Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.63 KB, 31 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHO VAY DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.1. Khái niệm về dự án đầu tư.
1.1.1. Khái niệm chung.
Hiện nay còn nhiều định nghĩa khác nhau về DAĐT nhưng khái niệm chung
nhất là:
DAĐT là một hệ thống các thuyết minh, được trình bày một cách chi tiết, có
luận cứ về các giải pháp sử dụng nguồn lực, để đạt được mục tiêu cao nhất trong
chủ trương đầu tư.
DAĐT bao gồm 4 phần chính:
-Mục tiêu của dự án;
-Các kết quả;
-Các hoạt động;
-Các nguồn lực.
Trong 4 thành phần trên thì kết quả chính là thành phần đánh dấu tiến độ của
dự án. Kết quả có thể được biểu hiện dưới dạng kết quả tài chính, kết quả kinh tế
và kết quả xã hội. Kết quả tài chính là các lợi ích về tài chính thu được từ dự án
biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá thị trường. Kết quả kinh tế là các lợi ích về
kinh tế biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá kinh tế. Giá kinh tế là giá trị chi phí các
nguồn lực hoặc các khoản thu nhập từ dự án xét trên góc độ chung của quốc gia.
Kết quả xã hội là kết quả được biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân
trí, khả năng phòng chống bệnh tật, bảo đảm môi trường...) kết quả này biểu hiện
rất phong phú và thường không thể đo lường một cách chính xác.
1.1.2.Vai trò của dự án đầu tư.
DAĐT có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với chủ đầu tư mà còn
đối với Nhà nước và các bên liên quan. Cụ thể là:
* Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư.
* Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
quá trình thực hiện đầu tư.
* Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng
cho vay vốn để tiến hành đầu tư.


* Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời
những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công
trình.
* Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư.
Riêng đối với chủ đầu tư, dự án còn là cơ sở để: xin phép được đầu tư, xin
phép nhập khẩu vật tư máy móc, xin hưởng các ưu đãi về đầu tư, xin gia nhập khu
chế xuất - khu công nghiệp...
1.2. Dự án đầu tư trung và dài hạn
1.2.1 Khái niệm chung
DAĐT trung và dài hạn là DAĐT cần lượng vốn lớn, thời gian tiến hành
đầu tư cũng như vận hành kết quả đầu tư kéo dài và mang tính rủi ro cao. Mặt
khác, nó vừa phải mang lại lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư vừa phải phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Do đó, để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị hết sức
nghiêm túc. Sự chuẩn bị đó biểu hiện bằng việc nghiên cứu, soạn thảo các giải
pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm tiến hành hoạt động đầu tư.
1.2.2 Đặc điểm dự án đầu tư trung và dài hạn
Xét về mặt hình thức thì DAĐT là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng để đạt
mục tiêu nhất định trong tương lai. Dự án đầu tư trung và dài hạn khác có các đặc
điểm khác với dự án đầu tư (nói chung) như sau:
- Dự án đầu tư trung và dài hạn có thời gian thực hiện trên 12 tháng.
- Dự án đầu tư trung và dài hạn phục vụ nhu cầu mở rộng phát triển sản xuất
theo chiều rộng và chiều sâu.
- Dự án đầu tư trung và dài hạn phục vụ nhu cầu phát triển và tăng trưởng
kinh tế.
- Dự án đầu tư trung và dài hạn là một hoạch định trong tương lai, được thực
hiện trong thời gian dài trên 12 tháng nên nó bất ổn định và tiềm ẩn nhiều rủi ro,
đặc biệt là rủi ro hệ thống.

1.3 Cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn
1.3.1. Quy định về cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn
* Một là, vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn so với cho vay
ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm bảo, ngân
hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá
trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án
cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án.
* Hai là, thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ của DAĐT trung và dài hạn.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư.
Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án
mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn
nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với
cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu
cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ chính của
khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do DAĐT trung và dài
hạn mang lại.
* Ba là, giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều lần
nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng không
cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong
trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong
một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn
thành.
* Bốn là, lãi suất cho vay trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn,
nó có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến
đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi suất có thể dựa

trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của một số thị
trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quí, năm
dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền
lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ
theo thoả thuận
1.3.2. Quy trình cho vay dự án đầu tư
Giống như cho vay ngắn hạn, quy trình cho vay DAĐT đối với các khách
hàng được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân
vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Dựa trên đề xuất vay
DAĐT của khách hàng vay, ngân hàng thương mại phải xem xét trong một thời
gian nhất định và đưa ra quyết định từ chối hay chấp nhận cho vay.
Đề xuất vay vốn DAĐT của khách hàng được hợp thức hoá bằng các tài liệu
như: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn điều lệ ban
đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuất vay và của 2 quý trong năm
đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến DAĐT xin vay (luận chứng kinh tế – kỹ
thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền; các văn
bản có liên quan đến cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm;
các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm cố...).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một DAĐT của khách hàng phải dựa
vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị vay
vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem xét mục
đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn nhân
lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của dự
án...
Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay
một DAĐT của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp với nguồn vốn
của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vượt quá khả năng nguồn vốn hiện có và sẽ
huy động được dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản thân ngân hàng cho vay;
phù hợp với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn mà ngân hàng cấp trên dành
cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn; phù hợp với

chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ cấu đầu tư đã được quy định. Trường hợp
chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định DAĐT xin vay, ngân hàng phải thông báo
bằng văn bản trong thời hạn quy định để khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng
lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do
để khách hàng biết.
Hồ sơ thụ lý cho vay DAĐT của khách hàng chính là hợp đồng tín dụng
được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này phải xác
định rõ đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi suất, kế hoạch trả nợ, bảo đảm
tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay...
Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ chức
việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay vào việc
thực thi DAĐT xin vay.
Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện DAĐT
xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay, khế ước vay
nợ và các chứng từ hợp lệ khác.
Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện DAĐT xin vay cho
đến khi DAĐT kết thúc và các công trình của dự án được đưa vào thực hiện có
hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng cho vay kể cả nợ gốc và lãi.
1.3.3. Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định DAĐT là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả tín dụng
trung và dài hạn.
Thẩm định DAĐT là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay dự án
đầu tư. Thực chất của nó là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ các
vấn đề, các phương diện trình bày trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh tế kỹ
thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác về
giá trị của dự án, từ đó có quyết định cho vay đúng mức, chắc chắn mang lại hiệu
quả kinh tế dự định.
Đối với các ngân hàng thương mại việc thẩm định các DAĐT xin vay có thể
dựa vào kết quả thẩm định của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp nhà nước hay
dân lập. Trong trường hợp này, trách nhiệm của ngân hàng là phải có khả năng

đánh giá chất lượng thẩm định dự án được thực hiện bởi một tổ chức thẩm định
nào đó.
Trong trường hợp DAĐT xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn không
quá 5 năm, ngân hàng phải tự thực hiện thẩm định DAĐT xin vay. Dù tái thẩm
định hay tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội ngũ cán bộ tín dụng đủ
năng lực đánh giá DAĐT xin vay và từ đó đưa ra kết luận chấp nhận hay từ chối
tài trợ đối với DAĐT xin vay.
Muốn thẩm định hay tái thẩm định một DAĐT xin vay có kết quả mong
muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin
cần thiết cho việc đánh giá dự án đầu tư, xử lý thông tin bằng những phương pháp
thẩm định nhất định và đi đến những kết quả cụ thể và xác đáng được ghi trong tờ
trình thẩm định dự án đầu tư.
Xét về nội dung thẩm định dự án, người ta thường thực hiện thẩm định ba
mặt cơ bản là phương diện kỹ thuật, phương diện kinh tế và phương diện tài chính.
Thẩm định DAĐT về phương diện kỹ thuật là đi sâu nghiên cứu và phân
tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, thiết bị chủ yếu của DAĐT để đảm bảo tính
khả thi của DAĐT khi thi công xây dựng cũng như khi vận hành công trình đã
hoàn thành. ở đây, người ta chú ý đến sự phù hợp của quy mô DAĐT với khả
năng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, năng lực, năng lực quản
lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn thiết bị và công nghệ của dự án đầu tư, sự cung
ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, sự lựa chọn địa điểm xây dựng công
trình, việc quản lý dự án từ khi thai nghén đến khi kết thúc đưa vào sử dụng.
Thẩm định về mặt kinh tế xã hội của DAĐT là xét đến hiệu ích của dự án
trên quan điểm vĩ mô. Nó thường được xem xét dựa trên một số chỉ số sinh lời xã
hội như : mức đóng góp của DAĐT cho nền kinh tế do tiết kiệm chi phí nhập khẩu
của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự, chỉ số hoàn vốn, mức gia tăng việc làm,
mức đóng góp vào ngân sách nhà nước, mức tích luỹ...Đồng thời ở đây người ta
còn xem xét ảnh hưởng của dự án đến môi trường, đến sinh hoạt văn hoá và đến sự
phát triển kinh tế của địa phương.
Thẩm định phương diện tài chính của DAĐT là phân tích, đánh giá, kết luận

việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh lời, khả năng hoàn
trả nợ, khả năng ứng phó trước thử thách trong quá trình đưa DAĐT vào thực
hiện.
Xét về phương pháp thẩm định DAĐT người ta có thể áp dụng ba phương
pháp cơ bản:
Phương pháp phân tích so sánh: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều
nhất. Người ta so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ghi trong DAĐT với các tài
liệu; các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành; các tiêu chuẩn của ngành, của cả
nước; các chỉ tiêu trước khi mở rộng, cải tạo; các chỉ tiêu tương tự của các công
trình cùng loại của nước ngoài; các văn bản pháp lý có liên quan.
Phương pháp phân tích độ nhậy của dự án đầu tư: Dựa vào một số tình
huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai và những tác động của chúng đến các
chỉ tiêu hiệu quả, như sự vượt quá chi phí đầu tư ban đầu, sản lượng đạt thấp so với
dự kiến, giá đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm...mà xác định độ sai lệch an
toàn cho phép DAĐT vẫn có hiệu quả, nếu không thì phải áp dụng những giải
pháp khắc phục hay hạn chế.
Phương pháp hạn chế rủi ro: Lượng định một số rủi ro có thể xảy ra và
những giải pháp hạn chế thích hợp thuộc giai đoạn thi công thực hiện và vận hành
dự án đầu tư.
1.4 . Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại.
Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng thương mại là phải
bảo đẩm khả năng thanh toán của mình. Để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt động cho
vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn vốn mà ngân
hàng có được. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn, các
khoản cho vay DAĐT cần phải được hình thành nên từ những nguồn vốn ổn định
và có thời gian dài tương ứng. Theo nguyên tắc đó thì nguồn vốn cho vay DAĐT
bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng thương mại; vốn huy động dưới hình thức tiền
gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy động ngắn hạn; vốn uỷ thác của Chính
phủ và các tổ chức trong và ngoài nước; vay nước ngoài; vay từ ngân hàng trung
ương... Mỗi nguồn vốn trên lại có những ưu nhược điểm và tuỳ từng điều kiện cụ

thể mà các ngân hàng thương mại sẽ quyết định sử dụng nguồn vốn nào thích hợp
nhất đối với mình.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối lượng
của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng kể do
không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân hàng thương
mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi cùng số lượng; vốn
vay từ NHTW cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia (thông
thường NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn, thậm chí trong trường hợp
NHTW đang có chủ trương thắt chặt tiền tệ thì các NHTM còn không được vay);
việc sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay đối với các DAĐT là
một trong những phương án khả thi song để tránh những rủi ro có thể xảy ra những
người làm công tác quản trị ngân hàng cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển.
Trong điều kiện hiện nay, hình thức vay nợ nước ngoài để cho vay dự án được khá
nhiều ngân hàng trên thế giới đặc biệt là ở các nước đang phát triển sử dụng (ưu
điểm của nguồn vốn này là khối lượng lớn, lãi suất lại thường được ưu đãi, hơn
nữa điều kiện cho vay lại không quá khó khăn). Tuy nhiên, nếu việc quản lý, sử
dụng nguồn vốn này không được thực hiện tốt dẫn đén không hoàn trả được vốn
vay thì sẽ làm mất uy tín đồng thời tăng sự phụ thuộc của các ngân hàng trong
nước vào ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài.
1. 5. - Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn
1.5.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển,
tất yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động để sao cho có hiệu quả.
Theo khái niệm tổng quát nhất thì hiệu quả là mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu
được với chi phí cần thiết nhằm đạt được kết quả đó. Hiệu quả cho vay DAĐT
trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay dự án trung và dài hạn
của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ…
để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi vừa trang trải
chi phí khác và có lợi nhuận.
Do hoạt động cho vay DAĐT trung và dài hạn của NHTM là một hoạt động

quan trọng, có vai trò to lớn đối với nền kinh tế nói chung và Ngân hàng nói riêng
nên hiệu quả cho vay được đánh giá dựa trên hai quan điểm có quan hệ chặt chẽ,
bổ sung cho nhau, không thể tách rời:
- Hiệu quả cho vay cao hay thấp thể hiện ở chỗ nó đã làm gì để góp phần
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
- Hiệu quả cho vay còn thể hiện trực tiếp ở lợi nhuận của dự án.
Phân tích và đánh giá đúng hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn, xác
định được nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm
được những biện pháp quản lý thích hợp .
1.5.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài
hạn:
* Nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư trung và dài hạn là cần thiết để phát
triển kinh tế.
Cho vay DAĐT trung và dài hạn thúc đẩy sản xuất phát triển vì nó là một
loại đầu tư theo chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, năng lực sản xuất
kinh doanh, tăng thêm sản lượng và chất lượng cho sản phẩm. Khi một dự án đi
vào hoạt động, nó làm mở rộng sản xuất với máy móc thiết bị công nghệ, cơ sở vật
chất kỹ thuật được trang bị đầy đủ là cho năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên,
sản phẩm hàng hoá được sản xuất ra không những nhiều hơn về số lượng, mà còn
đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại và chất lượng cao, từ đó có thể kích
thích nhu cầu xã hội và xuất khẩu ra nước ngoài. Đầu tư vào các dự án sản xuất
máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất thì năng suất lao động sẽ tăng lên, tiết kiệm
được một khoản ngoại tệ lớn do không phải nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài.
Khi tốc độ phát triển sản xuất càng cao, nhu cầu vốn lưu động càng lớn, tạo thị
trường sử dụng vốn ngắn hạn. Trong điều kiện đó, hiệu quả cho vay ngày càng
được quan tâm.
Đảm bảo hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn là điều kiện để ngân
hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi hiệu quả cho vay trung và dài hạn
được nâng cao sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể
thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông,

củng cố sức mua của đồng tiền.
Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn
định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay chuyển
khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay DAĐT trung
và dài hạn của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền trong
lưu thông, là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy nâng cao hiệu quả cho
vay DAĐT trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông,
góp phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia.
Nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn là công cụ thực hiện
chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành,
từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh giá, phân tích hiệu quả của các DAĐT trung dài
hạn đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên, lao động và tiền vốn để
tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động … Mặt khác, cho vay DAĐT
trung dài hạn cũng tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách Nhà nước: Trong
trường hợp sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ với khối lượng lớn, ổn định sẽ tạo
ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài
nguyên. Do đó hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn được nâng cao sẽ góp
phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng,
các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
Hiệu quả cho vay DAĐT trung dài hạn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong xu thế nền
kinh tế thế giới và các nước trong khu vực đã và đang phát triển, muốn không bị
tụt hậu thì nước ta phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm tạo
thêm việc làm, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế cải thiện đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân. Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công cần huy động
nhiều vốn, gắn với sử dụng vốn có hiệu quả. Cho vay DAĐT trung và dài hạn là
một trong những kênh quan trọng, hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ này.
* Nâng cao hiệu quả cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng
thương mại.

Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn được nâng cao làm tăng vòng
quay vốn cho vay, tạo thêm nguồn vốn, tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân
hàng có điều kiện thu hút được nhiều khách hàng.Tạo ra một hình ảnh đẹp về uy
tín của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng với ngân hàng.
Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý
và các chi phí thiệt hại khác.
Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và
lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn tạo thuận lợi cho sự phát triển
bền vững của ngân hàng. Chính nhờ có hiệu quả cao trong cho vay DAĐT trung

×