Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tải Soạn bài Viết bài làm văn số 3 - Nghị luận văn học - Soạn bài lớp 11 học kì 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.46 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Soạn bài Viết bài làm văn số 3 - Nghị luận xã hội lớp 11</b>
<b>1. Soạn bài: Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học mẫu 1</b>


<b>1.1. Đề 1</b>


<b>So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn trích đã</b>
<b>cho.</b>


<b>Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.</b>
<b>Thân bài:</b>


Luận điểm 1: So sánh vẻ đẹp ngoại hình của Thúy Kiều và Thúy Vân
+ Thúy Vân: vẻ đẹp hài hòa, đầy đặn, đoan trang.


- Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
- Hoa cười ngọc thốt đoan trang


- Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da
+ Thúy Kiều: vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà.
- Làn thu thủy, nét xuân sơn


- Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
- Nghiêng nước nghiêng thành


Luận điểm 2: So sánh tài năng của Thúy Kiều và Thúy Vân
+ Thúy Kiều có tài năng thiên bẩm, vượt trội về nhiều mặt.
- Thơng minh vốn sẵn tính trời


- Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
- Cung thương làu bậc ngũ âm



- Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương
- Khúc nhà tay lựa nên chương


Luận điểm 3: Kết luận


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Kết bài: Khẳng định tài năng miêu tả, đặc sắc nghệ thuật trong ngòi bút của</b>
Nguyễn Du.


<b>1.2. Đề 2</b>


<b>Nguyễn Khuyến và Tú Xương có nỗi niềm tâm sự giống nhau nhưng</b>
<b>giọng thơ có điểm khác nhau như thế nào? Hãy làm rõ ý kiến của</b>
<b>mình.</b>


<b>Mở bài: Giới thiệu vấn đề (Khẳng định mỗi tác giả đều có phong cách nghệ thuật</b>
riêng, giọng điệu riêng).


<b>Thân bài:</b>


Luận điểm 1: Giọng thơ của Nguyễn Khuyến.


- Làm sáng tỏ qua bài Câu cá mùa thu (chủ yếu là giọng thơ trầm lắng, buồn, chất
chứa suy tư).


Luận điểm 2: Giọng thơ của Tú Xương.


- Làm sáng tỏ qua bài Vinh khoa thi Hương (giọng thơ trào phúng, chế giễu sâu
cay).


Luận điểm 3: So sánh



- Khái quát lại sự khác nhau trong giọng thơ.


- Lý giải sự khác nhau đó (do đặc điểm phong cách nghệ thuật).


<b>Kết bài: Khẳng định tài năng và cá tính sáng tạo riêng của mỗi tác giả.</b>
<b>1.3. Đề 3</b>


<b>Vẻ đẹp của hình tượng người nơng dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần</b>
<b>Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.</b>


<b>Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.</b>
<b>Thân bài:</b>


Luận điểm 1: Người nông dân lam lũ, cần cù trong cuộc sống mưu sinh hằng ngày
- Côi cút làm ăn, toan lo nghèo khó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy tay vốn quen làm.


Luận điểm 2: Người nơng dân bỗng chốc hóa phi thường, thành người nơng dân
nghĩa sĩ cao cả, đẹp đẽ.


- Bất chấp những thiếu thốn, khó khăn về vật chất, sẵn sàng chiến đấu với những
vũ khí, trang bị thơ sơ, đơn giản nhất.


- Lấy ít chọi nhiều, khiến tịch tan tác, hoảng sợ.


- Hi sinh anh dũng, hi sinh vì lý tưởng vì truyền thống dân tộc, vì lịng u nước.
Luận điểm 3: Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam xuất hiện hình tượng độc đáo
này → sáng tạo của Nguyễn Đình Chiểu.



<b>Kết bài: Khẳng định tài năng, tấm lòng của tác giả Nguyễn Đình Chiểu.</b>
<b>1.4. Đề 4</b>


<b>Những cảm nhận sâu sắc của anh chị qua tìm hiểu cuộc đời và thơ</b>
<b>văn Nguyễn Đình Chiểu.</b>


<b>Mở bài: giới thiệu vấn đề nghị luận.</b>
<b>Thân bài:</b>


Luận điểm 1: Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu.
- Xuất thân trong gia đình nhà nho, bố làm quan.
- Mẹ ơng là vợ thứ.


- Ông học rộng tài cao.


- Gặp phải biến cố, bị mù mắt.


- Quay về Gia Định mở trường dạy học và bốc thuốc.
- Tham gia cuộc kháng chiến của dân tộc.


⇒ Cuộc đời nhiều trắc trở nhưng cao đẹp, giàu lý tưởng.
Luận điểm 2: Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.


+ Đặc sắc nội dung:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Đặc sắc nghệ thuật:


- Từ ngữ đậm màu sắc Nam Bộ, giản dị.
- Giọng điệu tha thiết, giàu sắc thái.


- …


Luận điểm 3: Cảm nhận, bình luận.


- Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu nhiều thách thức, trải qua thời kì biến động của đất
nước → tạo nên vốn sống, sự bao quát hiện thực cho thơ văn.


- Ông là một người nghệ sĩ tài năng.


- Ơng cịn là một con người có phẩm chất đẹp đẽ, đáng quý.
<b>Kết bài: Kết luận.</b>


2. Soạn bài: Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học mẫu 2
2.1. Đề 1


<b>So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn trích:</b>
"Đầu lịng hai ả tố nga,


....


Tường đơng ong bướm đi về mặc ai."
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
<b>1. Mở bài:</b>


Chị em Thúy Kiều là đoạn trích nằm ở phần mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du
-nhà thơ nhân đạo xuất sắc cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX. Tác phẩm có giá trị
hiện thực và nhân đạo to lớn, đồng thời cũng là đỉnh cao nghệ thuật của thơ ca
tiếng Việt, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả nhân vật mà đoạn trích này là một ví dụ
tiêu biểu: (trích dẫn thơ)



<b>2. Thân bài: Các ý chính:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i>Vân</i> <i>xem</i> <i>trang</i> <i>trọng</i> <i>khác</i> <i>vời,</i>
<i>....</i>


<i>Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.</i>


Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu. Nó là vẻ đẹp của sự hài hịa
và dung hòa được với "xung quanh".


- Vân đã đẹp, Kiều còn đẹp hơn:


<i>Kiều càng sắc sảo mặn mà,</i>
<i>....</i>


<i>Sắc dành đòi một tài đành họa hai.</i>


Thúy Kiều chẳng những rất đẹp mà còn tài hoa nữa: Kiều giỏi thơ, giỏi họa, giỏi
đàn, … Và tâm hồn đa sầu, đa cảm ấy cịn tìm đến những khúc ca ai ốn:


<i>Khúc nhà tay lựa nên chương,</i>
<i>Một thiên "bạc mệnh" lại càng não nhân.</i>


- Tả Thúy Kiều và Thúy Vân, Nguyễn Du chịu ảnh hưởng bởi quan niệm tạo hóa
hay ghen ghét với những người tài sắc (Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen).
Qua cách miêu tả có thể thấy, tài sắc của Thúy Kiều như báo trước một cuộc đời
dữ dội với đầy gian nan, trắc trở sau này. Đoạn trích thể hiện kín đáo dụng ý nghệ
thuật nêu trên của Nguyễn Du.


<b>3. Kết bài</b>



Qua đoạn trích này, Nguyễn Du đã hết sức trân trọng đề cao vẻ đẹp con người, vẻ
đẹp hoàn thiện, hoàn mỹ của hai chị em Kiều. Đây chính là một trong những biểu
hiện của cảm hứng nhân đạo, nhân văn trong Truyện Kiều vậy. Tuy "mỗi người
một vẻ" nhưng có thể thấy rõ vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp phúc hậu đài các, còn
vẻ đẹp Thúy Kiều là vẻ đẹp sắc sảo mặn mà, đa tình. Đây là nét khác biệt cơ bản
giữa hai chị em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>"Nguyễn Khuyến và Tú Xương có nỗi niềm tâm sự giống nhau nhưng</b>
<b>giọng thơ lại có điểm khác nhau". Anh (chị) hãy làm rõ ý kiến trên.</b>
<b>1. Mở bài:</b>


- Nguyễn Khuyến và Tú Xương là hai nhà thơ cùng sống trong một thời đại (buổi
đầu của xã hội thực dân nửa phong kiến ở nước ta, với bao điều nhố nhăng, bất
công, tàn ác, …)


- Cả hai ông đều sáng tác và đều có những bài thơ nổi tiếng. Tuy vậy, giọng thơ
của hai ơng lại có những điểm khác nhau. Giọng thơ của Nguyễn Khuyến nhẹ
nhàng, thâm thuý, còn giọng thơ Tú Xương mạnh mẽ, cay độc.


- Tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của hai ơng, chúng ta thấy rõ điều đó.
<b>2. Thân bài:</b>


<b>a. Nỗi niềm tâm sự của hai ông</b>


- Hai ông đều sống trong xã hội thực dân nửa phong kiến, đầy rẫy bất công, hai
ông đã chứng kiến bao cảnh nhiễu nhương, chứng kiến cuộc sống cực khổ của
người lao động.


- Hai ơng đều có nỗi niềm tâm sự giống nhau:


+ Tâm sự yêu nước, tâm sự thời thế.


+ Tình cảm bạn bè và gia đình.


+ Đau xót trước cảnh lầm than của người dân, trước những điều nhố nhăng của xã
hội đương thời.


+ Tố cáo, đả kích những thói hư tật xấu trong xã hội.


<b>b. Sự khác nhau giữa giọng thơ của Nguyễn Khuyến và Tú Xương</b>
- Nguyễn Khuyến


+ Thơ trào phúng: tiếng cười hóm hỉnh, nhẹ nhàng, thâm trầm đầy ngụ ý.


+ Thơ trữ tình của Nguyễn Khuyến: giọng thơ khi thì đằm thắm, khi thì đau xót.
- Tú Xương


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Mảng thơ trữ tình: Tiêu biểu là bài Thương vợ. Nhà thơ viết về người vợ đảm
đang, chịu thương chịu khó của mình với tất cả lòng yêu thương, trân trọng, cảm
phục. Bài thơ khắc hoạ thành cơng hình ảnh người vợ, người mẹ giàu đức hi sinh.
<b>c. Nguyên nhân có sự khác nhau:</b>


- Nguyễn Khuyến tài cao học rộng, thuận lợi hơn trong con đường thi cử. Ông đỗ
đạt cao. Thi Hương, thi Hội, thi Đình, ơng đều đỗ đầu. Ơng là người tài năng, có
cốt cách thanh cao, có lịng u nước, thương dân.


- Tú Xương học giỏi nhưng lại long đong, lận đận trong con đường thi cử. Đi thi
nhiều lần nhưng ông cũng chỉ đậu tú tài. Cuộc sống gia đình khó khăn. Gánh nặng
gia đình đè nặng lên vai bà Tú. Ơng chẳng giúp được gì cho vợ con. Vì lẽ đó,
giọng thơ của ơng vừa chua chát, vừa mạnh mẽ, phẫn uất.



<b>3. Kết bài:</b>


- Nguyễn Khuyến và Tú Xương là hai nhà thơ nổi tiếng của nước ta. Hai ơng đã để
lại nhiều tác phẩm có giá trị về nội dung cũng như về mặt nghệ thuật.


- Hai ông đều có tâm sự giống nhau: căm ghét xã hội thực dân nửa phong kiến nhố
nhăng, đầy rẫy cảnh bất công.


- Học thơ hai ông, chúng ta càng hiểu hơn tâm sự của mỗi nhà thơ, hiểu hơn giọng
thơ của mỗi người và biết vì sao lại có sự khác nhau về giọng thơ như vậy. Đồng
thời, ta cũng hiểu về sự đóng góp lớn lao của hai ơng cho nền văn học của dân tộc.
2.3. Đề 3


<b>Vẻ đẹp của hình tượng người nơng dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần</b>
<b>Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu</b>


<b>1. Mở bài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

chống ngoại xâm của dân tộc. Có thể nói bài Văn tế là khúc ca bi tráng ca ngợi
người nghĩa sĩ nơng dân đã xả thân vì sự tồn vong của đất nước.


<b>2. Thân bài: Các ý chính:</b>


- Hồn cảnh xuất thân: là những người lao động chất phác, giản dị, sống cuộc đời
lam lũ, cơ cực (Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó). Họ chỉ quen với việc đồng áng,
hoàn toàn xa lạ với binh đao. (Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen
làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.)


- Những chuyển biến khi giặc Pháp tới xâm lược:



+ Tình cảm: Có lịng u nước (trơng tin …), căm thù giặc sâu sắc (muốn tới ăn
gan, muốn ra cắn cổ).


+ Nhận thức: Có ý thức trách nhiệm với Tổ quốc trong lúc lâm nguy (Một mối xa
thư đồ sộ … treo dê bán chó).


+ Hành động tự nguyện và ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc (Nào đợi ai địi bắt, phen
này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay
bộ hổ …).


- Vẻ đẹp hào hùng của người nông dân nghĩa sĩ:


+ Mộc mạc giản dị (manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi).
+ Rất mực nghĩa khí và với tinh thần xả thân cứu nước hết sức quả cảm (Mười tám
ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; chín chục trận binh thư, khơng chờ bày bố. […] Kẻ
đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bịn hè trước, lũ ó
sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ.)


<b>3. Kết bài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Tinh thần chiến đấu của người nghĩa binh nơng dân là tấm lịng u nước nghìn
đời đáng ghi nhớ và học tập.


2.4. Đề 4


<b>Những cảm nhận sâu sắc anh (chị) qua tìm hiểu cuộc đời và thơ văn</b>
<b>Nguyễn Đình Chiểu.</b>


<b>3. Soạn bài: Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học mẫu 3</b>


<b>3.1. Đề 1 (trang 92 SGK Ngữ văn 11 tập 1)</b>


So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn trích sau:
"Đầu lịng hai ả tố nga


....


Tường đơng ong bướm đi về mặc ai"
Lời giải chi tiết:


a. Mở bài:


- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du
- Giới thiệu đoạn trích


- Dẫn dắt vấn đề
b. Thân bài:


- Giới thiệu hai chị em => đều đẹp: “tố nga”, “mỗi người một vẻ, mười phân vẹn
mười”


- Phân tích vẻ đẹp của Thúy Vân: 4 câu tả Thúy Vân
Vân xem trang trọng khác vời


Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Hoa cười, ngọc thốt, đoan trang,


Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
+ Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
...


Khúc nhà tay lựa nên chương,


Một thiên "bạc mệnh" lại càng não nhân.


+ Thúy Kiều lại được tả là sắc sảo mặn mà” hơn hẳn Thủy Vân => Đó là nghệ
thuật địn bẩy


+ Vẻ đẹp lộng lẫy sắc nước hương trời đến hoa phải ghen, liễu phải hờn


+ Thúy Kiều chẳng những rất đẹp mà cịn thơng minh và tài hoa nữa: giỏi thơ,ca,
nhạc hoạ…


+ Dự cảm về số mệnh: “bạc mệnh”


- Nghệ thuật: ước lệ, tượng trung, điển cổ để miêu tả, làm nổi bật vẻ đẹp của hai
chị em


c. Kết bài


- Khẳng định lại vẻ đẹp của hai chị em


- Trân trọng đề cao vẻ đẹp con người, vẻ đẹp hoàn thiện , hoàn mỹ của hai chị em
Kiều => cảm hứng nhân đạo.


<b>3.2. Đề 2 (trang 93 SGK Ngữ văn 11 tập 1)</b>



Nguyễn Khuyến và Tú Xương có nỗi niềm tâm sự giống nhau nhưng giọng thơ có
điểm khác nhau như thế nào? Hãy làm rõ ý kiến của mình.


Lời giải chi tiết:
a. Mở bài:


– Giới thiệu về hai nhà thơ
- Dẫn dắt vấn đề


b. Thân bài:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

– Hai tác giả đều sống trong xã hội thực dân nửa phong kiến, đầy rẫy bất công, hai
tác giả đã chứng kiến bao cảnh nhiễu nhương, chứng kiến cuộc sống cực khổ của
người lao động.


– Hai tác giả đều có nỗi niềm tâm sự giống nhau:
+ Tâm sự yêu nước, tâm sự thời thế.


+ Tình cảm bạn bè và gia đình.


+ Đau xót trước cảnh lầm than của người dân, trước những điều nhố nhăng của xã
hội đương thời.


+ Tố cáo, đả kích những thói hư tật xấu trong xã hội.


* Sự khác nhau giữa giọng thơ của Nguyễn Khuyến và Tú Xương
- Nguyễn Khuyến


+ Thơ trào phúng: tiếng cười hóm hỉnh, nhẹ nhàng, thâm trầm đầy ngụ ý.



+ Thơ trữ tình của Nguyễn Khuyến: giọng thơ khi thì đằm thắm, khi thì đau xót.
- Tú Xương


+ Tiếng cười trào phúng của Tú Xương là tiếng cười suồng sã, chua cay, dữ dội.
+ Mảng thơ trữ tình: Tiêu biểu là bài Thương vợ. Nhà thơ viết về người vợ đảm
đang, chịu thương chịu khó của mình với tất cả lòng yêu thương, trân trọng, cảm
phục. Bài thơ khắc hoạ thành cơng hình ảnh người vợ, người mẹ giàu đức hi sinh.
- Nguyên nhân có sự khác nhau:


+ Nguyễn Khuyến tài cao học rộng, thuận lợi hơn trong con đường thi cử. Ông đỗ
đạt cao. Thi Hương, thi Hội, thi Đình, ơng đều đỗ đầu. Ơng là người tài năng, có
cốt cách thanh cao, có lịng u nước, thương dân


+ Tú Xương học giỏi nhưng lại long đong, lận đận trong con đường thi cử. Đi thi
nhiều lần nhưng ông cũng chỉ đậu tú tài. Cuộc sống gia đình khó khăn. Gánh nặng
gia đình đè nặng lên vai bà Tú. Ông chẳng giúp được gì cho vợ con. Vì lẽ đó,
giọng thơ của ơng vừa chua chát, vừa mạnh mẽ, phẫn uất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

– Nguyễn Khuyến và Tú Xương là hai nhà thơ nổi tiếng của nước ta. Hai ông đã để
lại nhiều tác phẩm có giá trị về nội dung cũng như về mặt nghệ thuật.


– Hai tác giả đều có tâm sự giống nhau: căm ghét xã hội thực dân nửa phong kiến
nhố nhăng, đầy rẫy cảnh bất công.


– Học thơ hai tác giả, chúng ta càng hiểu hơn tâm sự của mỗi nhà thơ, hiểu hơn
giọng thơ của mỗi người và biết vì sao lại có sự khác nhau về giọng thơ như vậy.
Đồng thời, ta cũng hiểu về sự đóng góp lớn lao của hai ông cho nền văn học của
dân tộc.


<b>3.3. Đề 3 (trang 93 SGK Ngữ văn 11 tập 1)</b>



Vẻ đẹp hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn
Đình Chiểu.


Lời giải chi tiết:
a. Mở bài:


- Giới thiệu tác giả Nguyễn Đình Chiểu
- Giới thiệu tác phẩm


- Dẫn dắt vấn đề
b. Thân bài:


- Hoàn cảnh xuất thân: là những người lao động chất phác, giản dị, sống cuộc đời
lam lũ, cơ cực (Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó). Họ chỉ quen với việc đồng áng,
hồn tồn xa lạ với binh đao. (Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen
làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó.)


- Những chuyển biến khi giặc Pháp tới xâm lược:


+ Tình cảm: Có lịng u nước (trơng tin …), căm thù giặc sâu sắc (muốn tới ăn
gan, muốn ra cắn cổ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

+ Hành động tự nguyện và ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc (Nào đợi ai đòi bắt, phen
này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xi, chuyến này dốc ra tay
bộ hổ …)


- Vẻ đẹp hào hùng của người nông dân nghĩa sĩ:


+ Mộc mạc giản dị (manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi)


+ Rất mực nghĩa khí và với tinh thần xả thân cứu nước hết sức quả cảm (Mười tám
ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; chín chục trận binh thư, không chờ bày bố. […] Kẻ
đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bịn hè trước, lũ ó
sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ.)


c. Kết bài:


- Nguyền Đình Chiểu đã bất tử hóa hình tượng người nơng dân u nước chống
giặc ngoại xâm. Ông đã xây dựng được bức tượng đài nghệ thuật bất hủ về người
nghĩa sĩ nông dân hiên ngang, dũng cảm trong tác phẳm của mình. Bài văn tế như
một cái mốc, một minh chứng về tấm lòng yêu nước, về phẩm chất của người nông
dân lao động.


- Tinh thần chiến đấu của người nghĩa binh nông dân là tấm lịng u nước nghìn
đời đáng ghi nhớ và học tập.


<b>3.4. Đề 4 (trang 93 SGK Ngữ văn 11 tập 1)</b>


Những cảm nhận sâu sắc của anh (chị) qua tìm hiểu cuộc đời và thơ văn của
Nguyễn Đình Chiểu.


Lời giải chi tiết:
Dàn ý:


1. Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu: Khái qt qua cuộc đời của ơng => tấm lịng thủy
chung, son sắt với nước, với dân cho đến hơi thở cuối cùng


2. Nội dung thơ văn


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Nhân: lòng yêu thương con người, sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn


nạn.


- Mang tinh thần nhân nghĩa của đạo Nho nhưng đậm đà tính nhân dân và truyền
thống dân tộc.


- Những nhân vật lí tưởng: con người sống nhân hậu, thủy chung, biết giữ gìn nhân
cách ngay thẳng, dám đấu tranh và có đủ sức mạnh để chiến thắng những thế lực
bạo tàn, cứu nhân độ thế.


* Lòng yêu nước, thương dân


- Ghi lại chân thực thời kì đau thương của đất nước, khích lệ lịng căm thù quân
giặc, nhiệt liệt biểu dương những người anh hùng nghĩa sĩ hi sinh vì Tổ Quốc.
- Tố cáo tội ác của kẻ thù, lên án những kẻ bán nước, cầu vinh.


- Ca ngợi những sĩ phu yêu nước
- Giữ niềm tin vào ngày mai
- Bất khuất trước kẻ thù


=> Khích lệ lịng u nước và ý chí cứu nước của nhân dân ta.
* Nghệ thuật thơ văn


- Bút pháp trữ tình, xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành.


</div>

<!--links-->

×