem xét rõ hơn về các cách thức
tác động của các chính sách này rất hữu ích vì (1) nó có thể giúp các nhà hoạch định
chính sách định hướng chiến lược, đưa ra các biện pháp can thiệp để có thể cải thiện
năng suất lao động quốc gia từ đó tăng trưởng kinh tế; (2) nó hữu ích cho các nhà
quản trị doanh nghiệp trong thiết kế chính lược phù hợp với doanh nghiệp của mình,
giảm thiểu chi phí và đạt lợi nhuận và cơ hội đầu tư.
Để lực lượng lao động trở nên năng suất hơn đầu tiên cần xem xét đến lực lượng lao
động trong hệ thống các doanh nghiệp vì đây là nơi nắm giữ phần lớn lực lượng lao
động của cả nước. Hệ thống doanh nghiệp và khu vực tư nhân là một phần vô cùng
quan trọng và là động lực chính của tăng trưởng kinh tế Việt Nam (WB, 2014).
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư (2019) về năng suất và khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, năng suất lao động hiện nay của Việt Nam
trong giai đoạn gần đây được đóng góp phần lớn từ “hiệu ứng nội ngành” (2). Chính
vì vậy việc phân tích các yếu tố quyết định năng suất lao động ở góc độ doanh
nghiệp, với giả định là thành phần chính của “hiệu ứng nội ngành” trong NSLĐ
tăng là rất quan trọng.
Chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc hay dịch bệnh Covid 19 ảnh hưởng
sâu rộng đến nền kinh tế thế giới, đặc biệt là các quốc gia có độ mở kinh tế cao. Đây
cũng là bối cảnh thực tiễn quan trọng đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Để
thích ứng với bối cảnh mới, các doanh nghiệp cần phát huy “nội lực” (2) đủ mạnh để
tham gia vào thị trường thế giới, qua đó chuyển hóa thách thức thành những lợi ích
mới. Điều kiện đầu tiên để phát huy nội lực chính là nâng cao NSLĐ của doanh
nghiệp.
Kể từ năm 1986, Việt Nam bắt đầu mở cửa nền kinh tế đã thu hút được một lượng
lớn dòng vốn FDI cũng như đạt được những thành tựu trong xuất khẩu. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài và xuất khẩu được xem là những kênh quan trọng giúp gia tăng

năng suất lao động của các doanh nghiệp trong nước từ chế độ tồn cầu hóa thơng


5

qua việc giới thiệu vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý và hiệu ứng lan tỏa công nghệ
(Liu và cộng sự, 20001; Haidar, 2012; Newman và cộng sự, 2014, Tomiura, 2007).
Ở các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam, FDI được coi là phương tiện
kinh tế quan trọng vì lợi thế tài nguyên giá rẻ và chi phí lao động thấp. Tuy nhiên,
khơng phải quốc gia nào cũng nhận được những lợi ích tích cực từ thu hút FDI
mang lại. Theo Haque và Thaku (2013), thông thường các doanh nghiệp FDI đến từ
các quốc gia tương đối dư thừa vốn mang theo tài sản vơ hình như tiến bộ công
nghệ hay kỹ năng quản lý, thông tin của các thị trường mới. Đây là những tài sản
tương đối hiếm có ở các quốc gia đang phát triển, nhưng ngược lại các quốc gia
đang phát triển lại tương đối dư thừa yếu tố lao động. Do đó Mottaleb và Kalirajan
(2013) tổng hợp, nhiều nghiên cứu trước đây cho rằng các nước đang phát triển nên
tập trung vào việc thúc đẩy các ngành công nghiệp thâm dụng lao động và xuất
khẩu chúng trước tiên do nguồn vốn thấp và lực lượng lao động tương đối dồi dào.
Tuy nhiên cả Mottaleb và Kalirajan (2013) và Haque và Thaku (2013) đều đồng ý
rằng không phải tất cả các nước đang phát triển đều gặt hái được lợi ích từ việc thu
hút FDI cũng như thúc đẩy xuẩt khẩu các ngành công nghiệp thâm dụng lao động.
Bằng chứng tiêu biểu trong nghiên cứu của Haque và Thaku (2013) là Trung Quốc
và Ấn Độ. Cả hai quốc gia đều là quốc gia tương đối dư thừa lao động nhưng có sự
thành cơng khác nhau trong việc thu hút FDI cũng như xuất khẩu đối với ngành
thâm dụng lao động.
Theo một số nghiên cứu như (Dollar và cộng sự, 2005; Mottaleb và Kalirajan,
2013) bên cạnh yếu tố lao động và vốn, việc xuất khẩu các sản phẩm thâm dụng lao
động còn phụ thuộc vào các yếu tố khác. Do đó, mặc dù các doanh nghiệp thuộc
ngành thâm dụng lao động là những ngành có lợi thế tương đối hơn đối với các
quốc gia đang phát triển như Việt Nam, tuy nhiên chỉ tập trung thu hút FDI cũng

như xuất khẩu vào các doanh nghiệp ở các ngành thâm dụng lao động hay tất cả các
doanh nghiệp đều tập trung thu hút FDI và xuất khẩu như hiện nay Việt Nam đang
thực hiện có thể không mang lại được hiệu quả như mong đợi.


6

Nhiều doanh nghiệp Việt Nam trong đó có ngành da giày, dệt may, thép cho rằng
Nhà nước không nên thu hút vốn FDI vào những công đoạn mà họ đã có thể sản
xuất và đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Tập trung thu hút FDI vào những doanh
nghiệp thâm dụng lao động để rồi lao động Việt Nam chỉ nhận được một phần rất
nhỏ từ lương của người lao động trong khi đó ngân sách nhà nước phải bỏ ra số tiền
rất lớn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng và cắt giảm thuế (Tạp chí tài chính, 2019).
Các ngành thâm dụng lao động trong đó có dệt may và da giày vốn dĩ có vị thế lớn
trong kim ngạch xuất khẩu nhiều năm liền của Việt Nam cũng đang đứng trước
nhiều sức ép cạnh tranh từ các quốc gia có nguồn lao động dồi dào khác như
Banglades hoặc Myanmar và đang cho thấy dấu hiệu bất ổn.
Theo VCCI và PWC (2019), hiện nay chính phủ Việt Nam đang đổi mới chiến lược
thu hút FDI theo hướng thu hút vào những ngành mà đất nước có lợi thế mạnh
nhưng đồng thời cũng là nơi các nhà đầu tư nước ngồi có thể cung cấp hàng hóa và
dịch vụ có cơng nghệ, giá trị gia tăng cao mà các cơng ty Việt Nam khơng có. Các
lĩnh vựcbao gồm công nghệ cao CNTT, chế biến và sản xuất, công nghiệp hỗ trợ, du
lịch, dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao. Báo cáo này cũng nói rằng, mặc dù
chiến lược này vẫn cịn trong dự thảo, Chính phủ đã liên tục khuyến khích các cơng
ty nước ngồi đầu tư vào các lĩnh vực này.
Việc cung cấp các bằng chứng thực nghiệm cụ thể về sự tác động khác nhau của
FDI và xuất khẩu đến NSLĐ của các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề có đặc
điểm về mức thâm dụng vốn khác nhau là cần thiết lúc này đối với Việt Nam cả cho
những nhà hoạch định chính sách cũng như những nhà đầu tư có định hướng đầu tư
vào Việt Nam.

Ngoài việc mở cửa nền kinh tế, thúc đẩy thu hút FDI và xuất khẩu. Những năm gần
đây, một trong những chính sách được Việt Nam sử dụng nhằm tăng NSLĐ đó là sự
gia tăng nhanh chóng mức lương tối thiểu (VEPR, 2018). Tuy nhiên chính sách này
phải đối diện với các vấn đề tranh luận khác nhau.


7

Việc tăng lương tối thiểu có thể gây ra việc mất việc làm đặc biệt với những người
lao động có tay nghề thấp (Neumark và Wascher, 2007; Neumark và Wascher, 2015)
vì lúc này chi phí lao động gia tăng làm tăng giá và giảm cầu lao động.
Mức lương tối thiểu có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến lương trung bình
của cả nền kinh tế (VEPR, 2018). Việc mức lương tối thiểu, mức lương trung bình
tăng cao dẫn đến áp lực đến chi phí lao động của doanh nghiệp cũng góp phần giảm
khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp (Belman và Wolfson, 2016).
Mặc dù có thể dẫn đến những tác động khác khó kiểm sốt nhưng hiệu quả của
chính sách tăng lương tối thiểu đến NSLĐ có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
như mức lương trung bình, việc làm, lãi suất, điều kiện thị trường của nền kinh tế.
Theo (Card và Krueger, 1993; Lemos, 2009; Bhorat và cộng sự, 2013) một mức
lương tối thiểu có thể tạo ra tác động lớn khi đặt ở mức cao nhưng mức lương tối
thiểu cao không nhất thiết dẫn đến hiệu quả làm việc lớn nếu nó không được thực
thi hiệu quả.
Theo báo cáo của VEPR (2018), tăng trưởng tiền lương ở Việt Nam tăng vượt quá
mức tăng trưởng NSLĐ từ sau năm 2009. Cũng theo ghi nhận của báo cáo này, việc
tăng lương tối thiểu tại Việt Nam những năm qua dẫn đến sự tăng lương trung bình,
giảm việc làm và giảm tỷ lệ lợi nhuận. Việc báo cáo này lo ngại nhất chính là lương
tối thiểu tiếp tục tăng cao hơn so với NSLĐ trong những năm gần đây sẽ làm cho
các doanh nghiệp Việt Nam chậm tích lũy vốn, suy giảm khả năng cạnh tranh hơn.
Bên cạnh lương thì chính sách phúc lợi ngồi lương cũng có thể là một giải pháp thay
thế tốt khi các cơng ty thực thi các chính sách phúc lợi có xu hướng làm việc hiệu quả

hơn (OECD, 2018; Millea; 2002; Mathis và Johnson, 2003; Tsai và Yu; 2005) tuy
nhiên chúng chưa được quan tâm nhiều ở Việt Nam. Cụ thể chưa có nhiều nghiên cứu
chính thức nghiên cứu tác động của chính sách phúc lợi ngồi lương đến NSLĐ tại
Việt Nam. Người lao động thường bị thu hút vào các tổ chức hoặc các doanh nghiệp
khơng chỉ vì các gói thanh tốn trực tiếp (lương) mà cịn vì các lợi ích kèm theo
(Mikovich và Newman, 2004). Bên cạnh đó, chính sách phúc lợi giúp giữ chân người


8

lao động và do đó giảm thiểu chi phí cơ hội của mức độ thay đổi lao động, góp phần
làm gia tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp (Hom và cộng sự, 1992).
Bảo hiểm xã hội (BHXH) nói riêng và các chính sách phúc lợi ngồi lương nói
chung là những khái niệm tương đối mới ở Việt Nam. Trước khi đất nước bắt đầu
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường năm 1986, chỉ có người lao động khu vực
cơng nhận được thu nhập hưu trí. Người lao động ở khu vực tư doanh được tham
gia vào cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam (VSI) bắt buộc vào năm 1995. Từ năm
2008, nông dân và khu vực phi chính thức khác mới có thể đóng góp tự nguyện vào
VSI để nhận trợ cấp tuổi già (Castel và Pick, 2018).
Hiện nay chính phủ Việt Nam đang tìm cách mở rộng BHXH và đặc biệt là bảo
hiểm hệ thống lương hưu cơng cộng vì suy giảm số lượng hộ gia đình nhiều thế hệ
cũng như chuyển đổi nhân khẩu học nhanh chóng. Nghị quyết số 15-NQ/TW năm
2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đặt mục tiêu tăng BHXH lên 50% cho
lực lượng lao động vào năm 2020. Sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội được thực hiện
năm 2014 cho phép nhà nước trợ cấp tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội tự
nguyện và đưa ra các quy tắc để tăng cường tuân thủ trong hệ thống bắt buộc.
Các DNNVV chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, tạo ra 40% tổng
sản phẩm quốc nội và sử dụng khoảng 50% tổng lực lượng lao động (WB, 2018),
phần lớn họ chưa đăng kí VSI. Tăng BHXH nói riêng hay mở rộng các chính sách
phúc lợi ngồi lương nói chung theo mục tiêu chính phủ đề ra sẽ đòi hỏi mức độ tự

nguyện thực hiện của doanh nghiệp cao hơn rất nhiều so với việc đưa ra các chính
sách bắt buộc như hiện nay do phần lớn trong số đó hiện khơng đăng ký với VSI
(Castel và Pick, 2018).
Bước đầu tiên quan trọng để DNNVV tự nguyện thực hiện các chính sách phúc lợi
này là cần cho họ thấy được những lợi ích mà các chính sách này mang lại cho
doanh nghiệp. Do đó, nghiên cứu về sự tác động của chính sách phúc lợi đến NSLĐ
ở Việt Nam là cần thiết cho cả chính phủ Việt Nam và các doanh nghiệp trong vấn
đề đưa ra các chính sách phù hợp với mục tiêu lúc này khi chính sách tăng lương tối


9

thiểu tỏ ra thiếu hiệu quả trong những năm gần đây và tỷ lệ thực thi các chính sách
phúc lợi của DNNVV chiếm tỷ lệ tương đối thấp.
Như vậy đối với quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp như Việt Nam, để đảm
bảo tăng trưởng bao trùm và bền vững cần nhìn thấy rõ hơn nữa vai trị của tăng năng
suất lao động, đặc biệt là năng suất của khu vực tư nhân doanh nghiệp (Bộ kế hoạch
đầu tư, 2019). Mặc dù đã, đang xây dựng và thực hiện hàng loạt các chính sách và
chương trình hỗ trợ gia tăng năng suất doanh nghiệp nhưng các cải thiện về năng suất
vẫn chưa đưa đến được kết quả như mong đợi. Do đó, luận án muốn tập trung nghiên
cứu các yếu tố tác động đến năng suất lao động của doanh nghiệp Việt Nam.
1.1.2 Bối cảnh lý thuyết
Tăng trưởng năng suất lao động đóng vai trị quan trọng đối với sự tồn tại, tăng
trưởng và phát triển doanh nghiệp và ảnh hưởng quyết định đến tăng trưởng kinh tế
(Breu và cộng sự, 2012). Do đó, trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu cả lý thuyết
và thực nghiệm dưới nhiều góc độ cả vi mơ và vĩ mơ để nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến năng suất lao động. Vì muốn tập trung cải thiện năng suất lao động cho
khu vực tư nhân, doanh nghiệp nên trong bối cảnh lý thuyết, luận án chỉ trình bày
những nghiên cứu về các yếu tố tác động đến năng suất lao động dưới gốc độ vi mô.
Đối với mối quan hệ giữa FDI, xuất khẩu đến năng suất lao động ở góc độ doanh

nghiệp có thể kể đến những nghiên cứu đầu tiên như của Vernon (1966), Caves
(1974), Findlay (1978), Dunning (1979) sau đó có Blomstrom (1986), (Griffith và
cộng sự, 2002), Vadlamannati (2011), Georgescu (2012), Bernard và Jensen (1999),
Blalock (2004), Wagner (2007), Haidar (2012), De Loecker (2013).
Những mơ hình lý thuyết cổ điển như của Swan (1956); Solow (1957) đơn thuần
coi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là kênh cung cấp vốn quan trọng đối với
nền kinh tế thì những nghiên cứu thực nghiệm sau này khi nghiên cứu dưới góc độ
vi mơ cịn cho thấy dịng vốn FDI chảy vào nội địa một quốc gia sẽ dẫn đến chuyển
giao cộng nghệ, gia tăng năng suất đối với các cơng ty nội địa của nước đó (Aitken
và Harrison, 1999; Griffith, 2002; Ng, 2007).


×