Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.43 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may Chiến Thắng.
Công ty may Chiến Thắng là DNNN, là thành viên hạch toán độc lập thuộc
Tổng Công ty Dệt May Việt Nam - Bộ Công nghiệp nhẹ.
Ra đời trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, xí nghiệp
may Chiến Thắng trước kia và nay là Công ty may Chiến Thắng đã có sự đóng góp
to lớn trong công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Từ chỗ nhà máy đơn sơ, phân tán, thiết bị cũ kỹ lạc hậu, số lượng không
nhiều, ngày nay Công ty may Chiến Thắng đã trở thành một doanh nghiệp may
lớn, có bề dày truyền thống, được trang bị nhiều thiết bị chuyên dùng hiện đại, nhà
xưởng khang trang sạch sẽ. Công ty mạnh dạn đầu tư mua sắm các dây chuyền
máy móc để sản xuất các sản phẩm có chất lượng nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sản
phẩm của Công ty đã được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm, thị trường
xuất khẩu của Công ty ngày càng được mở rộng.
Với hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty may Chiến Thắng đã trải
qua những dấu mốc như sau :
a) Giai đoạn 1 : Ra đời và lớn lên trong khó khăn (1968- 1975). Đây là giai
đoạn gian nan vất vả, Công ty phải nỗ lực hết sức ổn định sản xuất, vững vàng
trong lao động, kiên cường trong chiến đấu.
b) Giai đoạn 2 : Ổn định và từng bước phát triển sản xuất (1976 - 1986).
Lúc này Công ty đã ổn định sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu, sẵn sàng đối
mặt với khó khăn… để tìm hướng đi đúng đắn.
c) Giai đoạn 3 : Đổi mới để phát triển bền vững (1987 - nay).
Vào thời kỳ xoá bỏ bao cấp nên Công ty phải thích ứng với cơ chế thị trường
và từng bước vươn lên để tự khẳng định mình.
Trong quá trình hoạt động, Công ty may Chiến Thắng đã hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ kinh tế, chính trị của cấp trên giao. Với sự đi lên bằng năng lực của chính
mình nên những năm qua Công ty đã vinh dự được đón nhận nhiều phần thưởng
cao quý do Đảng và Nhà nước trao tặng. Để đạt được kết quả như vậy là nhờ sự


quan tâm lãnh đạo của Bộ công nghiệp nhẹ, sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty
Dệt may Việt Nam và các bộ ngành của Trung ương và Thành phố Hà Nội, cùng
với sự nỗ lực cố gắng phấn đấu của toàn thể đội ngũ CBCNV Công ty đã dành
nhiều tâm huyết để lao động sáng tạo trong kinh doanh.
2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ.
a) Cơ cấu tổ chức :
Người đứng đầu Công ty là Tổng giám đốc, tiếp theo là phó giám đốc (sản
xuất kỹ thuật - kinh tế) ngoài ra còn có các phòng ban khác.
- Tổng giám đốc : Đảm nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của Công
ty, người đứng mũi chịu sào trước mọi công việc và cũng là người đảm bảo công
ăn việc làm lâu dài cho công nhân viên.
- Phó tổng giám đốc sản xuất - kỹ thuật : Phụ trách các phòng y tế, bảo vệ,
hành chính, tổng hợp, TCLĐ, KTTV…
- Phó tổng giám đốc kinh tế : Điều hành sản xuất kỹ thuật, phụ trách các
phòng phục vụ sản xuất, kinh doanh tiếp thị.
b) Nhiệm vụ :
Công ty may Chiến Thắng được thành lập theo quyết định của HĐBT Tổng
Công ty quyết định có hiệu lực từ ngày 24/12/1996.
Công ty may Chiến Thắng là DNNN thành viên hạch toán độc lập của Tổng
Công ty dệt may Việt Nam, hoạt động theo luật doanh Doanh nghiệp Nhà nước,
các quyết định của pháp luật về điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty may Chiến
Thắng - tên giao dịch quốc tế Chien Thang Garment Comapany, viết tắt là
CHIGAMEX. Trụ sở chính là số 22 Thành Công - Quận Ba Đình - Hà Nội.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 108287 cấp ngày 4/3/1993
Tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng là 24836 m
2
Tel: 8312078 - 8312206
Fax: (844) 8312078 - 8312206
Vốn điều lệ của Công ty lấy từ từ khi chuyển từ xí nghiệp may Chiến Thắng
thành Công ty may Chiến Thắng (1993)

Vốn cố định là: 4.746.000.000
Vốn lưu động là: 590.000.000
- Công ty thực hiện việc sản xuất và kinh doanh hàng may mặc, găng tay da,
thảm len dệt tay xuất khẩu. làm tốt công tác nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu sản
xuất, góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá tăng thu ngoại tệ và phát triển kinh tế
đất nước.
Công ty may Chiến Thắng tự sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật qui
định, không ngừng nâng cao mở rộng sản phẩm kinh doanh tự bù đắp chi phí, tự
trang trải vốn đóng góp đầy đủ thuế cũng như làm những công việc, ngành nghề
qui định trong quy mô đăng ký, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo pháp luật
Nhà nước qui định.
Thực hiện việc phân phối lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời sống
vật chất văn hoá, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công
nhân viên.
Mở rộng liên kết với các cơ sở kinh doanh thuộc thành phần kinh tế, mở rộng
hợp tác kinh tế với nước ngoài.
Công ty chấp hành tốt các nguyên tắc quản lý kinh tế của Nhà nước, sử dụng
tốt lực lượng lao động, nguồn vốn, tài sản và đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh.

Qua bảng phân tích cho thấy, nguồn vốn tăng 10.152.892.734 đ, tương ứng
22,21%, trong đó vốn chủ sở hữu tăng 5.513.186.589 đ, tức là tăng 46,46%, nợ
ngắn hạn giảm 2.588.196.969 đ. Nợ dài hạn tăng 7.227.903.114 đ do Công ty đầu
tư xây mới 1 xí nghiệp may. Tuy vậy Công ty cần sử dụng vốn hiệu quả hơn vì
Công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn
=
∑ TSCĐ
∑ nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn năm 2001:

34.875.722.185
= 2,64
13.218.663.142
Như vậy trong kỳ kinh doanh này khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của Công ty là khá cao. Điều này là một dấu hiệu khả quan của Công ty trong việc
đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh trong tương lai.
3.2. Tình hình sử dụng vật tư.
Đặc thù của ngành này hiện nay là gia công may hàng cho khách nước ngoài
là chủ yếu, khách hàng chịu trách nhiệm giao toàn bộ nguyên phụ liệu theo hợp
đồng của từng model.
Chính vì vậy chủng loại vật tư trong Công ty rất nhiều và đa dạng định mức
tiêu hao vật tư cũng phụ thuộc vào mặt hàng gia công rất nhiều. Hiện nay năng lực
sản xuất của toàn Công ty là 1,5 triệu áo Jacket và 2,5 triệu áo sơ mi.
Nguyên liệu chính là vải, trong quá trình sản xuất sẽ phát sinh.
Một lượng vải có chiều dài nhỏ hơn định mức của một sản phẩm, số đầu tấm
này không nằm ngoài định mức để bù vào số đầu tấm phát sinh. Để bảo quản
nguyên vật liệu cũng như cấp phát nguyên phụ liệu Công ty may Chiến Thắng đã
thực hiện theo quá trình quản lý ISO 9002.
3.3. Tình hình sử dụng trang thiết bị
Lãnh đạo Công ty may Chiến Thắng rất quan tâm tới vấn đề trang thiết bị và
với quan điểm thiết bị là yếu tố quan trọng hàng đầu trong công tác sản xuất và
kinh doanh nên lãnh đạo Công ty đã chú trọng đầu tư đổi mới, nâng cấp máy móc
thiết bị. Bởi vậy trong cơ cấu TSCĐ của Công ty thì máy móc đã chiếm tới gần 1/2
tổng số vốn cố định. Tính đến năm 2000 Công ty đã có 6 xí nghiệp cắt may với
những máy móc thiết bị hiện đại của Đức, Nhật … Đây chính là điều kiện để Công
ty khai thác tốt nhất hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của mình.
3.4. Tình hình lao động tiền lương của Công ty.
Số lượng lao động
Năm 1968 xí nghiệp may Chiến Thắng được thành lập. Lúc đó xí nghiệp có
khoảng 380 cán bộ, công nhân viên công nghiệp phần lớn là mới được tuyển dụng

mà quền kèm cặp tại chỗ nên nói chung trình độ tay nghề của công nhân còn thấp
và trình độ bậc thợ trung bình là 1,58. Đến nay qua 1 quá trình hoạt động Công ty
đã có một lực lượng lao động hùng hậu với số lao động dự trữ là 6 đến 8%. Sau
đây là bản lao động định biên hợp lý bình quân của Công ty năm 2000
Bảng số 2: Lao động bình quân năm 2001
ST
T
Chức danh nghề LĐ có
mặt đến
31/12
LĐ cho
1ca
LĐ bổ
sung
Tổng số
LĐ 2001
1 2 3 4 5 6
I Các công đoạn sx chính 3103 3192 170 3262
1 Đo đếm, kiểm tra vải 12 12 12
2 Cắt 72 72 7 79
3 May, và kiểm tra chất lượng
sản phẩm
2537 2602 141 2743
4 Thêu, giặt màu 35 34 2 36
5 Là, gấp, gói, đóng hàng 255 240 20 260
6 Công nhân phục vụ 130 70 70
7 Quản lý phân xưởng 62 62 62
II Các đơn vị phụ trợ 157 155 159
1 Phục vụ NPL vận chuyển 94 94 94
2 Phục vụ cơ điện 16 16 16

3 Y tế đời sống 34 39 39
4 Đội xe 13 12 12
III Khối phòng ban, đảng, đoàn
thể
97 97 97
Tổng cộng I + II + III 3357 3448 3518
(Nguồn: Công ty may Chiến Thắng)
Việc tổ chức sử dụng như trên đã phân tích trên cơ sở các căn cứ tình hình
thực tế sản xuất và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 với doanh thu
thực tế ngày càng tăng trong các năm thực hiện gần đây của Công ty. Có thể nói cơ
cấu sử dụng lao động của Công ty là hợp lí. Số lao động gián tiếp khoảng 8,6% còn
lại là công nhân trực tiếp sản xuất. Cơ cấu này đã tạo ra cho Công ty một bộ máy
quản lý gọn nhẹ, tinh giảm còn lực lượng trực tiếp sản xuất thì luôn được bổ sung
để tăng thêm năng lực sản xuất của Công ty trong mỗi bước tiến triển quan từng
năm hoạt động.
Thời gian sử dụng lao động, chất lượng lao động, định mức lao động.
Do đặc thù ngành may là trong quá trình sản xuất kinh doanh theo đơn đặt
hàng của khách. Bởi vậy, thời gian sử dụng lao động của Công ty có một đặc điểm
riêng đối với bộ phận lao động trực tiếp, tuân thủ chế độ làm việc 8h trong một
ngày đêm. Thông thường vào ban ngày và lịch làm việc các buổi theo mùa nóng
lạnh.
Cách thức quản lý: Theo dõi lao động của cán bộ này đơn giản. Người đứng
đầu trong các bộ phận đó trực tiếp quản lý và kết hợp chặt chẽ với phòng bảo vệ để
đảm bảo thời gian lao động chính xác của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Vì
là một đơn vị sản xuất hàng may mặc nên số lượng công nhân lao động chủ yếu là
nữ nên thời gian sử dụng lao động cũng bị ảnh hưởng lớn.
* Về chất lượng lao động:
Do đặc thù của ngành may đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân có trình độ tay
nghề cao, nhiệt tình, ổn định trong công tác. Cho nên trong những năm gần đây
Công ty đã khắc phục bằng cách duy trì các lớp đào tạo nghề kèm cặp công nhân

mới, bổ sung kịp phục vụ sản xuất. Đến nay Công ty đã có một đội ngũ công nhân
khá lành nghề và nhiều kinh nghiệm bậc thợ trung bình hệ số 2, 3. Cấp bậc lương
bình quân đơn giá trả lương là 2,62. Cán bộ quản lý hầu hết đã có bằng tốt nghiệp
đại học, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đa số đã tốt nghiệp các trường:
- Đại học Mĩ thuật.
- Cao đẳng may
- Trường kỹ thuật may và thời trang của Bộ công nghiệp.
Đây thực sự là một nguồn lao động khá tin cậy của Công ty trong quá trình
sản xuất kinh doanh hiện nay.
Do đặc thù ngành may nên số công nhân nữ chiếm tỷ lệ khá đông khoảng 86 -
90% tỉ lệ chị em phụ nữ đông sẽ ảnh hưởng tới ngày công lao động do thời gian
nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, con ốm mẹ nghỉ làm ảnh hưởng khá nhiều năng suất
lao động chung.
* Về phía cán bộ quản lý trong toàn Công ty: Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản
lý trong Công ty còn trẻ (tỉ lệ chưa có gia đình chiếm 60%). Đó là những cán bộ có
trình độ năng lực và sáng tạo. Trong công tác ít bị ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ
như quan liêu bao cấp. Vì đây là yếu tố thuận lợi giúp Công ty thích nghi với cơ
chế quản lý mới.
* Về định mức lao động: Ở Công ty may Chiến Thắng được tiến hành một
cách khá đơn giản. Bởi kết quả lao động chính là số lượng, hiện vật được thực hiện
trong một ca làm việc của người công nhân. Mỗi người công nhân phải hoàn thành
một công đoạn trong gia công sản phẩm. Do vậy bằng phương pháp bấm giờ và
kinh nghiệm dựa trên cơ sở xác định về trình độ bậc thợ, sức khoẻ và từ đó đặt ra
mức lao động cho mỗi công nhân.
II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MAY CHIẾN THẮNG
THỜI GIAN QUA.
1. Kết quả tiêu thụ.
Trong những năm vừa qua Công ty may Chiến Thắng đã từng bước đẩy mạnh
công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình. Kể từ năm 1992, xí
nghiệp may Chiến Thắng chuyển đến thành Công ty may Chiến Thắng, công tác

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty không ngừng được mở rộng và nâng
cao. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Qua số liệu trên ta thấy vài năm gần đây, Công ty may Chiến Thắng đều thực
hiện tốt kế hoạch tăng trưởng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, nhưng
Công ty đã có kế hoạch khắc phục khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh, tích
cực chủ động khai thác nguồn hàng, thị trường mới nên đã giảm đáng kể tổn thất,
Công ty vẫn đạt mức tăng trưởng khá.
Trong các năm gần đây (2000, 2001) Công ty đã nhanh chóng tìm kiếm các
thị trường mới đáng tin cậy và thiết lập chỗ đứng cho các sản phẩm của Công ty tại
thị trường EU, Nhật Bản, Đài Loan … Còn mới mẻ nhưng Công ty đã đạt những
kết quả đáng khích lệ, kim ngạch xuất khẩu năm 2000 tăng đạt 63,544,781 triệu
đồng, tăng 12,4% so với năm 1999
Năm 2001 tiếp tục tăng 23% so với năm 2000.
Sản lượng tiêu thụ nội địa cũng tăng, thị trường nội địa được mở rộng hơn,
Công ty đã có thêm nhiều cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại các phố Đội
Cấn, Bà Triệu, Nguyễn Thái Học, Kim Mã …
2. Kết quả xuất khẩu sang thị trường EU.

×