Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.28 KB, 49 trang )

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH VĨNH LONG.
A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG.
I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG.
TP Vĩnh Long nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long thuộc vùng giữa sông
Tiền và sông Hậu, cách Thành phố Hồ Chí Minh 136 km với tọa độ địa lý từ 9
o
52

45

đến
10
o
19

50

vĩ độ Bắc và từ 104
o
41

25

đến 106
0
17

00

kinh độ Đông. Vị trí giáp giới như


sau:
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.
- Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng.
- Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh.
- Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
Trên quan hệ đối ngoại, Vĩnh Long nằm trong vùng ảnh hưởng của địa bàn trọng
điểm phía Nam; nằm giữa trung tâm kinh tế quan trọng là Thành phố Cần Thơ và Thành
phố Hồ Chí Minh. Chính nơi đây vừa là trung tâm kinh tế - khoa học kỹ thuật - văn hóa -
quốc phòng, vừa là thị trường lớn sẽ có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh, trong đó có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý, phân bố sử dụng đất đai. Đặc biệt
là khả năng chi phối của Trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ của Thành phố Cần Thơ
(Trường Đại học Cần Thơ, Viện lúa ĐBSCL, khu Công nghiệp Trà Nóc...) và Trung tâm
cây ăn trái miền Nam (Tiền Giang) là một trong những lợi thế đặc biệt của Vĩnh Long
trong sự phát triển kinh tế ở hiện tại và tương lai.
Với vị trí địa lý như trên trong tương lai Vĩnh Long là nơi hội tụ và giao lưu giữa
giao thông thủy bộ (đường cao tốc, các quốc lộ 1A, 53, 54, 57, 80 được nâng cấp mở rộng,
có trục đường thủy nội địa sông Mang Thít nối liền sông Tiền và sông Hậu trong trục
đường thủy quan trọng từ Thành phố Hồ Chí Minh xuống các vùng tây nam sông Hậu),
cửa ngõ trong việc tiếp nhận những thành tựu về phát triển kinh tế của TPHCM và các khu
công nghiệp miền Đông và là trung tâm trung chuyển hàng nông sản từ các tỉnh phía Nam
sông Tiền lên TPHCM và hàng công nghiệp tiêu dùng từ TPHCM về các tỉnh miền tây.
Mặt khác, đây là vùng có tiềm năng về phát triển du lịch xanh với sinh cảnh sông nước,
nhà vườn. Đồng thời với hệ thống giao thông thủy bộ phát triển ngày càng hoàn thiện,
Vĩnh Long với vị trí địa lý có nhiều mặt lợi thế như đã nêu trên sẽ tạo động lực cho sự phát
triển KTXH theo các hướng trục giao thông thủy bộ đã được quy hoạch của tỉnh.
Thành phố Vĩnh Long đã được Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng công nhận là đô thị loại
III. Vĩnh Long trở thành đô thị loại III là do sự nổ lực phấn đấu của các cấp tỉnh nói chung
và thị xã nói riêng, việc chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội được công nhận là
thành phố trực thuộc.
II. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM.
1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Ngày 26/04/1957 , Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập, tiền thân của
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Trãi qua 50 năm xây dựng và trưởng thành với
2 lần đổi tên, bổ sung chức năng, nhiệm vụ,… Ngân hnàg Đầu tư và phát triển Việt Nam
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua từng giai đoạn phát triển của đất nước, khẳng định
vai trò chủ lực phục vụ đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Các danh hiệu và phần thưởng cao
quý như: Huân chương hữu nghị do Nhà nước CHDCND Lào trao tặng, Huân chương độc
lập hạng I, Huân chương lao động hạng I, và đặc biệt là danh hiệu Anh hùng lao động thời
kỳ đổi mới..Vào ngày 25/4/2007 nhân dịp kỷ niệm sinh nhật 50 năm thành lập, BIDV vinh
dự đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh – đó là sự ghi nhận của Đảng, Nhà nước về
những thành tích trong suốt 50 năm hoạt động và phát triển của BIDV.
2. Các giai đoạn phát triển:
2.1 Thời kỳ 1957 – 1980
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam – tiền thân của NH Đầu tư và
phát triển Việt Nam được thành lập, trực thuộc Bộ tài chính với quy mô ban đầu nhỏ bé
gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến Thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn
kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
2.2 Thời kỳ 1981- 1989
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và xây dựng, trực thuộc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của
Ngân hàng Đầu tư và xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch Nhà nước.
2.3 Thời kỳ 1990 – nay.
2.3.1 Thời kỳ 1990 – 1994
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam được đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV). Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản:

tiếp tục nhận vốn từ ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, huy
động các nguồn vốn trung – dài hạn để cho vay đầu tư phát triển, kinh doanh tiền tệ tín
dụng và dịch vụ NH chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
2.3.2 Từ 1/1/1995
Đây là mốc đánh dấu cơ bản sự chuyển đổi cơ bản của BIDV, được phép kinh
doanh đa năng tổng hợp như một NHTM, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển đất nước.
2.3.3 Thời kỳ 1996- nay
Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”. Khẳng
định vị trí, vai trò trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước. Được Nhà nước trao tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”. Nhân dịp
kỷ niệm 50 năm thành lập, ngày 25/4/2007 BIDV vinh dự đón nhận huân chương Hồ Chí
Minh do Nhà nước Việt Nam trao tặng, Huân chương hữu nghị do Nhà nước CHDCND
Lào trao tặng.
3. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam.
Tên gọi tắt: BIDV.
Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 04 22205544
Fax:
04 22200399
Website: www.bidv.com.vn.
Email:

3.1. Ngày thành lập.
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
- Ngày 24/6/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam .
- Ngày 14/11/1990 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .
3.2. Nhiệm vụ.
Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng

và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của
ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất
nước.
3.3. Phương châm hoạt động.
- Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV.
- Chia sẻ cơ hội- Hợp tác thành công.
3.4. Mục tiêu hoạt động.
- Trở thành ngân hàng chất lượng – uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
3.5. Chính sách kinh doanh.
- Chất lượng – tăng trưởng bền vững – hiệu quả an toàn.
3.6. Khách hàng- đối tác.
- Là cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, công ty tài chính…
- Có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới.
- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội ngân hàng
ASEAN, Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình Dương
(ADFIAP), Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
3.7. Sản phẩm dịch vụ.
- Ngân hàng: Cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống
và hiện đại
- Bảo hiểm: Bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm
phi nhân thọ
- Chứng khoán: Môi giới chứng khoán; Lưu ký chứng khoán; Tư vấn đầu
tư (doanh nghiệp, cá nhân); Bảo lãnh, phát hành; Quản lý danh mục đầu tư
- Đầu tư Tài chính:
+ Chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu…)
+ Góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án.
BIDV đã đang và ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng đồng thời khẳng định giá trị thương hiệu trong lĩnh vực phục vụ dự án, chương trình
lớn của đất nước.
3.8. Cam kết.

- Với khách hàng:
+ Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện
ích nhất .
+ Chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung cấp
- Với các đối tác chiến lược: “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.
- Với Cán bộ Công nhân viên:
+ Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần .
+ Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công theo phương
châm “mỗi cán bộ BIDV phải là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
3.9. Mạng lưới.
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ thống
các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối:
3.9.1 - Khối kinh doanh: trong các lĩnh vực sau:
- Ngân hàng thương mại:
+ 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và
hàng chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi
nhu cầu khách hàng.
+ Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là:
- Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì Khởi
Nghĩa)
- Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA (Sở
Giao dịch 3)
- Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
- Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi nhánh
- Đầu tư – Tài chính:
+ Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC), Công ty
Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,...
+ Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh

VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân hàng
Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
3.9.2 - Khối sự nghiệp:
- Trung tâm Đào tạo (BTC).
- Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)
2.10. Ban lãnh đạo.
- Hội đồng quản trị:
+ Là cơ quan hoạch định chiến lược phát triển, định hướng hoạt động của BIDV.
+ Chủ tịch HĐQT: Ông Trần Bắc Hà
- Ban Tổng giám đốc:
+ Cơ quan điều hành mọi hoạt động của BIDV.
+ Tổng giám đốc: Ông Trần Anh Tuấn
2.11. Cán bộ công nhân viên.
Hơn 12000 người. làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả, đặc biệt có kinh
nghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát triển, là thế mạnh cạnh tranh của BIDV.
2.12. Thương hiệu BIDV.
- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp hàng đầu của
cả nước, cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
- Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong
những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, được chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại
Mỹ, nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh… và nhiều giải thưởng
hàng năm của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước.
- Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính ngân hàng trong 50
năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển Đất nước.
III. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH VĨNH LONG.
1. Quá trình thành lập.
- Tên giao dịch: Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh Long.
- Địa chỉ: 50 Nguyễn Huệ, Phường 2, Tp Vĩnh Long.
- Điện thoại: 0703.823.452 – 0703.820.543

- Fax: 0703.824.928
Chi nhánh BIDV Vĩnh Long là một chi nhánh trong hệ thống của BIDV Việt
Nam được thành lập theo quyết định số 20/QĐ ngày29/03/1990 của Thống Đốc
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam về việc thành lập Phòng Đầu tư và Phát triển Cửu
Long trực thuộc BIDV Việt Nam, thực hiện chức năng tiếp nhận quản lý vốn từ
Ngân Hàng Nhà nước, huy động vốn trung – dài hạn phục vụ cho các công trình xã
hội, các đơn vị có nhu cầu về vốn. Cơ chế thị trường phát huy tác dụng, các thành
phần kinh tế ngày càng đa dạng với sự phát triển của đất nước, việc mở rộng kinh
doanh và huy động vốn là điều tất yếu.
Ngày 29/01/1992 Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nứơc Việt Nam ra quyết định
20/NH/QĐ về việc nâng Phòng Đầu tư và Phát triển Cửu Long thành chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh Long mở ra hướng đi theo phương châm: “
Đi vay để cho vay”. Từ giai đoạn này Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh
ngoài nguồn vốn ban đầu của Ngân sách Nhà nước còn phải huy động vốn ngắn,
trung và dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư và phát triển.
Từ khi thành lập cho đến nay, Chi nhánh Ngân hàng Đấu tư và phát triển Vĩnh Long
đã hòa nhập vào công cuộc sản xuất kinh doanh ở địa phương, thực hiện theo chủ
trương và chính sách của Nhà nước, thực hiện quyết định số 293/NH/QĐ của thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc : “thay đổi chức năng và nhiệm vụ của
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam” . Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Vĩnh Long đã chuyển sang hoạt động theo mô hình như một NHTM.
Hòa chung với cả nước trong công cuộc phát triển kinh tế, BIDV Vĩnh Long
đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói
chung và của tỉnh Vĩnh Long nói riêng.
2. Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
2.1 Sơ đồ tổ chức.
Ban Giám Đốc
Khối QTKD Khối tác nghiệpKhối QLRR Khối quản lý nội bộ
Các phòng QHKH
Phòng/ tổ tài trợ dự án

Phòng QLRR
Các P. dịch vụ KH
Phòng QTTD
P.giao dịch TPVL
Phòng tài chính kế toánP.giao dịch B.Minh
Phòng tổ chức nhân sự
Khối trực thuộc
Quỹ tiết kiệm
P.giao dịch H.PhúPhòng kế hoạch tổng hợp
Văn phòng
Phòng/tổ điện toán
Phòng/ tổ quản lý & dịch vụ kho quỹ
Phòng/tổ TTQT
(Nguồn: Phòng quản trị tín dụng)
2.2 Chức năng, hoạt động, nhiệm vụ các phòng ban.
2.2.1. Giám đốc: Giám đốc chi nhánh là địa diện theo ủy quyền và là người
điều hành mọi hoạt động của chi nhánh trong phạm vi phân cấp quản lý phù hợp với quy
chế tổ chức hoạt động và các quy định khác của ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh
Vĩnh Long. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo khối công tác tổ chức hành chính, kiểm tra kiểm
toán nội bộ, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam.
2.2.2. Phó giám đốc: 2 phó giám đốc
- Phó Giám Đốc 1 :
 Chỉ đạo và điều hành công việc chung của chi nhánh khi các đồng chí
trong ban Giám đốc đi vắng.
 Phụ trách khối quản lý rủi ro.
- Phó Giám Đốc 2 :
 Chỉ đạo và điều hành công việc chung của chi nhánh khi các đồng chí
trong ban Giám đốc đi vắng.
 Phụ trách khối quan hệ khách hàng và khối đơn vị trực thuộc.

2.2.3. Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
- Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng.
 Đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển khách hàng.
 Tiếp thị và bán sản phẩm.
 Thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác khách hàng.
- Công tác tín dụng
 Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng.
 Theo dõi quản lý tình hình hoạt động của khách hàng.
 Phân loại, rà soát rủi ro.
 Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn, giảm lãi.
 Tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của NH đối với khách hàng.
 Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng.
2.2.4. Phòng quan hệ khách hàng cá nhân
- Tiếp thị và phát triển khách hàng qua Marketing tại quầy.
 Đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân.
 Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể cho
từng nhóm sản phẩm.
 Tiếp nhận triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ NH dành
cho khách hàng cá nhân của BIDV.
 Bán sản phẩm và dịch vụ NH bán lẻ.
 Xây dụng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân.
 Tư vấn cho khách hàng lựa chọn, sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV.
Triển khai kế hoạch bán hàng.
 Chịu trách nhiệm về bán sản phẩm, nâng cao thị phần.
- Công tác tín dụng
 Tiếp xúc, tìm hiểu và tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
 Thu thập thông tin, phân tích khách hàng, khoản vay và lập báo cáo thẩm
định.
 Soạn thảo các hợp đồng có liên quan.
 Tiếp nhận hồ sơ giải ngân, lập đề xuất giải ngân.

 Kiểm tra, giám sát khách hàng/ khoản vay.
 Lập báo cáo đề xuất đề xuất điều chỉnh tín dụng.
 Thực hiện phân loại nợ, xếp hạng tín dụng, chấm điểm khách hàng.
 Chịu trách nhiệm: tìm kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng bán
lẻ, chính xác, trung thực đối với các thông tin về khách hàng.
2.2.5. Phòng tài trợ dự án
- Thực hiện một phần nhiệm vụ của các phòng quan hệ khách hàng doanh
nghiệp.
- Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng.
- Chịu trách nhiệm phát triển nghiệp vụ tài trợ dự án.
2.2.6. Phòng quản lý rủi ro
- Công tác tín dụng
 Đề xuất chính sách, biện pháp phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng.
 Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tìm ẩn đối với danh mục tín
dụng của chi nhánh.
 Đầu mối nghiên cứu, đề xuất phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ
cấu, giới hạn.
 Đầu mối đề xuất kế hoạch giảm nợ xấu và phương án cơ cấu lại các khoản
nợ vay của NH.
 Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
 Đầu mối thực hiện đánh giá lại tài sản đảm bảo theo quy định.
 Thu thập quản lý thông tin về tín dụng
 Thực hiện việc quản lý nợ xấu.
- Công tác quản lý rủi ro tín dụng
 Đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.
 Đề xuất, trình phê duyệt cấp tín dụng/ bảo lãnh/ tài trợ dự án/ tài trợ thương
mại hoặc sửa đổi hạn mức, vượt hạn mức phù hợp với thẩm quyền.
 Phối hợp với phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ
có vấn đề.

 Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an
toàn pháp lý trong hoạt động của chi nhánh.
- Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp, công tác phòng chống rửa tiền, công tác
quản lý chất lượng ISO.
2.2.7. Phòng quản trị tín dụng
- Thực hiện tác nghiệp và quản lý cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo
quy định.
 Kiểm tra đầy đủ hợp lệ của hồ sơ giải ngân/ cấp bảo lãnh và các điều kiện
giải ngân/ cấp bảo lãnh so với nội dung hợp đồng tín dụng đã ký, lập tờ trình giải
ngân/ cấp tín dụng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân/ cấp bảo lãnh.
 Kiểm tra, rà soát đảm bảo tín dụng đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng
theo quy định.
 Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi nợ và thông tin các khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
phòng quan hệ khách hàng.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng.
2.2.8. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp và cá nhân
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng.
 Trực tiếp thực hiện , xử lý tác nghiệp và hạch toán các giao dịch với khách
hàng về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách
hàng, các giao dịch tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán, ngân quỹ, thẻ tín
dụng, thẻ thanh toán, thu đổi, mua bán ngoại tệ, …và các dịch vụ khác.
 Tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng,
hướng dẫn các thủ tục giao dịch, tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ, tiếp thu, đề
xuất hướng dẫn cải tiến không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền.
- Chịu trách nhiệm:
 Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn các chứng từ giao dịch.
 Thực hiện cung các quy dịnh, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền bảo mật.
 Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một

giao dịch.
2.2.9. Phòng quản lý dịch vụ kho quỹ
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất , nhập quỹ.
- Quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ.
- Quản lý quỹ ( thu/ chi, xuất / nhập).
- Đề xuất tham mưu với giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện an toàn
kho quỹ, phát triển các dịch vụ kho quỹ.
2.2.10. Phòng thanh toán quốc tế
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại.
- Xử lý tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại theo đúng quy trình tài trợ
thương mại trên cơ sở hồ sơ được duyệt, thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế trong hạn
mức ( đối với các chi nhánh được giao hạn mức).
- Tiếp nhận nhu cầu từ khách hàng về tài trợ thương mại xuất khẩu, chuyển tiền
quốc tế ngoài thẩm quyền của chi nhánh. Kiểm tra hồ sơ và gửi về hội sở theo quy định.
- Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận và phát triển khách hàng.
- Chịu trách nhiệm về phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối
ngoại của chi nhánh.
2.2.11. Phòng tài chính – kế toán
- Quản lý và thực hiện công tác kế toán chi tiết, kế hoạch tổng hợp.
- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.
- Đề xuất tham mưu về hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính kế toán.
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định trong công tác kế toán
và chi tiêu tài chính.
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, …của số liệu kế toán
và báo cáo có liện quan.
- Quản lý thông tin và lập báo cáo.
- Thực hiện quản ký thông tin khách hàng.
2.2.12. Phòng tổ chức nhân sự
- Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn vế quy trình nghiệp vụ

liên quan đến công tác tổ chức.
- Tham mưu, đề xuất về triển khai công tác tổ chức- nhân sự tại chi nhánh.
- Hướng dẫn các phòng/ tổ và các đơn vị trực thuộc tại chi nhánh thực hiện công
tác quản lý nội bộ, quản lý lao động.
- Tổ chức triển khai thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh.
- Đầu mối thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ của chi nhánh.
- Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho việc
phát triển mạng lưới.
- Quản lý hồ sơ cán bộ.
2.2.13. Phòng kế hoạch tổng hợp
- Công tác kế toán tổng hợp:
 Thu thập thông tin phục vụ cho công tác kế toán tổng hợp.
 Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh.
 Tổ chức triển khai và theo dõi kế hoạch kinh doanh.
 Giúp giám đốc chi nhánh quản lý, đánh giá hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
- Công tác nguồn vốn:
 Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn.
 Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
 Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ.
 Thu thập, báo cáo những thông tin có liên quan.
 Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh.
2.2.14. Văn phòng
- Công tác hành chính:
 Thực hiện công tác thư.
 Quản lý sử dụng con dấu của chi nhánh theo đúng quy định.
 Đầu mối tổ chức hoặc thực hiện của chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón
tiếp các tổ chức các nhân.
 Kiểm tra, giám sát việc thực hành nội quy lao động, nội quy cơ quan và các
biện pháp khác thuộc thẩm quyền.

 Đầu mối triển khai công tác phục vụ các cuộc hợp, hội nghị do chi nhánh tổ
chức.
 Tham mưu, xây dựng nội quy, quy chế về công tác văn phòng và các biện
pháp quản lý hành chính.
- Công tác quản trị hậu cần:
 Tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất,
kỹ thuật của chi nhánh.
 Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng, mua sắm tài sản cố định, cơ sở vật chất
của chi nhánh.
 Thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ và đảm
bảo an ninh cho chi nhánh.
2.2.15. Tổ điện toán
- Tổ chức thực hiện công tác điện toán theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy
trình tại chi nhánh.
- Phối hợp với trung tâm công nghệ thông tin/ phòng công nghệ thông tin trong khu
vực.
- Đảm bảo vận hành hệ thống tin học tại chi nhánh liên tục, thông suốt.
- Tham mưu, đề xuất với giám đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng công nghệ và
những vấn đề có liên quan.
3. Quy trình cho vay.
Sơ đồ quy trình cho vay tại NH Đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh Long
1 2 5 6
4c
4a
4b
(Nguồn: Phòng quản trị tín dụng)
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn liên hệ gặp CBTD . CBTD tiếp nhận và
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và các giấy tờ có liên quan.
Bước 2: CBTD thẩm định các điều kiện vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ.. Nếu không đủ điều kiện thì CBTD trả lại hồ sơ cho khách hàng.

Bước 3: Nếu đủ điều kiện, CBTD lập tờ trình cho vay theo mẫu ghi rõ mức cho
vay, thời hạn trả nợ, lãi suất kèm hồ sơ vay vốn để trình lên trưởng phòng tín dụng xem
xét.
Phòng kế toánCán bộ tín
dụng
Phòng Ngân quỹKhách hàng
3
TP tín dụng
Giám đốc
Phó Giám
đốc
Bước 4a: Nếu hồ sơ hợp lý thì trưởng phòng tín dụng ghi ý kiến vào tờ trình , ký
duyệt. Sau đó, CBTD sẽ trình lên Phó giám đốc để ký duyệt.
Bước 4b: Nếu hồ sơ vượt quá thẩm quyền của Phó giám đốc thì thì chuyển hồ sơ
sang Giám đốc để ký duyệt.
Bước 4c: Sau khi xem xét hồ sơ từ Phó giám đốc, Giám đốc kiểm tra lại hồ sơ vay
vốn, xem xét nếu đủ điều kiện thì ký duyệt. Sau đó, CBTD nhận lại hồ sơ từ phòng Phó
giám đốc hoặc giám đốc.
Bước 5: Phòng tín dụng chuyển hồ sơ đến phòng kế toán. Phòng kế toán tiến hành
lập phiếu chi và ghi các nghiệp vụ có liên quan vào sổ kế toán.
Bước 6: Phòng kế toán chuyển hồ sơ và phiếu chi đã ký duyệt sang phòng ngân
quỹ.
Bước 7: Phòng ngân quỹ nhận lệnh chi tiền và tiến hành giải ngân cho khách hàng.
4. Nhận xét về kết quả hoạt động của ngân hàng.
4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH Đầu tư và phát triển chi nhánh
Vĩnh Long .
Trong thời gian qua, tình hình kinh tế có những chuyển biến phức tạp, giá cả các mặt
hàng đều leo thang đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH.
Bên cạnh đó sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các TCTD trên địa bàn cũng là một mối
quan tâm của ban lãnh đạo NH Đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh Long. Bất kỳ một đơn

vị kinh tế nào đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều muốn có lời không ai muốn bị
thua lỗ. Trong nền kinh tế thị trường, tất cả các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh thì
lợi nhuận là mục tiêu sau cùng mà các nhà kinh tế, các chủ doanh nghiệp, …khi tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh này đều muốn đạt được.Với những nổ lực của mình thì
kết quả kinh doanh của NH Đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh Long không ngừng tăng từ
năm 2007 – 2009 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH Đầu tư và phát triển chi nhánh Vĩnh
Long từ năm 2007 – 2009.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008
Giá trị Giá trị Giá trị
Tuyệt
Đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
I. Tổng thu nhập 95.683 120.593 124.815 24.910 26.03 4.222 3,50
1. Thu từ HĐKD 95.678 120.584 124.804 24.906 26,03 4.220 3,50
Thu lãi cho vay 92.856 116.573 118.573 23.939 25,78 1.778 1,52
Thu phí bảo lãnh 688 925 1.029 237 34,45 104 11,24
Thu lãi tiền gửi 542 863 856 321 59,23 -7 -0,81
Kinh doanh ngoại tệ 156 297 315 141 90,38 18 6,06
Thu DV 1.436 704 4.031 -732 -50,97 3.327 472,59
2. Thu khác từ HĐKD 5 9 11 4 80,00 2 22,22
II. Tổng chi phí 87.347 109.266 110.461 21.919 25,09 1.195 1,09

1. Chi phí KD 71.146 93.700 99.213 22.554 31,70 5.513 5,88
Trả lãi tiền gửi 40.060 60.931 62.865 20.087 142,099 1.934 3,17
Trả lãi tiền vay 30.376 32.209 35.659 1.833 6,03 3.450 10,71
Lãi phát hành CTCG 710 560 689 -150 -21,13 129 23,04
2. Nộp thuế 230 308 297 78 33,91 -11 -3,57
3. Chi nhân viên 2.519 3.194 4.569 675 26,80 1.375 43,05
4. Chi phí khác 13.452 12.064 6.382 -1.388 -10,32 -5.682 -47,10
III. Lợi nhuận 8.336 11.327 14.354 2.991 35,88 3.027 26,72
(Nguồn: Phòng quản trị tín dụng)
Biểu đồ 1: Hiệu quả hoạt động kinh doanh 2007- 2009
4.2 Nhận xét về kết quả kinh doanh của BIDV Vĩnh Long.
4.2.1 Tổng thu nhập
Thu nhập của NH là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của NH như: cho
vay, đầu tư, cung cấp dịch vụ và các khoản thu khác.
Theo bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NH thì thu nhập bao gồm các khoản:
Thu từ lãi cho vay, thu phí bảo lãnh, thu từ lãi tiền gửi, thu từ kinh doanh ngoại tệ, thu từ
dịch vụ và thu khác.
Qua bảng số liệu ta thấy, tổng thu nhập của NH qua 3 năm( từ 2007 – 2009) đều
tăng. Cụ thể:
Năm 2007 thu nhập đạt 95.683 triệu đồng chiếm 99,99% , còn lại là thu khác 5
triệu đồng chiếm 0,01%.
Sang năm 2008 tình hình thu nhập tiếp tục tăng và tổng thu nhập đạt được là
120.593 triệu đồng tăng 24.910 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tăng 26,03%. Trong
năm 2008 thì thu từ hoạt động kinh doanh là 120.584 triệu đồng chiếm 99,99% trong tổng
thu nhập, so với năm 2007 thì thu từ hoạt động kinh doanh của NH tăng 24.906 triệu đồng
tức là tăng 26,03%.
Đến năm 2009 tổng thu nhập đạt 124.815 triệu đồng tăng 4.222 triệu đồng so với
năm 2008 tương ứng tăng 3,50%. Trong năm 2009 thì thu từ hoạt động kinh doanh chiếm

×