Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Tin quốc tế trên sóng truyền hình của đài phát thanh và truyền hình vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM THỊ THU THỦY

TIN QUỐC TẾ TRÊN SĨNG TRUYỀN HÌNH CỦA ĐÀI
PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Vĩnh Long – Năm 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

PHẠM THỊ THU THỦY

TIN QUỐC TẾ TRÊN SĨNG TRUYỀN HÌNH CỦA ĐÀI
PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG
Chuyên ngành: Báo chí học định hƣớng ứng dụng
Mã số: 8320101.01(UD)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

thạc sĩ khoa học

PGS.TS Vũ Quang Hào



PGS.TS. Đinh Văn Hƣờng

Vĩnh Long - Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Đinh Văn Hƣờng. Các số liệu thống kê, kết
quả nghiên cứu, phát hiện mới là trung thực và chƣa đƣợc ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây. Luận văn có kế thừa, sử
dụng, phát triển một số tƣ liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo
trình, tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học ngành Báo chí,
tơi đã nhận đƣợc sự chỉ dẫn tận tình của các giảng viên của Viện Đào tạo Báo
chí và Truyền thơng, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Tơi rất biết ơn sự chỉ dẫn đó, đặc biệt là PGS.TS Đinh Văn
Hƣờng, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn tơi hồn thành luận văn. Trong q
trình làm luận văn, tôi đã học đƣợc ở Thầy tinh thần nghiên cứu khoa học
nghiêm túc, nỗ lực hết mình.
Tơi cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình
Vĩnh Long, lãnh đạo Phịng Biên dịch cũng nhƣ các đồng nghiệp trong đơn vị
đã hỗ trợ, tạo điều kiện để tơi hồn thành chƣơng trình đào tạo sau đại học, và

cung cấp tài liệu cho tôi trong quá trình viết luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp q
báu của Hội đồng Khoa học, q thầy cơ để luận văn đƣợc hồn thiện và có
chất lƣợng hơn.

Vĩnh Long, tháng 12 năm 2020

Phạm Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................... 1
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ 3
DANH MỤC CÁC ẢNH, BIỂU ĐỒ ............................................................. 4
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5
1. Lý do lựa chọn đề tài .................................................................................... 5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 7
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................. 10
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................................... 12
7. Bố cục của luận văn ................................................................................... 13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA TIN QUỐC TẾ TẠI
ĐỊA PHƢƠNG .............................................................................................. 14
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 14
1.2. Quan điểm của Đảng và Tỉnh ủy Vĩnh Long về Tin quốc tế .................. 18
1.3 Vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ của Tin quốc tế tại địa phƣơng ................... 23
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .............................................................................. 37
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TIN QUỐC TẾ

TRÊN SĨNG TRUYỀN HÌNH CỦA ĐÀI PT-TH VĨNH LONG, GIAI
ĐOẠN 2018-2019 .......................................................................................... 38
2.1. Khái quát về tỉnh Vĩnh Long................................................................... 38
2.2. Khái quát về Đài PT-TH Vĩnh Long và Phòng Biên dịch ...................... 40
2.3. Đánh giá thực trạng Tin quốc tế hiện nay tại Đài PT-TH Vĩnh Long .... 48
2.4. Đánh giá thành công và hạn chế ............................................................. 69
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 87
1


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG TIN QUỐC TẾ PHÁT TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH
CỦA ĐÀI PT-TH VĨNH LONG ................................................................. 88
3.1. Một số vấn đề đặt ra ................................................................................ 88
3.2. Giải pháp chung ...................................................................................... 89
3.3. Hƣớng đi tiếp theo cho Tin quốc tế ........................................................ 92
3.4. Khuyến nghị khoa học cụ thể cho Đài PT-TH Vĩnh Long về Tin quốc tế
thời gian tới .................................................................................................... 98
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................... 106
KẾT LUẬN ................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 110
PHỤ LỤC

2


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
- PT-TH Vĩnh Long: Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long
- THVL: Truyền hình Vĩnh Long
- TTXVN: Thơng tấn xã Việt Nam

- VTV: Truyền hình Việt Nam
- HTV: Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh
- GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

3


DANH MỤC CÁC ẢNH, BIỂU ĐỒ

Ảnh 1.1:

Các bài báo nói về ứng viên Tổng thống Mỹ Donald
Trump

Ảnh 1.2:

Bài báo viết về tân Tổng thống Mỹ Donald Trump

Ảnh 2.1:

Các biên dịch viên Phòng Biên dịch đang làm việc

Biểu đồ 2.1:

Các nội dung tin quốc tế phát trên sóng THVL năm 2018
và 2019

Biểu đồ 2.2.

Các nội dung tin quốc tế phát trên sóng THVL 6 tháng

cuối năm 2020

Biểu đồ 2.3:

So sánh các chƣơng trình tin tức, thời sự trên THVL1 và
THVL2 trong năm 2018 và 2019

Biểu đồ 2.4:

So sánh các chƣơng trình tin tức buổi tối (khung 18:30 –
19:00) của THVL với các đài trong 2 năm 2018 và 2019

Biểu đồ 2.5:

So sánh chỉ số khán giả các chƣơng trình thời sự, tin tức
khung 18h30 – 19h00, từ ngày 01/06/2020 đến 02/12/2020
tại thị trƣờng Cần Thơ và TPHCM

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm qua, dƣới dự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà nƣớc, hoạt động báo chí truyền thơng của nƣớc ta đã có nhiều khởi sắc
và phát triển mạnh, rõ nét. Trong xu thế tồn cầu hóa mạnh mẽ, đất nƣớc
ngày càng chủ động hội nhập, truyền thông đối ngoại đã trở thành một bộ
phận quan trọng của công tác đối ngoại và công tác tƣ tƣởng nhằm làm cho
thế giới hiểu rõ đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; quan điểm và
lập trƣờng của Việt Nam trong các vấn đề quốc tế và khu vực; cũng nhƣ giới

thiệu những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới; về đất nƣớc, con ngƣời,
lịch sử, văn hóa, dân tộc Việt Nam.
Trong bối cảnh đó, tình hình thế giới liên tục có những diễn biến phức
tạp, khó lƣờng, đƣợc báo chí quốc tế khai thác, phản ánh đậm nét. Và báo chí
truyền thơng Việt Nam trong thời kỳ hội nhập cũng khơng nằm ngồi dịng
chảy thơng tin đó.
Ngồi ra, nhu cầu tiếp nhận thông tin của ngƣời dân Việt Nam cũng
ngày càng cao. Hiện nay, công chúng báo chí Việt Nam khơng chỉ muốn biết
những thơng tin về các vấn đề trong nƣớc mà họ còn muốn biết những gì
đang diễn ra trên thế giới trên tất cả các lĩnh vực từ chính trị, kinh tế, văn hóa
cho đến khoa học, cũng muốn tìm hiểu nhiều hơn về đất nƣớc con ngƣời của
các quốc gia trên toàn cầu. Tuy nhiên, các nguồn thông tin về các lĩnh vực
này, nhất là về lĩnh vực chính trị ln ẩn chứa những vấn đề nhạy cảm,
thƣờng đƣợc viết, cung cấp dƣới quan điểm và góc nhìn của phƣơng Tây.
Điều này địi hỏi các cơ quan báo chí Việt Nam khơng ngừng nỗ lực để đáp
ứng nhu cầu đó; đó là cung cấp nhanh chóng, kịp thời thơng tin về các sự
5


kiện quốc tế đến công chúng trong nƣớc, vừa đảm bảo tính chính xác, khách
quan của thơng tin đó nhƣng vẫn phải đảm bảo theo đúng quan điểm, đƣờng
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Đặc biệt, những thơng tin
về tình hình Biển Đơng ln nhận đƣợc sự quan tâm của dƣ luận trong nƣớc.
Việt Nam hiện có 844 cơ quan báo chí, trong đó có 184 báo in, 660 tạp
chí, 24 cơ quan báo chí điện tử độc lập, 67 đài phát thanh truyền hình và 35
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Nhận thấy
nhu cầu về thông tin quốc tế của công chúng trong nƣớc ngày càng cao, thời
gian qua, nhiều cơ quan báo chí truyền thơng ở Việt Nam đã không ngừng
đẩy mạnh việc khai thác và cung cấp thông tin về các sự kiện quốc tế cho
ngƣời dân.

Tỉnh Vĩnh Long, với vị trí nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu
Long, cũng từng bƣớc hội nhập khu vực và quốc tế. Cùng với các cơ quan
báo chí trong khu vực và trên cả nƣớc, Đài Phát Thanh và Truyền hình Vĩnh
Long (PT-TH Vĩnh Long, THVL) thời gian qua cũng rất chú trọng công tác
này nhằm giúp nâng cao dân trí và nhận thức của ngƣời dân trong tỉnh và trên
cả nƣớc, cũng nhƣ định hƣớng thông tin và dƣ luận về các vấn đề đang diễn
ra trong khu vực, trên thế giới, nhất là về chủ quyền biển đảo của Việt Nam
trên Biển Đông. Các kênh của THVL đƣợc phát trên hệ thống truyền hình cáp
trong nƣớc và cả trên vệ tinh Vinasat. Đây đƣợc xem là điều kiện thuận lợi để
THVL cung cấp, thông tin cho khán giả trong và ngồi nƣớc các chƣơng
trình của đài, trong đó có chƣơng trình thời sự quốc tế, bản tin thế giới.
Trong thời đại đƣợc gọi là “Thế giới phẳng”, thơng tin lan tỏa với tốc
độ nhanh chóng mặt nhờ cơng nghệ internet phát triển nhƣ vũ bão. Cơng
chúng có thể cập nhật thơng tin một cách nhanh chóng về các sự kiện nóng
trên thế giới chỉ bằng một cái chạm tay trên điện thoại thông minh, thiết bị di
6


động khác hay một cái nhấp chuột trên máy tính. Có thể nói, hiện nay, việc
tiếp nhận thơng tin về các sự kiện trong nƣớc và quốc tế là một phần không
thể thiếu trong cuộc sống thƣờng ngày của một bộ phận ngƣời dân. Khi trình
độ ngày càng đƣợc nâng cao, ngƣời dân địi hỏi thơng tin phải nhanh nhạy,
kịp thời, đa dạng và có chiều sâu. Điều này đặt ra cho các cơ quan báo chí,
trong đó có Đài THVL, nhiệm vụ phải đáp ứng nhu cầu đó của cơng chúng.
Và nội dung thơng tin, ngồi việc phản ánh có tính định hƣớng cịn phải phản
ánh kịp thời diễn biến về tình hình quốc tế và khu vực, nhất là những sự kiện,
vấn đề có liên quan đến Việt Nam. Trong một thế giới không ngừng diễn ra
các sự kiện với lƣợng thông tin dồn dập, việc đƣa tin thật khơng hề đơn giản.
Vì vậy, việc nghiên cứu cơng tác khai thác và sản xuất Tin quốc tế tại các cơ
quan báo chí nói chung và tại Đài PT-TH Vĩnh Long nói riêng là một việc

làm cần thiết nhằm đánh giá đúng thực trạng, để từ đó thu hút sự quan tâm
của công chúng cũng nhƣ thể hiện đƣợc đúng tầm quan trọng của dòng tin
này trong việc định hƣớng dƣ luận.
Từ những nguyên nhân trên, tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Tin
quốc tế trên sóng Truyền hình của Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh
Long”, để chỉ ra thực trạng khai thác, sản xuất Tin quốc tế tại đơn vị. Từ đó
đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và đề xuất các giải pháp khắc phục những
hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lƣợng Tin quốc tế nhằm thu hút công
chúng, tiếp tục khẳng định vị thế của Đài PT-TH Vĩnh Long trong lòng khán
giả gần xa.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nắm bắt nhu cầu thông tin ngày càng cao của công chúng, hiện nay,
việc khai thác, sản xuất tin thế giới đang đƣợc đẩy mạnh tại nhiều cơ quan
báo chí trên cả nƣớc, cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Việc khai thác, sản xuất
7


tin quốc tế không phải là vấn đề mới. Đối tƣợng khảo sát, nghiên cứu có thể
là tổ chức sản xuất tin thế giới, chƣơng trình thời sự quốc tế tại các đài, cơ
quan báo chí tại địa phƣơng hay đài truyền hình quốc gia.
Về đề tài tổ chức sản xuất tin thế giới, chƣơng trình thời sự quốc tế có
thể kể đến nhƣ sau:
Luận văn Thạc sĩ “Thơng tin đối ngoại quốc phịng trên kênh truyền
hình Quốc phịng Việt Nam” của tác giả Thục Thanh Thủy thực hiện năm
2018 [22]; Luận văn Thạc sĩ “Chương trình Thời sự quốc tế trên sóng truyền
hình địa phương trong bối cảnh tồn cầu hóa thơng tin” của tác giả Nguyễn
Thị Luyện thực hiện năm 2017 [12], đề cập đến thực trạng chất lƣợng chƣơng
trình thời sự quốc tế phát trên sóng một số đài phát thanh và truyền hình địa
phƣơng, phân tích những thành cơng và hạn chế của các chƣơng trình này, từ
đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng chƣơng trình; Luận văn

Thạc sĩ “Tổ chức sản xuất chương trình truyền hình thời sự quốc tế trên Đài
Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long hiện nay” của tác giả Lƣơng Trọng Thu
thực hiện năm 2015 [21], đề cập đến quy trình tổ chức sản xuất chƣơng trình
thời sự quốc tế tại Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long; Luận văn Thạc sĩ
“Nâng cao chất lượng tin quốc tế đối nội thông tấn xã Việt Nam thời kỳ hội
nhập (Khảo sát hoạt động của Ban biên tập tin thế giới Thông tấn xã Việt
Nam (TTXVN) giai đoạn 2006-2008)” của tác giả Phạm Thị Phƣơng Thảo
[20], đề cập đến thực trạng tổ chức sản xuất tin quốc tế đội nội, định hƣớng
phát triển tin đối nội và những giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của tin
quốc tế đối nội TTXVN trong thời kỳ hội nhập,… Bên cạnh đó cũng có
khơng ít cơng trình nghiên cứu khoa học, bài báo đề cập đến việc tổ chức,
khai thác các nguồn tin để đảm bảo luôn cung cấp cho công chúng những
thơng tin quốc tế nóng, mới, độc đáo, đây là yếu tố sống còn đối với các cơ

8


quan báo chí hiện nay, tiêu biểu nhƣ bài báo Tổ chức, khai thác nguồn tin
nhìn từ chương trình thời sự của Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh
HTV của tác giả Võ Huỳnh Tấn Tài [19], hay Quản lý nội dung thông tin đối
ngoại tại các Đài PT-TH địa phương của tác giả Phan Lê Tùng [24].
Ngoài ra, cũng có các giáo trình, sách liên quan đến Tin quốc tế, chẳng
hạn nhƣ giáo trình Ngơn ngữ báo chí của Phó Giáo sƣ, Tiến Sĩ Vũ Quang
Hào [6], đề cập đến cách chuyển dịch và sử dụng ngôn ngữ trong Tin quốc tế;
Giáo trình Các thể loại báo chí Thơng tấn của Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ Đinh Văn
Hƣờng [8]; Sách Báo chí và thơng tin đối ngoại của Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ Lê
Thanh Bình [1]; Cơ sở lý luận báo chí của Phó Giáo sƣ, Tiến Sĩ Nguyễn Văn
Dững [3]; Tác giả Alan Schroeder với quyển sách Writing and Producing
Television News: From Newsroom to Air Illustrated Edition [31], đề cập đến
cách sản xuất tin tức truyền hình; Tác giả Lisbeth Clausen với sách Global

News Production [28], nói về mức độ ảnh hƣởng của các chƣơng trình nghị
sự chính trị và kinh tế trong mơi trƣờng truyền thơng quốc gia đến quá trình
sản xuất tin tức,…
Với các đề tài nghiên cứu, các bài báo, giáo trình và sách nêu trên, ngƣời
viết có điều kiện tham khảo, học hỏi cách chọn, khai thác các nguồn tin, từ đó
nghiên cứu cách thức tổ chức sản xuất, khai thác để nâng cao chất lƣợng tin
quốc tế phát trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long. Do đó, tơi
thực hiện đề tài nghiên cứu “Tin quốc tế trên sóng truyền hình của Đài PTTH Vĩnh Long”, chủ yếu đề cập thực trạng khai thác và sản xuất tin quốc tế
tại Đài, từ đó đề xuất các giải pháp khai thác, sản xuất hiệu quả Tin quốc tế
cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng Tin quốc tế phát trên sóng THVL nhằm thu
hút khán giả nhiều hơn nữa trong thời gian tới.

9


3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở hệ thống khung lý thuyết, luận văn sẽ tiến hành khảo sát,
đánh giá thực trạng khai thác, sản xuất Tin quốc tế phát trên sóng truyền hình
của Đài PT-TH Vĩnh Long, phân tích ngun nhân của những thành cơng và
hạn chế, từ đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả hoạt
động khai thác, sản xuất Tin quốc tế và nâng cao hơn nữa chất lƣợng Tin
quốc tế trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa khung lý thuyết, lý luận cho luận văn;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng Tin quốc tế trên sóng truyền hình của Đài
PT-TH Vĩnh Long giai đoạn 2018 – 2019;
- Phân tích ngun nhân thành cơng, hạn chế của Tin quốc tế;
- Đề xuất, khuyến nghị khoa học nhằm nâng cao chất lƣợng Tin quốc tế
trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác khai thác và sản xuất Tin
quốc tế phát trên sóng Truyền hình Vĩnh Long.
Trong phạm vi của đề tài, tác giả sẽ khảo sát hoạt động khai thác, sản
xuất Tin quốc tế tại Đài PT-TH Vĩnh Long, so sánh, đối chiếu hiệu quả của
công tác này với một số đài truyền hình địa phƣơng (Đài PTTH Hậu Giang,
Đài PTTH Đồng Tháp).
Thời gian nghiên cứu: năm 2018 – 2019 và 6 tháng cuối năm 2020.

10


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Về phƣơng pháp luận:
Luận văn dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam về báo chí truyền
thơng nói chung và tin quốc tế nói riêng.
- Về phƣơng pháp cụ thể:
+ Phƣơng pháp lập bảng hỏi, điều tra xã hội học: lập bảng hỏi
(questionnaire), điều tra xã hội học: sử dụng bảng hỏi phiếu điều tra trong
khoảng 200 ngƣời (thuộc các nhóm đối tƣợng gồm trung niên và thanh niên
thuộc giới tính, nhiều ngành nghề, độ tuổi khác nhau, gồm từ 18 đến 25, từ
25 đến 45 và trên 45 tuổi thông qua việc phát bảng hỏi, gửi phiếu thăm dò ý
kiến. Do đó, kết quả khảo sát sẽ có cơ sở khoa học, khách quan và phục vụ
hiệu quả việc nghiên cứu của đề tài.
+ Phƣơng pháp thống kê: phân tích các số liệu khảo sát, đánh giá hoạt
động khai thác sản xuất tin quốc tế tại đơn vị nhằm làm cơ sở kiến nghị các
giải pháp nâng cao chất lƣợng Tin quốc tế.
+ Phƣơng pháp so sánh số liệu: so sánh chỉ số rating – đơn vị dùng để
đánh giá sự yêu thích và quan tâm của khán giả xem truyền hình, về mức độ

quan tâm của khán giả về các bản tin quốc tế của Đài trong năm 2018 và
2019.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: đây là phƣơng pháp định tính, nhằm
tham khảo ý kiến của các nhà quản lý là lãnh đạo Đài Phát thanh và Truyền
hình Vĩnh Long, lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Vĩnh Long và
khán giả cũng là cán bộ lãnh đạo tại một cơ quan y tế tại địa phƣơng về chất
lƣợng Tin quốc tế cũng nhƣ kỳ vọng của họ trong thời gian tới.

11


Các phƣơng pháp nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày kỹ hơn trong chƣơng
1 và chƣơng 2 của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về khía cạnh lý luận: luận văn là tài liệu tham khảo về mặt lý luận báo
chí truyền thơng thơng qua nghiên cứu, đánh giá việc khai thác và sản xuất
tin quốc tế tại đơn vị, cũng nhƣ tìm hiểu nhu cầu về thông tin quốc tế trong
thời kỳ hội nhập của cơng chúng báo chí Việt Nam, cụ thể là cơng chúng tại
khu vực Đồng bằng Sơng Cửu Long.
Cơng trình nghiên cứu này cũng đóng góp vào hệ thống lý luận thể loại
cho lĩnh vực báo chí Việt Nam, nhất là mảng nghiên cứu về quy trình khai
thác và tổ chức sản xuất tin tức quốc tế. Đây là mảng nghiên cứu rất quan
trọng trong thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay, song tới nay vẫn chƣa có nhiều
tài liệu, sách chuyên khảo về vấn đề này.
Về giá trị thực tiễn:
- Trên cơ sở khảo sát thực tiễn có sự so sánh, đối chiếu, đề tài chỉ ra
thực trạng khai thác và tổ chức sản xuất Tin quốc tế trên sóng truyền hình của
Đài PT-TH Vĩnh Long.
- Đề tài chỉ ra những khó khăn, thách thức cũng nhƣ cơ hội phát triển
của mảng Tin quốc tế tại đơn vị. Từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao

chất lƣợng Tin quốc tế trong bối cảnh báo chí truyền thơng Việt Nam hội
nhập quốc tế mạnh mẽ và ngày càng sâu rộng, với mục đích cuối cùng là
phục vụ khán giả ngày càng tốt hơn.
- Làm tài liệu tham khảo cho phóng viên, biên tập viên, biên dịch
viên,… của các cơ quan báo chí, các cơ sở đào tạo báo chí và những ai quan
tâm đến vấn đề này.
12


7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
đƣợc chia làm ba chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và vai trò của Tin quốc tế tại địa phƣơng
- Chƣơng 2: Khảo sát, đánh giá thực trạng Tin quốc tế trên sóng truyền
hình của Đài PT-TH Vĩnh Long, giai đoạn 2018-2019
- Chƣơng 3: Một số vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao chất lƣợng Tin
quốc tế trên sóng truyền hình của Đài PT-TH Vĩnh Long
Nội dung của luận văn sẽ đƣợc trình bày theo thứ tự các chƣơng nói trên.

13


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA TIN QUỐC TẾ
TẠI ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quan niệm chung về tin
Tin là thể loại quan trọng hàng đầu của báo chí, chiếm gần 50% diện
tích và dung lƣợng bài vở trên nhật báo, các chƣơng trình Phát thanh –
Truyền hình và trang tin điện tử.
TIN trong tiếng Anh là NEWS, tiếng Nga là новости, ngƣời Trung

Quốc gọi là tân văn. Những từ trên đều bắt nguồn từ nghĩa đen là “mới”.
NEWS có 2 nghĩa:
+ NEW+S: Tin là những cái mới
+ NEWS = North + East + West + South: tức TIN là cái gì đó xảy ra
khắp mọi nơi. Trong từ Hán Việt, TIN có nghĩa là: điều mới nghe, mới biết.
Theo Giáo trình Các thể loại báo chí thơng tấn của PGS.TS Đinh Văn
Hƣờng, “Tin tức” có thể hiểu theo 2 nghĩa. Nghĩa thứ nhất là những thông
điệp (message) về các sự kiện, vấn đề, con ngƣời có thật trong xã hội, đƣợc
phản ánh trong tác phẩm báo chí nói riêng và cấu trúc thơng tin nói chung.
Nghĩa thứ 2 là chỉ một thể loại báo chí độc lập.
Theo Từ điển Tiếng Việt (năm 1992), “Tin là điều đƣợc truyền đi, báo
đi cho biết về sự kiện, tình hình xảy ra”.
Cịn theo Giáo trình Nghiệp vụ báo chí (tập 2) thì “Tin tức trên báo chí
là một thể tải phản ánh những sự kiện, sự việc, tình hình có thật mới xảy ra,
đang xảy ra, mới phát hiện thấy, có ý nghĩa quan trọng hoặc có liên quan đến
xã hội, theo một đƣờng lối, và cải tạo thực tiễn, bằng hình thức ngắn gọn

14


nhất, cơ đọng nhất, nhanh chóng nhất, kịp thời nhất, đƣợc ghi bằng chữ, tiếng
nói hoặc hình ảnh...”
Tuy có nhiều quan niệm, cách nói khác nhau về tin, nhƣng đều toát lên
một số yếu tố tƣơng đối thống nhất là: Tin là mới, ngắn gọn, súc tích, nhanh
chóng, có ý nghĩa chính trị - xã hội nhất định. Từ những quan niệm trên có
thể dẫn đến một định nghĩa tƣơng đối về Tin nhƣ sau:
Tin là một trong những thể loại của báo chí, trong đó thơng báo, phản
ánh, bình luận có mức độ một cách ngắn gọn, chính xác và nhanh chóng nhất
về sự kiện, vấn đề, con ngƣời đã, đang và sẽ xảy ra trong đời sống, có ý nghĩa
chính trị - xã hội nhất định.

Tin có nhiệm vụ thông báo, phản ánh sự kiện mới, chƣa đi sâu phân
tích, đánh giá và giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, tin cũng có thể bình luận nhẹ
nhàng về sự kiện, nhân vật khi cần thiết để thể hiện chính kiến hay định
hƣớng dƣ luận xã hội. Do đó, tin cũng đƣợc thể hiện dƣới nhiều dạng.
1.1.2. Các dạng tin
1.1.2.1. Tin vắn (tin ngắn)
Tin vắn là dạng tin thông báo, phản ánh một cách ngắn gọn, vắn tắt
nhất sự việc, sự kiện, nhân vật xảy ra hằng ngày trong đời sống xã hội. Đây là
dạng tin phổ biến nhất trên các nhật báo và trên các bản tin thời sự của đài
phát thanh và truyền hình.
Tin vắn có dung lƣợng ngắn gọn nhất so với các thể loại báo chí cũng
nhƣ so với các dạng tin khác (trong vòng 60 – 100 chữ, tức khoảng 3-4
dòng). Tin vắn thƣờng trả lời 4 câu hỏi (What? Who? When? Where?) trong
công thức 5W.

15


1.1.2.2. Tin bình (tin sâu)
Tin bình là dạng tin phản ánh sự kiện thời sự quan trọng, chƣa đến mức
bình luận, nhƣng ngƣời đƣa tin cần thể hiện thái độ, quan điểm để định
hƣớng dƣ luận xã hội.
Trong tin bình, quan điểm, thái độ của nhà báo hay cơ quan báo chí thể
hiện ở mức độ nhất định. Tin bình là dạng tin theo cơng thức 5W + H, trong
đó How? là yếu tố bình nhẹ nhàng, có mức độ nhất định.
1.1.2.3. Tin tổng hợp
Tin tổng hợp là dạng tin tóm tắt, tái hiện, hệ thống lại những sự kiện
quan trọng, tiêu biểu về các lĩnh vực của đời sống xã hội đã và đang xảy ra
trong thời gian và không gian nhất định. Dạng tin này đƣợc sử dụng rộng rãi
bởi nó đáp ứng nhu cầu khách quan của công chúng về thông tin.

1.1.2.4. Tin ảnh
Tin ảnh là dạng tin có kèm theo ảnh với tƣ cách là yếu tố cấu thành tin
để minh họa, tăng độ tin cậy, chân thực và thuyết phục cho tin. Tin giữ vai trị
chủ đạo. ảnh có tính phụ họa. Tin và ảnh phải gắn bó, liên quan đến nhau, tơn
giá trị cho nhau.
1.1.2.5. Ảnh tin
Ảnh tin là ảnh có kèm thêm chú thích nhƣ một tin. Ảnh giữ vai trị chủ
đạo, tin (chú thích) có tính minh họa. Ảnh và chú thích phải liên quan đến
nhau, tôn giá trị cho cả hai.
1.1.3. Khái niệm tin quốc tế
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ, từ “quốc tế” đƣợc định
nghĩa là “Các nƣớc trên thế giới trong quan hệ với nhau”.

16


Trƣớc đây, đã có những ngƣời gọi Tin quốc tế là tin dịch. Tuy nhiên,
cách gọi này chƣa thật ổn vì nó tạo nó tạo ra cách hiểu khơng chính xác của
loại hình tin tức này. Đó là nó khiến ngƣời ta nghĩ rằng Tin quốc tế đƣợc dịch
sang tiếng Việt nhƣ dịch các loại văn bản ngoại ngữ khác; và nó dễ nhầm lẫn
với loại tin đƣợc dịch từ tiếng Việt sang tiếng nƣớc ngồi nhằm mục đích
phát sóng đối ngoại. Do vậy, xét về phƣơng diện thuật ngữ, thì thuật ngữ Tin
quốc tế có nội hàm xác định hơn. Đó là Tin quốc tế đƣợc chuyển dịch từ một
số ngơn ngữ nƣớc ngồi sang tiếng Việt hoặc do các phóng viên Việt Nam
trực tiếp viết về các vấn đề quốc tế cho công chúng Việt Nam biết.
Theo Giáo trình Ngơn ngữ báo chí của PGS.TS Vũ Quang Hào, việc
chuyển dịch tin quốc tế sang tiếng Việt đã đƣợc Thông tấn xã Việt Nam thực
hiện ngay từ những ngày đầu thành lập, đã phục vụ cho nhiều cơ quan truyền
thông đại chúng khác, đặc biệt là phục vụ công chúng báo chí Việt Nam
trong hơn 7 thập niên qua. Tuy nhiên thời gian gần đây, nhiều cơ quan báo

chí truyền thơng, trong đó có Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long,
ngồi sử dụng tin quốc tế đối nội của Thơng tấn xã Việt Nam, cịn tự tổ chức
chuyển dịch Tin quốc tế theo nhu cầu riêng từ các nguồn tin nƣớc ngoài.
1.1.4. Sản xuất tin
Sản xuất tin tức, tiếng Anh đƣợc gọi là news production, là quá trình
chuyển đổi các sự kiện thơng qua các tiêu chí có hệ thống thành tin tức có thể
đăng tải trên các phƣơng tiện truyền thơng.
Nhƣ đã nói ở trên, Tin là một trong những thể loại báo chí. Và thơng
tin, sản phẩm chủ yếu của báo chí truyền thơng đã và đang đƣợc coi là một
thứ hàng hóa, có thể là một loại hàng hóa đặc biệt, nhƣng vẫn có đầy đủ
thuộc tính của một loại hàng hóa. Nghĩa là có một cộng đồng ngƣời sản xuất
ra nhƣng không chỉ để tự phục vụ mà để đáp ứng nhu cầu xã hội và có thể
17


trao đổi, mua bán. Thông tin đã trở thành một trong những “nhu yếu phẩm”
không thể thiếu trong xã hội hiện đại. Nhƣ vậy, tin tức báo chí là một sản
phẩm đặc biệt, đƣợc sản xuất để đáp ứng nhu cầu thơng tin của cơng chúng
báo chí. Bởi cơng chúng chính là nguồn tiền tệ cho các cơng ty truyền thơng,
bởi vì họ mang đến doanh thu quảng cáo – thứ là một nguồn thu nhập chính
cho truyền hình và phát thanh thƣơng mại, cung cấp dịch vụ truyền thông
trực tuyến, báo chí và nhà xuất bản tạp chí. Do vậy, các cơ quan báo chí hiện
nay khơng ngừng cạnh tranh để cung cấp cho công chúng những sản phẩm
báo chí tốt nhất. Và trong q trình cạnh tranh, những nội dung thông tin hấp
dẫn luôn là những tài nguyên khan hiếm với bất kỳ một cơ quan báo chí nào.
Báo chí Việt Nam từ chỗ bao cấp hồn tồn, đến nay nhiều cơ quan báo chí
đã có thể tự cân đối về tài chính, kinh doanh có lãi và đóng góp ngƣợc vào
ngân sách Nhà nƣớc. Thực tế cho thấy xã hội càng phát triển thì u cầu
thơng tin báo chí càng tăng lên, dẫn đến nhu cầu về sản phẩm hàng hóa báo
chí cũng tăng lên. Điều này đã giúp hình thành một nền kinh tế báo chí truyền

thơng. Và nếu muốn sản phẩm của mình thu hút đƣợc cơng chúng thì các cơ
quan báo chí cần phải cho ra đời những sản phẩm tốt nhất. Đây cũng là trăn
trở của nhiều cơ quan báo chí hiện nay.
1.2. Quan điểm của Đảng và Tỉnh ủy Vĩnh Long về Tin quốc tế
1.2.1. Quan điểm của Đảng về tin quốc tế
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn tôn trọng và bảo vệ quyền tự do báo chí, tự
do ngơn luận nhƣ một giá trị quan trọng của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
bao gồm quyền tự do hoạt động nghề nghiệp của ngƣời hoạt động báo chí,
truyền thơng, quyền tự do tiếp cận thông tin, quyền tự do cá nhân và các tổ
chức, cá nhân đƣợc bảo vệ trƣớc báo chí truyền thơng. Đảng và Nhà nƣớc ta
ln quan tâm tới lĩnh vực truyền thông, đặc biệt là truyền thông quốc tế và
18


hoạt động thơng tin đối ngoại. Đó là các cơ quan báo chí cung cấp những
thơng tin quốc tế để cơng chúng trong nƣớc tiếp nhận, biết những gì đang
diễn ra ở thế giới bên ngoài, đồng thời cung cấp cho ngƣời dân Việt Nam
đang sinh sống, học tập và làm việc ở nƣớc ngoài cũng nhƣ cung bạn bè quốc
tế những thơng tin về tinh hình trong nƣớc, quảng bá những giá trị văn hóa
truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Theo quan điểm của Đảng ta, báo chí, truyền thơng là vũ khí tƣ tƣởng
sắc bén của Ðảng và Nhà nƣớc, là cầu nối giữa Ðảng, Nhà nƣớc với nhân
dân, là phƣơng tiện quan trọng tuyên truyền phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng Ðảng và hệ thống chính trị, là diễn đàn để nhân dân tham gia quản lý xã
hội, giám sát quyền lực, thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Báo chí là tiếng nói của Đảng, Nhà nƣớc, của các tổ
chức chính trị xã hội và là diễn đàn của nhân dân. Báo chí khơng chỉ phản
ánh kịp thời, đƣa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nƣớc vào cuộc sống mà còn là kênh thông tin tin cậy để nhân dân
“gửi gắm” tâm tƣ nguyện vọng, là “vũ khí” giám sát của mình đối với Đảng

và Nhà nƣớc.
Báo chí nƣớc ta đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nƣớc và sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. Trong xu thế tồn cầu hóa mạnh
mẽ và trong thời đại bùng nổ thơng tin, báo chí nƣớc ta ngày càng chủ động
hội nhập với những thông tin nhiều chiều, đa dạng, đề cập đến mọi lĩnh vực
trong cuộc sống. Thực tế cho thấy các phƣơng tiện truyền thông đã và đang
tạo ra một “ngơi làng tồn cầu”, mà trong đó, mọi ngƣời đều có thể chứng
kiến tất cả những đang xảy ra xung quanh mình, trong phạm vi quốc gia và
thậm chí trên tồn thế giới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội từ chính trị,
kinh tế đến văn hóa, giải trí. Và theo định hƣớng cơng tác tƣ tƣởng của Đảng,

19


thì báo chí nƣớc ta đƣợc quyền chuyển những thơng tin này đến cơng chúng
báo chí Việt Nam, giúp nhân dân trong nƣớc tiếp thu có chọn lọc những kinh
nghiệm, tinh hoa văn hóa của nhân dân thế giới, song phải phản ánh đúng
chức năng của báo chí cách mạng, đó là phải đúng định hƣớng, có tính giáo
dục, nhân văn, đồng thời đảm bảo tính đảng, tính chân thực và khách quan.
Nhƣ vậy, các phƣơng tiện truyền thông không chỉ cung cấp thơng tin, mà cịn
có thể định hình cách nhận thức thế giới của từng ngƣời, từng công chúng
báo chí qua từng tin, bài. Có thể nói, các phƣơng tiện truyền thơng đại chúng
có tầm ảnh hƣởng lớn đối với hình ảnh của thế giới trong tƣ duy mỗi ngƣời.
Tất nhiên là tất cả những thông tin cung cấp cho cơng chúng cần phảm đảm
bảo tính khách quan, chân thực và đặc biệt phải định hƣớng dƣ luận trong bối
cảnh tin tức giả đang đƣợc lan truyền khắp nơi.
Trong thời kỳ hội nhập, nhu cầu của công chúng báo chí Việt Nam về
thơng tin quốc tế ngày càng cao. Nhƣ đã nói ở trên, hiện Việt Nam có số cơ
quan báo chí hùng hậu, có thể cung cấp lƣợng thơng tin lớn cho cơng chúng
báo chí trong nƣớc, cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và cả bạn bè

quốc tế về các công việc chung của cộng đồng quốc tế, các diễn đàn, tổ chức
khu vực và quốc tế, về những vấn đề quốc tế khác mới nổi lên đang đƣợc dƣ
luận quan tâm nhƣ: căng thẳng trên Biển Đông, vấn đề lao động, việc làm, di
cƣ, chủ nghĩa dân tộc cực đoan, khủng bố, an ninh tiền tệ, ngân hàng, cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, hay dịch bệnh viêm đƣờng hô hấp cấp do chủng
mới của virus corona gây ra (COVID-19),… Tuy nhiên, các thông tin quốc tế
chủ yếu đƣợc các cơ quan truyền thông tại Việt Nam khai thác từ các nguồn
nƣớc ngoài (ngoại trừ Thơng tấn xã Việt Nam (TTXVN), Đài truyền hình
Việt Nam (VTV) có phóng viên thƣờng trú ở nƣớc ngồi). Do đó, thơng tin
khi đến với cơng chúng cần đảm bảo theo đúng đƣờng lối đối ngoại của
Đảng, thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc.
20


Trong lãnh đạo báo chí, Đảng cũng có sự phân công phân nhiệm rõ
ràng đối với các cơ quan báo chí. Đó là các báo, đài từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng cần phải đƣa tin (đặc biệt là Tin quốc tế) thống nhất với quan điểm
của Đảng, theo sự chỉ đạo của Đảng. Khi khai thác, sử dụng tin do các hãng
thơng tấn nƣớc ngồi cung cấp, các báo đài cần có sự chọn lọc kỹ càng, theo
đúng quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc, nhất là những vấn đề, thơng tin có
liên quan đến Việt Nam. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta
cũng đã xác định rằng tăng cƣờng vai trò của các cơ quan báo chí đối ngoại,
coi đó là lực lƣợng chủ lực để quảng bá hình ảnh quốc gia ra thế giới. Thực
hiện đúng tơn chỉ, mục đích, đối tƣợng phục vụ, nâng tính tƣ tƣởng, nhân văn
và khoa học, đề cao trách nhiệm xã hội, góp phần hội nhập quốc tế sâu rộng.
Tiến hành quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống truyền thơng, trong đó có truyền
thơng đối ngoại, đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm thiết thực, hiệu quả;
chú trọng cơng tác quản lý các loại hình thơng tin trên internet để định hƣớng
tƣ tƣởng, tăng cƣờng đấu tranh làm thất bại mọi âm mƣu, hoạt động “diễn
biến hịa bình” của các thế lực thù địch, chủ động ngăn chặn, phản bác các

thông tin, quan điểm xuyên tạc, sai trái, thù địch.
1.2.2. Quan điểm của Tỉnh ủy Vĩnh Long về Tin quốc tế
Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nƣớc ta đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu có ý nghĩa quan trọng trên các lĩnh vực; đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân không ngừng đƣợc cải thiện; quan hệ đối ngoại của
Việt Nam không ngừng đƣợc mở rộng và tăng cƣờng đi vào chiều sâu, thiết
thực. Những thành tựu to lớn ấy có vai trị đóng góp to lớn và tích cực của
truyền thông đối ngoại, cùng sự quan tâm rất lớn của Đảng đối với công tác
truyền thông quốc tế.

21


×