Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Tải Soạn văn bài: Diễn đạt trong văn nghị luận - Soạn bài lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.98 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Soạn văn bài: Diễn đạt trong văn nghị luận</b>
<b>I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận</b>


a. Cách dùng từ ngữ hai đoạn văn khác nhau:


- Đoạn văn (1)


+ Nhược điểm: từ ngữ dùng ngôn ngữ hàng ngày, từ ngữ dùng cịn thơ vụng.
+ Ưu điểm: ngắn gọn, đi nhanh vào vấn đề cần nghị luận.


- Đoạn văn (2):


+ Nhược điểm: việc dùng từ ngữ còn chưa chính xác, cách vào vấn đề cịn
khá dài.


+ Ưu điểm: cách diễn đạt uyển chuyển linh hoạt, đoạn văn trở nên sinh động,
có sức hấp dẫn.


Đoạn một Đoạn hai


Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về... ... chúng ta không thể không nhắc
tới...


Trong lúc nhàn rỗi rãi... ... Trong những thời khắc hiếm hoi
được thanh nhàn bất đắc dĩ...


Bác vốn chẳng thích làm thơ... Thơ khơng phải mục đích cao nhất
của...


...vẻ đẹp lung linh .. Những vần thơ vang lên... của nhà
tù.



Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong những
bài thơ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>b. Những từ ngữ không phù hợp với đối tượng nghị luận trong các ví dụ trên:</b>
hẳn ai cũng nghe nói, nhàn rỗi, (tâm hồn đẹp) lung linh, khổ sở, những bài
được làm, tập thơ được viết...


Những từ ngữ này chỉ được sử dụng trong ngôn ngữ nói hàng ngày hoặc
khơng có sự liên kết chặt chẽ nên không phù hợp với đối tượng là văn nghị
luận.


Sửa:


+ Hẳn ai cũng nghe nói → Khơng thể khơng biết đến (hẳn ai cũng biết đến).
+ Nhàn rỗi → nhàn rỗi bất đắc dĩ.


+ Lung linh → trong sáng .
+ Khổ sở → khó khăn.


+ Những bài được làm → những tác phẩm.
+ Tập thơ được viết→ tập thơ ra đời,...
<b>c. Viết một đoạn văn</b>


Nói đến sự nghiệp sáng tác của Hồ Chí Minh sẽ là một thiếu sót lớn nếu
chúng ta khơng nhắc đến tập thơ Nhật kí trong tù. Tập thơ được viết trong
thời gian bác bị bắt giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch của Trung Quốc.
Nhật kí trong tù là bức chân dung tự họa con người tinh thần của chủ tịch Hồ
Chí Minh vừa kiên cường bất khuất vừa mang vẻ đẹp tâm hồn của người
nghệ sĩ. Trong đó, Chiều tối, Giải đi sớm, Mới ra tù, tập leo núi... là những


bài thơ tiêu biểu cho vẻ đẹp ấy.


<b>2. (trang 137 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):</b>


<b>a, Những từ in đậm trong đoạn trích biểu hiện niềm đồng cảm sâu sắc với nỗi</b>
buồn, sầu trong thơ Huy Cận.


Những từ ngữ ấy gợi lên một ấn tượng sâu sắc về đối tượng nghị luận: nhà
thơ Huy Cận, nhà thơ của nỗi sầu ảo não, triền miên,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

“sầu vạn kỉ”. Những từ ngữ đó gợi nỗi buồn xa xưa theo suốt thời gian và lan
rộng khắp không gian.


c, Những từ ngữ không phù hợp: kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác, người ta ai mà
chẳng, cũng chẳng là gì cả, anh chàng, anh ta, tên, anh ta, phát bệnh.


Thay thế bằng các từ ngữ thích hợp:


+ Kịch tác gia vĩ đại → nhà viết kịch nổi tiếng,
+ Kiệt tác → tác phẩm lớn.


+ Người ta ai mà chẳng → con người.
+ Cũng chẳng là gì cả → đến đâu.
+ Anh chàng → nhân vật


+ Anh ta → ông.


+ Tên hàng thịt → anh hàng thịt.
+ Anh ta → nhân vật



+ Phát bệnh → dằn vặt, đau khổ.
<b>3. Viết lại đoạn văn</b>


Lưu quang Vũ là một nhà viết kịch nổi tiếng. Vở kịch Hồn Trương ba, da
hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm lớn trong kho tàng văn học nước nhà.
Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: Sự tranh chấp giữa linh
hồn và thể xác trong quá trình sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, con
người ai chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Linh hồn có cao khiết,
đẹp đẽ đến đâu cũng trở nên vơ nghĩa khi khơng có thể xác. Nhân vậtTrương
Ba trong vở Hồn Trương Ba, da hàng thịt cũng vậy. Ông không thể sống chỉ
bằng phần hồn. Phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập
vào xác anh hàng thịt. Chẳng qua đó chỉ là một cái xác “âm u đui mù” nếu
khơng có linh hồn của Trương Ba. Nhưng nó cũng chẳng để cho hồn Trương
Ba được yên mà lại còn làm nhân vật đau khổ, dằn vặt vì những địi hỏi, ham
muốn quá quắt của nó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng từ
lạc phong cách hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì.


- Kết hợp các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi
hình để bộc lộ cảm xúc cho phù hợp.


<b>II. Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn bản nghị luận</b>
<b>1. (trang 138 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):</b>


a, - Đoạn văn (1) chỉ sử dụng một kiểu câu, đó là kiểu câu trần thuật. Đoạn
văn (2) sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau: câu trần thuật, câu cảm,
câu hỏi. Điều đó tạo nên những hiệu quả diễn đạt khác nhau ở hai đoạn văn.
- Đoạn văn (1) đơn điệu, nhàm chán trong khi đoạn văn (2) rất sinh động, gợi
cho người đọc nhiều cảm xúc.



b, Trong một đoạn văn nghị luận nên sử dụng, kết hợp nhiều kiểu câu khác
nhau để tạo nên những cung bậc cảm xúc khác nhau cho người đọc, người
viết. Điều đó tạo cho đoạn văn sự sinh động, biểu cảm.


c, Đoạn văn (2) sử dụng phép lặp cấu trúc cú pháp: “Cái chết...” (cái chết sám
hối. Cái chết trong ân hận muộn mằn. Cái chết với khao khát được chuộc lại
lỗi lầm).


→ Tác dụng: Diễn tả nỗi ân hận, day dứt, mặc cảm tội lỗi như xốy sâu vào
lịng nhân vật Trọng Thủy. Qua đó góp phần thể hiện thành công đề tài của
bài văn, cảm xúc của người viết.


d, Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số phép tu từ cú pháp để tạo nên
những hiệu quả diễn đạt nhất định: thể hiện cảm xúc của người viết, gợi cảm
xúc cho độc giả. Những phép tu từ cú pháp thường được sử dụng: phép lặp,
liệt kê, chêm xen...


Ví dụ: Phép lặp cú pháp
<i>Trời xanh đây là của chúng ta</i>
<i>Núi rừng đây là của chúng ta</i>


(Đất nước – Nguyễn Đinh Thi)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>2. (trang 139 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):</b>


a, - Trong đoạn trích, người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu đơn trần thuật.
- Tác dụng: Kiểu câu trần thuật với chức năng cơ bản của mình đã có hiệu
quả trong việc truyền đạt nội dung thông báo.



b, Câu văn “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lịng” khác với những câu khác trong
đoạn trích. Đây là kiểu câu rút gọn, đồng thời cũng là một câu cảm thán.
Tác dụng khẳng định tình cảnh đó của nhà thơ đều khiến tất cả mọi người se
lòng. Câu văn gợi sự đồng cảm từ tất cả độc giả của mình.


<b>3. (trang 140 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):</b>


- Đoạn văn (1) có nhược điểm là sử dụng và kết hợp các câu có cùng một kết
cấu “Qua...”khiến cho việc diễn đạt thiếu linh hoạt. có cảm giác lặp ý, rườm
rà.


- Đoạn văn (2) việc sử dụng và kết hợp các câu có cũng một chủ ngữ “Kho
tàng văn học dân gian...” hoặc “văn học dân gian...” khiến cho người đọc có
cảm giác trùng lặp, nhàm chán.


<b>4. (trang 141 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2): Khi sử dụng và kết hợp các kiểu câu</b>
trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu:


- Kết hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tạo nên giọng điệu linh
hoạt, biểu hiện cảm xúc.


</div>

<!--links-->

×