Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Vận dụng mô hình giáo dục STEAM trong dạy học chương i chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật sinh học 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ HUYỀN

VẬN DỤNG MƠ HÌNH GIÁO DỤC STEAM
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG I CHUYỂN HÓA
VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở THỰC VẬT
SINH HỌC 11 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ HUYỀN

VẬN DỤNG MƠ HÌNH GIÁO DỤC STEAM
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG I CHUYỂN HÓA
VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở THỰC VẬT
SINH HỌC 11 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN NGÀNH: LL&PP DẠY HỌC BỘ MÔN SINH HỌC
MÃ SỐ: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Văn Hƣng

HÀ NỘI – 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các
kết quả của luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kì cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Huyền


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hồn thành tại Bộ mơn Lý luận và phƣơng pháp dạy học
Sinh học, Khoa Sƣ phạm, Trƣờng Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc Gia Hà
Nội. Trong q trình nghiên cứu tơi đã nhận đƣợc những sự giúp đỡ vô cùng
quý báu của các tập thể và cá nhân.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Mai Văn Hƣng đã tận tâm giúp đỡ, hƣớng dẫn tơi trong q trình
nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các giảng viên, cán bộ
trƣờng Đại học Giáo Dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo
và các em học sinh trƣờng THPT B Nghĩa Hƣng, tỉnh Nam Định đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi điều tra, tiến hành thực nghiệm trong q
trình nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các học viên
lớp cao học Sinh QH-2018S, trƣờng Đại học Giáo dục đã động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
I. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ............................................... 3
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 4
5. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
7. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................. 5
8. Cấu trúc đề tài ............................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 9
1.2 Cơ sở lý luận .......................................................................................... 11
1.2.1 Một số khái niệm................................................................................ 11
1.2.2 Vai trò của giáo dục STEAM.............................................................. 14
1.2.3 Mơ hình STEAM ............................................................................... 18
1.2.4. Mơ hình giáo dục STEAM trong trƣờng THPT ................................ 22
1.2.5 Định hƣớng giáo dục STEAM trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới .... 26
1.2.6. Lợi ích của giáo dục STEAM ........................................................... 27
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 30
1.3.1. Đặc điểm của đối tƣợng điều tra nghiên cứu ..................................... 31

1.3.2. Hiểu biết của GV về STEAM ............................................................ 33
1.3.3. Thực trạng dạy học STEM/STEAM .................................................. 34
1.3.4. Thực trạng học tập của HS lớp 11 trong dạy học môn Sinh học theo
định hƣớng giáo dục STEAM. ..................................................................... 36
Tiếu kết chƣơng I ............................................................................................ 38
CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG MÔ HÌNH GIÁO DỤC STEAM TRONG DẠY
HỌC CHƢƠNG I « CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƢỢNG Ở
THỰC VẬT » SINH HỌC 11 - THPT ........................................................... 39
2.1. Phân tích chƣơng trình và sách giáo khoa ............................................ 39


2.1.1. Chƣơng trình Sinh học THPT ............................................................ 39
2.1.2. Sách giáo khoa Sinh học 11 ............................................................... 41
2.2. Các bƣớc xây dựng chủ đề STEAM ..................................................... 42
2.2.1 Các bƣớc để xây dựng chủ đề STEAM .............................................. 42
2.2.2 Yêu cầu của chủ đề STEAM ............................................................... 43
2.3. Thiết kế chủ đề STEAM cho phần chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở
thực vật – sinh học 11. ................................................................................. 43
2.3.1 Xây dựng chủ đề STEAM:.................................................................. 43
2.3.2 Quy trình thiết kế bài học STEAM ..................................................... 45
2.3.3 Thiết kế mơ hình STEAM dạy học chủ đề “phịng học xanh sáng tạo”... 47
2.4. Xây dựng bộ công cụ đánh giá.............................................................. 52
2.4.1. Câu hỏi bài tập ................................................................................... 52
2.4.2. Hồ sơ học tập ..................................................................................... 53
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 55
CHƢƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................. 56
3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 56
3.2. Nội dung thực nghiệm........................................................................... 56
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................... 56
3.4 Thời gian và địa điểm thực nghiệm. ...................................................... 56

3.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 60
3.6.1. Kết quả định tính ................................................................................ 60
3.6.2. Kết quả định lƣợng............................................................................. 61
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CLB

Câu lạc bộ

ĐC

Đối chứng

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

Tr.

Trang

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông
Science, Technology, Engineering and
Mathemetics, (khoa học, cơng nghệ, kỹ


STEM

thuật và tốn học)
Science, Technology, Engineering, Art
and Mathemetics (khoa học, công nghệ,

STEAM
……..

kỹ thuật, nghệ thuật và toán học)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân bố giới tính của GV trong khảo sát thực trạng ...................... 31
Bảng 1.2. Phân bố tuổi nghề của giáo viên trong khảo sát ............................. 32
Bảng 3.1 Các bài học thực nghiệm sƣ phạm................................................... 56
Bảng 3.2. So sánh giá trị mức độ ảnh hƣởng theo tiêu chí Cohen .................. 59
Bảng 3.3 Điểm của các cặp lớp lần 1 .............................................................. 61
Bảng 3.4 Các tham số đặc trƣng kiểm tra lần 1 ............................................. 62
Bảng 3.5. Tần suất (%) học sinh đạt điểm Xi bài kiểm tra 1 tiết của lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm............................................................... 63
Bảng 3.6. Phân bố tần suất tích lũy điểm số bài kiểm tra ............................... 63
Bảng 3.7 Điểm của các cặp lớp lần 2 .............................................................. 65
Bảng 3.8 Các tham số đặc trƣng kiểm tra lần 2 .............................................. 66
Bảng 3.9. Tần suất (%) học sinh đạt điểm Xi bài kiểm tra 1 tiết .................... 67
Bảng 3.10. Phân bố tần suất tích lũy điểm số bài kiểm tra (lần 2) ................. 67


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình tháp STEAM ..................................................................... 19

Hình 1.2. Mục tiêu giáo dục STEAM ............................................................. 22
Hình 1.3 Phân bố tỷ lệ GV đã đƣợc tập huấn STEM/STEAM và đã tham gia
giảng dạy ......................................................................................... 32
Hình 1.4. Vai trị của các mơn thành phần trong STEAM.............................. 33
Hình 1.5. Mối quan hệ giữa các mơn STEAM ............................................... 33
Hình 1.6. Các khái niệm STEAM và phƣơng pháp giảng dạy ....................... 34
Hình 1.7. Sử dụng tình huống thực tiễn trong giảng dạy ................................ 34
Hình 1.8. Thầy/ cơ có tự tin khi tham gia giảng dạy STEAM ........................ 35
Hình 1.9. Hình thức tổ chức STEAM ............................................................. 35
Hình 1.10. Thống kê số lƣợng HS đã học mơn Sinh theo định hƣớng STEAM .. 36
Hình 1.11. Thống kê về sự hứng thú của HS sau khi đã đƣợc học chủ đề theo
định hƣớng giáo dục STEAM ......................................................... 37
Hình 3.1. Phân bố tần số điểm của HS lần 1.................................................. 61
Hình 3.2. Phân bố tần số tích lũy kết quả bài kiểm tra (lần 1)........................ 64
Hình 3.3. Tần số phân bố điểm ở các lớp lần 2 .............................................. 65
Hình 3.4. Phân bố tần số tích lũy kết quả bài kiểm tra lần 2 .......................... 68


MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học
ở trường THPT
Trong nội dung chƣơng trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo
thực hiện Chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam 2011 - 2020, Kết luận số
51- KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT – TTg ngày 22/01/2013 của Thủ
tƣớng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có ghi rõ nhiệm vụ
căn bản của ngành giáo dục giai đoạn 2011 - 2015 là: “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định

hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong đó, đặc biệt chú trọng
đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lƣợng
giáo dục. Và “Dạy học phải gắn liền với thực tế, giải quyết đƣợc các vấn đề,
các yêu cầu của thực tế.” [1]
1.2. Xuất phát từ đặc điểm và thực trạng dạy học Sinh học
Trong thời gian gần đây, phƣơng pháp dạy học STEM, giáo dục STEM
đƣợc nhắc tới nhiều, không chỉ bởi các thầy giáo cô giáo, các chuyên gia giáo
dục, mà cịn có cả các chính trị gia, lãnh đạo các tập đồn cơng nghệ tồn cầu.
Điều đó cho thấy vai trò và ý nghĩa quan trọng của giáo dục STEM. Việc
khuyến khích, thúc đẩy giáo dục STEM tại mỗi quốc gia đều hƣớng tới mục
đích sau cùng là phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của các ngành nghề liên quan đến khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học.
Nhờ vậy mà nâng cao đƣợc sức cạnh tranh của nền kinh tế của quốc gia đó
trong bối cảnh tồn cầu hóa và sự phát triển vƣợt bậc của khoa học và công
nghệ, mà đang hiện hữu là cuộc cách mạng 4.0.
Ra đời từ những năm 70 của thế kỷ XX, STEM (viết tắt của Khoa học
– Science, Công nghệ – Technology, Kỹ thuật – Engineering, và Tốn học –
Mathematics) đã ln là một phƣơng pháp giáo dục hàng đầu tại thời điểm
1


lúc bấy giờ. STEM tập trung vào việc đào tạo cho học sinh về 4 lĩnh vực
trên. Tuy nhiên, chủ trƣơng của nền giáo dục hiện đại ngày nay lại đánh giá
cao tầm quan trọng của Nghệ thuật trong việc thúc đẩy sự đổi mới và sáng
tạo, đó cũng chính là lý do tại sao phƣơng pháp giáo dục STEAM ra đời.
STEAM là ý tƣởng sáng tạo ban đầu của Trƣờng Thiết kế Rhode
Island (Mỹ), sau đó đƣợc sử dụng bởi nhiều nhà giáo dục và dần dần lan
rộng ra cả Hoa Kỳ. Đây là một phƣơng pháp tiếp cận giáo dục kiểu mới,
trong đó Khoa học, Cơng nghệ, Kỹ thuật, Nghệ thuật, và Toán học cùng
đƣợc sử dụng để giảng dạy và hƣớng dẫn cho học sinh. STEAM là một sự

chuyển đổi từ cách thức giáo dục truyền thống, dựa vào tiêu chuẩn điểm số
để đánh giá, sang một phƣơng pháp giáo dục hiện đại và lý tƣởng, trong đó
q trình học tập và kết quả học tập cùng đƣợc xem trọng nhƣ nhau.
STEAM là phƣơng pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành và các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, do đó, học sinh đƣợc tiếp cận phƣơng pháp
giáo dục này có những ƣu thế nổi bật nhƣ: kiến thức khoa học, kỹ thuật,
cơng nghệ và tốn học chắc chắn, khả năng sáng tạo, tƣ duy logic, hiệu suất
học tập và làm việc vƣợt trội và có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm toàn
diện hơn mà mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam đã và đang hƣớng đến là
đào tạo con ngƣời : “Sâu sắc về trí tuệ, phong phú về tâm hồn, cƣờng tráng
về thể chất, đậm đà bản sắc dân tộc, và mang tính quốc tế chân chính”.
[2]Trong bối cảnh hiện nay, chúng ta cần những chƣơng trình đào tạo kết
hợp hài hịa giữa các bộ mơn Khoa học, Cơng nghệ, Kỹ thuật, Toán học và
Nghệ thuật để đào tạo ra những thế hệ trẻ toàn diện cả về học thuật, và thúc
đẩy sự sáng tạo bên trong của mỗi ngƣời. Chúng ta cần những ý tƣởng mới,
những giải pháp mới cho các vấn đề hiện tại và sau này. Chúng ta cần đánh
thức những “nghệ sĩ” bên trong chính những thế hệ học sinh nhỏ tuổi để các
em có thể trở thành những cơng dân tồn cầu thực thụ.
Chính vì thế, giáo dục STEAM có thể đƣợc coi là mơ hình giáo dục
thích ứng nhất với mục tiêu dạy học phát triển năng lực nhƣ hiện nay[7].
Song trong bối cảnh giáo dục Việt Nam hiện nay nói chung và đặc thù của
2


bộ mơn Sinh học nói riêng, phƣơng pháp dạy học STEAM dƣờng nhƣ chƣa
đƣợc vận dụng một cách thỏa đáng, một số thầy cơ cịn chƣa quan tâm hoặc
có cái nhìn chƣa thấu đáo, vẫn cịn những khoảng trống cần khai phá về
phƣơng pháp này.
Từ những lý do trên, với mong muốn nâng cao chất lƣợng dạy học môn
Sinh học, nên tôi lựa chọn thực hiên đề tài: “Vận dụng mơ hình giáo dục

STEAM trong dạy học Chương I: Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
thực vật - Sinh học 11- THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng mơ hình giáo dục STEAM vào dạy học phần chuyển hóa vật
chất và năng lƣợng ở thực vật – Sinh học 11 nhằm giúp học sinh có khả năng
sử dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong bối cảnh
của nó, tạo hứng thú, say mê học tập mơn học. Từ đó góp phần phát triển cho
học sinh năng lực giải quyết vấn đề và năng lực vận dụng kiến thức, nâng cao
hiệu quả dạy học Sinh học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về mơ hình giáo dục STEAM trên thế giới và
ở Việt Nam.
- Thiết kế phiếu điều tra, bảng hỏi để xác định thực trạng về việc dạy và
học theo mơ hình giáo dục STEAM cho học sinh ở các trƣờng THPT.
- Thiết kế phƣơng án dạy học theo mơ hình giáo dục STEAM.
- Thiết kế các công cụ và các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc dạy
học theo mơ hình giáo dục STEAM.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Mơ hình giáo dục STEAM trong dạy học phần chuyển hóa vật chất và
năng lƣợng ở thực vật - Sinh học 11- THPT.
- Nghiên cứu này chỉ thực hiện trong chƣơng trình THPT tại trƣờng
THPT B Nghĩa Hƣng.
3


4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở thực vật Sinh học 11 theo mơ hình giáo dục STEAM.

4.2. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở thực vật Sinh học 11- THPT.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu tổ chức dạy học Chƣơng I. Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở
thực vật - Sinh học 11- THPT theo mơ hình giáo dục STEAM thì giúp học
sinh có kỹ năng sử dụng kiến thức liên mơn vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn, tạo hứng thú, say mê học tập mơn học, từ đó góp phần phát triển cho
học sinh năng lực giải quyết vấn đề và năng lực vận dụng kiến thức, nâng cao
hiệu quả dạy học Sinh học.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 . Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan nhƣ văn kiện, nghị quyết của Đảng
và Nhà nƣớc; tài liệu về tâm lý học, lý luận học đại học, và các đề tài liên
quan đến vấn đề nghiên cứu để làm cơ sở lí luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra
- Khảo sát, điều tra trên các đối tƣợng: GV, HS.
- Phỏng vấn trao đổi trên các đối tƣợng: chuyên gia, cán bộ quản lý,
GV, HS.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức giảng dạy thực nghiệm, phát phiếu điều tra; so sánh đối chiếu kết
quả trƣớc và sau quá trình thực nghiệm ở từng lớp và giữa các lớp, chiều hƣớng
biến đổi năng lực của học sinh giữa các lớp đối chứng và các lớp thực nghiệm.
6.4. Phương pháp phân tích - thống kê
Sử dụng phần mềm excel trong đánh giá số liệu thu thập đƣợc trong
điều tra.
4


7. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận của việc dạy học theo mơ hình giáo

dục STEAM trong dạy học Sinh học phần chuyển hóa vật chất và năng lƣợng
ở thực vật.
- Đề xuất quy trình thiết kế phƣơng án dạy học theo mơ hình giáo dục
STEAM trong dạy học phần Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở thực vật Sinh học 11- THPT.
- Thiết kế đƣợc các công cụ nhằm phát triển năng lực cho HS trong dạy
học theo mơ hình giáo dục STEAM.
- Thiết kế các tiêu chí đánh giá năng lực cho HS trong dạy học theo mơ
hình giáo dục STEAM.
8. Cấu trúc đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc dự kiến trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Vận dụng mơ hình giáo dục STEAM trong dạy học phần “Chuyển
hóa vật chất và năng lượng ở thực vật”- Sinh học 11- THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

5


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Khi mỗi quốc gia bắt đầu một năm học mới, các nhà lãnh đạo giáo dục
từ ngƣời đứng đầu nhà nƣớc đang phải đối mặt với một cam kết đổi mới giáo
dục để tạo ra nguồn nhân lực mới cho nền kinh tế mới. Trong những năm 90
của thế kỉ 20, Lo ngại trƣớc sự thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực chất
lƣợng cao cho các ngành nghề liên quan đến khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và
tốn học, chính phủ Mỹ đã có nhiều chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lƣợng cao cho các ngành nghề trên. Ví dụ nhƣ chính sách cấp Visa làm việc
cho các sinh viên nƣớc ngoài tốt nghiệp các ngành nghề thuộc các lĩnh vực

về: khoa học, kĩ thuật, cơng nghệ và tốn. Ban đầu quỹ khoa học quốc gia Mỹ
(NSF) đã bắt đầu sử dụng từ viết tắt SMET thay cho khoa học, toán học, kĩ
thuật và công nghệ (Science, Mathemetics, Engineering and Technology)
(Mark Sanders – The Technology Teacher 2009) . Tuy nhiên, các nhân viên
của NFS nhận thấy phát âm của SMET rất giống với từ “smut” (điều tục tĩu)
từ đó thuật ngữ STEM ra đời thay thế cho SMET. STEM quan tâm đến các
lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và tốn học, và chƣơng trình giảng
dạy STEM tập trung vào giáo dục trong các ngành khoa học, công nghệ, kỹ
thuật và tốn học.[21] Kể từ đó, chƣơng trình giảng dạy tập trung vào STEM
đã đƣợc mở rộng ra nhiều quốc gia ngồi Hoa Kỳ, với các chƣơng trình đƣợc
phát triển ở những nơi nhƣ Úc, Trung Quốc, Pháp, Hàn Quốc, Đài Loan và
Vƣơng quốc Anh.
Tại Mỹ
Về chính sách phát triển giáo dục STEM tại Mỹ cũng đƣợc hình thành
từ khá sớm, ngay sau thế chiến thứ 2, quỹ Khoa học quốc gia đã đƣợc thành
lập nhằm tài trợ cho các nghiên cứu và giáo dục STEM cho các trƣờng đại
học và phịng thí nghiệm. Năm 1957, ngay sau khi Liên Xơ phóng thành cơng

6


con tàu Spunik lên không gian, cuộc đua về công nghệ hàng không vũ trụ
giữa Mỹ và Liên Xô đã công khai diễn ra. Điều này đã giúp thúc đẩy giáo dục
STEM tại Mỹ bằng việc thành lập cơ quan hàng không vũ trụ Mỹ (NASA),
cho đến tận ngày nay, NASA đã đóng góp rất lớn vào giáo dục STEM cho
khối phổ thông và bậc cao tại Mỹ.
Vào đầu những năm 2000, sau khi chính phủ Hoa Kỳ nhận đƣợc một
số báo cáo quan trọng. Cụ thể, Rising Inside the Gathering Storm (2005), báo
cáo của Viện Hàn lâm Khoa học, Kỹ thuật và Y học Quốc gia Hoa Kỳ, nhấn
mạnh mối liên hệ giữa sự thịnh vƣợng, việc làm phụ thuộc vào khoa học và

công nghệ. Sinh viên Hoa Kỳ đã không đạt trong các môn học STEM với tỷ lệ
tƣơng đƣơng với sinh viên ở các quốc gia khác. Báo cáo dự đoán hậu quả
thảm khốc nếu đất nƣớc khơng thể cạnh tranh trong nền kinh tế tồn cầu do
kết quả của lực lƣợng lao động đƣợc chuẩn bị kém. Kết quả của các nghiên
cứu quốc tế nhƣ TIMSS (Xu hƣớng nghiên cứu khoa học và toán học quốc
tế), so sánh quốc tế định kỳ về kiến thức toán học và khoa học của học sinh
lớp bốn và tám, và PISA (Chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế), đánh giá
kiến thức và kỹ năng ba năm một lần 15 tuổi. Kết quả PISA 2006 chỉ ra rằng
Hoa Kỳ có tỷ lệ học sinh kém tƣơng đối lớn và quốc gia này xếp thứ 21 (trong
bảng 30 quốc gia) về đánh giá năng lực và kiến thức khoa học, điều này đã
làm gia tăng mối quan tâm ở Hoa Kỳ. Nếu nƣớc Mỹ muốn tiếp tục duy trì vị
trí số một về khoa học cơng nghệ, chính phủ cần chuẩn bị một nguồn nhân lực
mạnh mẽ và dồi dào trong tƣơng lai.
Mặt khác theo số liệu của một thống kê ở Mỹ cho thấy việc làm STEM
có tốc độ tăng trƣởng gấp 4 lần so với tốc độ tăng trƣởng trung bình của các
ngành khác nếu tính từ năm 1950 đến 2007. Trong khi đó, từ năm 2004 đến
năm 2014 việc làm liên quan đến khoa học và kỹ thuật tăng 26%, gấp hai lần
so với tốc độ tăng trƣởng trung bình của các ngành nghề khác. Với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật thì nhu cầu việc làm liên quan đến STEM ngày

7


càng lớn, đòi hỏi ngành giáo dục cũng phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu của
xã hội.
Mặc dù giáo dục STEM đƣợc xem là một bƣớc đi quyết liệt của đổi
mới giáo dục phổ thông tại Mỹ hiện nay, nhƣng nó khơng chỉ dừng lại ở lĩnh
vực khoa học tự nhiên. Trong những năm gần đây, các nhà giáo dục đề xuất
rằng để cho ra một sản phẩm công nghệ có thể thƣơng mại đƣợc, chúng ta
khơng chỉ có tích hợp các kiến thức STEM mà phải cần có tƣ duy thiết kế,

yếu tố nghệ thuật hay thẩm mỹ cần đƣợc tính đến trong q trình sáng tạo sản
phẩm và giải quyết vấn đề, nghĩa là STEM sẽ trở thành STEM + Art =
STEAM. Trƣờng dạy nghề thiết kế Rhode Island đƣợc xem là trƣờng đi đầu
tại Mỹ xây dựng chƣơng trình giáo dục theo cách tiếp cận STEAM.
Tại Canada
Canada đứng thứ 12 trong số 16 nƣớc về tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp theo
học các chƣơng trình STEM, với 21,2%, cao hơn Hoa Kỳ, nhƣng thấp hơn
các nƣớc nhƣ Pháp, Đức và Áo. Tổ chức hƣớng đạo sinh Canada đã áp dụng
các biện pháp tƣơng tự nhƣ đối tác Mỹ để thúc đẩy các lĩnh vực STEM cho
thanh thiếu niên. Chƣơng trình STEM của họ bắt đầu vào năm 2015. Học
bổng Schulich Leader: Trong năm 2011, nhà doanh nghiệp và nhà hảo tâm
Canada Seymour Schulich thành lập Học bổng Schulich Leader, học bổng trị
giá 100.000.000 đô la với 60.000 đô la cho sinh viên bắt đầu học đại học
trong một chƣơng trình STEM tại 20 tổ chức trên khắp Canada. Mỗi năm 40
sinh viên Canada sẽ đƣợc lựa chọn để nhận giải thƣởng, hai ở mỗi tổ chức,
với mục tiêu thu hút thanh thiếu niên có năng khiếu vào các lĩnh vực STEM
Tại Pháp
Giáo dục STEM đƣợc bao phủ ở mọi cấp học. Trong giai đoạn chính
của bậc Tiểu học học sinh đƣợc học về Toán học, Khoa học tự nhiên và Công
nghệ, học sinh đƣợc tham gia các hoạt động trải nghiệm nhằm thúc đẩy sự

8


quan tâm của các em về khoa học và công nghệ, bên cạnh đó phát triển tƣ duy
phê phán của học sinh
Tại Anh
Giáo dục STEM đã đƣợc phát triển thành chƣơng trình quốc gia với
mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học chất lƣợng cao. Chƣơng
trình giáo dục của Anh gồm 4 nội dung chính: một là, tuyển dụng giáo viên

giảng dạy STEM. Hai là, bồi dƣỡng nâng cao trình độ của giáo viên. Ba là,
cải tiến và làm phong phú chƣơng trình học cả trong và ngoài lớp học. Bốn là,
phát triển cơ sở vật chất hỗ trợ cho việc dạy học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Khác với các nƣớc phát triển trên thế giới nhƣ Mỹ, giáo dục STEM du
nhập vào Việt Nam không phải bắt nguồn từ các nghiên cứu khoa học giáo
dục hay từ chính sách vĩ mô về nguồn nhân lực mà bắt nguồn từ các cuộc thi
Robot dành cho học sinh từ cấp tiểu học dến phổ thông trung học do các công
ty công nghệ tại Việt Nam triển khai cùng với các tổ chức nƣớc ngồi. Ví dụ
cuộc thi Robotics make X 2019 của Công ty Cp robot Công nghệ cao STEM
Việt Nam hay một số cuộc thi robocon của các hãng nhƣ Lego và một số cuộc
thi robocon của các hãng khác trong nƣớc. Từ đó đến nay giáo dục STEM đã
bắt đầu có sự lan toả với nhiều hình thức khác nhau, nhiều cách thức thực
hiện khác nhau, nhiều tổ chức hỗ trợ khác nhau.
Trong những năm gần đây, phong trào dạy học STEM ngày càng sôi
nổi. Năm 2011, với sự phối hợp của Hội đồng Anh, Bộ GD&ĐT đã tiến hành
mơ hình thí điểm “Phịng lab tích hợp STEM bằng tiếng Anh” - một trong
những nội dung của giáo dục STEM tại 14 trƣờng ở Hà Nội, TPHCM, Đà
Nẵng. Nhiều trƣờng đã bắt đầu có câu lạc bộ STEM và hoạt động khá tích
cực, thu hút đƣợc sự quan tâm của đông đảo học sinh nhƣ trƣờng Hà Nội Amsterdam, Tạ Quang Bửu, Olympia, (Hà Nội), Trần Đại Nghĩa, Bùi Thị
Xuân, Nguyễn Gia Thiều (TPHCM)... Từ ứng dụng của giáo dục STEM, 2

9


môn học mới là công nghệ thông tin và robotics đã đƣợc triển khai ở Hà Nội
và TPHCM. Trong đó, với chƣơng trình robotics, học sinh đƣợc trang bị kiến
thức về khoa học tự nhiên, nguyên lý cơ bản của các loại hình robot trong
thực tế.[23]
Để chủ động nắm bắt cơ hội, đƣa ra các giải pháp thiết thực tận dụng

tối đa các lợi thế, đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đối với Việt Nam, Chỉ thị số 16/CT-TTg
của Thủ tƣớng chính phủ ngày 04/5/2017 với nội dung nhƣ sau: " Cần tập
trung thúc đẩy đào tạo về Khoa học, Cơng nghệ, Kỹ thuật, Tốn học, Ngoại
Ngữ, Tin Học trong giáo dục phổ thơng". Ngồi ra, Thủ tƣớng u cầu bộ
Giáo Dục và Đào Tạo thúc đẩy chủ yếu đào tạo các mơn giáo dục STEM với
mục đích đƣa thế hệ trẻ phát triển theo một hƣớng mới và phát triển nhƣ trên
thế giới đã làm đƣợc.
Hiện nay, giáo dục STEAM đang đƣợc áp dụng ở mọi cấp học tại Việt
Nam. Đối với Khối Mầm non và Tiểu học, giáo viên sẽ khuyến khích các bé
tự do thử sức với nhiều ý tƣởng khác nhau, và không để cho cảm giác “sợ
sai” kiềm chế khả năng của mình. Giáo viên sẽ là ngƣời luôn lắng nghe đa
chiều và mang lại cho các em học sinh một nền tảng kiến thức thực tế ngay
từ khi còn nhỏ. Ở bậc trung học, STEAM đòi hỏi và trang bị cho học sinh
những kỹ năng đánh giá về nghề nghiệp, sở thích, cơ hội và sự phát triển
trong bối cảnh lịch sử, hiện tại và tƣơng lai, từ quy mô địa phƣơng ra đến
toàn cầu. Các em đƣợc học và áp dụng những kiến thức từ nền tảng đến
chuyên sâu, những kỹ năng và sự kỷ luật thông qua việc thực hiện các dự án
thực tế và việc nghiên cứu những cập nhập mới nhất về các lĩnh vực liên
quan. Học sinh còn có cơ hội tự đánh giá niềm đam mê, sở thích, trải nghiệm
và tài năng của chính mình nhằm cải thiện sự phát triển của mỗi cá nhân
ngày qua ngày. Điều này vơ cùng hữu ích cho các em khi theo đuổi những
khát vọng tƣơng lai sau khi ra trƣờng. Với những ƣu điểm nổi trội trên, tin

10


rằng STEAM sẽ giúp đào tạo những đứa trẻ – với đủ mọi trình độ và khả
năng, trở thành những cơng dân tồn cầu trong chính cộng đồng của mình.
1.2 Cơ sở lý luận

1.2.1 Một số khái niệm
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology
(Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học), thƣờng đƣợc sử
dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và
Tốn học của mỗi quốc gia. Trong đó Science là quy trình sáng tạo ra kiến thức
khoa học; Engineering là quy trình sử dụng kiến thức khoa học để thiết kế công
nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề; Tốn là cơng cụ đƣợc sử dụng để thu nhận
kết quả và chia sẻ kết quả đó với những ngƣời khác.
Giáo dục STEM là mơ hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên mơn,
giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học vào
giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể.
Giáo dục STEM cũng đƣợc quan niệm nhƣ là chƣơng trình đào tạo dựa
trên ý tƣởng giảng dạy cho HS bốn lĩnh vực cụ thể Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ
thuật và Tốn học - trong một liên ngành và phƣơng pháp tiếp cận ứng dụng
trong đó:
Science (Khoa học): Là mơn học nhằm phát triển khả năng sử dụng các
kiến thức Khoa học (Vật lý, Hóa học, Sinh học và Khoa học trái đất) của HS,
không chỉ giúp HS hiểu về thế giới tự nhiên mà cịn có thể vận dụng kiến thức
đó để giải quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày.
Technology (Công nghệ): Là môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng,
quản lý, hiểu và đánh giá công nghệ của HS. Nó cung cấp cho HS những cơ
hội để hiểu về công nghệ đƣợc phát triển nhƣ thế nào, cung cấp cho HS
những kĩ năng để có thể phân tích đƣợc sự ảnh hƣởng của cơng nghệ mới tới
cuộc sống hàng ngày của HS và của cộng đồng…

11


Engineering (Kĩ thuật): Là môn học nhằm phát triển sự hiểu biết ở HS về
cách công nghệ đang phát triển thơng qua q trình thiết kế kĩ thuật. Kĩ thuật

cung cấp cho HS những cơ hội để tích hợp kiến thức của nhiều môn học, giúp
cho những khái niệm liên quan trở nên tƣờng minh trong cuộc sống của họ.
Kĩ thuật cũng cung cấp cho HS những kĩ năng để có thể vận dụng sáng tạo cơ
sở Khoa học và Tốn học trong q trình thiết kế các đối tƣợng, các hệ thống
hay xây dựng các quy trình sản xuất.
Mathematics (Tốn học): Là mơn học nhằm phát triển ở HS khả năng
phân tích, biện luận và truyền đạt ý tƣởng một cách hiệu quả thơng qua việc
tính tốn, giải thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề toán học trong các
tình huống đặt ra.
Về cơ bản nhất STEAM = STEM + ART
STEAM là phƣơng pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành và các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, do đó, trẻ đƣợc tiếp cận phƣơng pháp giáo
dục này có những ƣu thế nổi bật nhƣ: kiến thức khoa học, kỹ thuật, cơng nghệ
và tốn học chắc chắn, khả năng sáng tạo, tƣ duy logic, hiệu suất học tập và
làm việc vƣợt trội và có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm toàn diện hơn.
STEAM viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology (công
nghệ), Engineering (kỹ thuật), Art (nghệ thuật) và Math (toán học) là phƣơng
pháp học đƣợc áp dụng đầu tiên tại Mỹ với đặc điểm cung cấp kiến thức toàn
diện của năm lĩnh vực: Khoa học, Cơng nghệ, Kỹ thuật, Nghệ thuật và Tốn
học. Điểm nổi bật của STEAM là kết nối, liên hệ thông tin giữa các lĩnh vực
vào trong thực tế. Các thí nghiệm, hoạt động thực tiễn thƣờng xuyên diễn ra
để các em có thể thảo luận, tự rút ra kết luận và ghi nhớ sâu sắc. Chẳng hạn,
trong giờ khoa học, để giải thích cho các em vì sao nƣớc sông suối lại trong,
giáo viên sẽ cho học sinh thử lọc nƣớc chứa tạp chất bằng các vật liệu tự
nhiên nhƣ đá, sỏi, cát và rút ra kết luận về tính chất, vai trị của mỗi thành
phần.[18]

12



Học STEAM là tích hợp có ý nghĩa Khoa học, Cơng nghệ, Kỹ thuật,
Nghệ thuật và Tốn học giúp học sinh giải quyết các vấn đề thực tiễn thông
qua hoạt động thực hành và các hoạt động sáng tạo
Giáo dục STEAM là một cách tiếp cận học tập sử dụng Khoa học,
Cơng nghệ, Kỹ thuật, Nghệ thuật và Tốn học làm điểm truy cập để hƣớng
dẫn điều tra, đối thoại và tƣ duy phản biện của học sinh.
Khung STEAM là một cách để tất cả các đối tƣợng liên quan với
nhau và đến một thế giới thay đổi nhanh chóng để phát triển các kỹ năng học
tập suốt đời dựa trên thực tế. Điều này có nghĩa là học và sử dụng ý tƣởng
rằng Khoa học và Công nghệ đƣợc diễn giải thông qua Kỹ thuật và Nghệ
thuật (xã hội, ngôn ngữ, thể chất, âm nhạc và mỹ thuật), tất cả đều dựa trên
các yếu tố của Toán học.
STEAM là một sáng kiến giáo dục đƣợc tạo ra bởi Trƣờng Thiết kế
Rhode Island, bổ sung nghệ thuật vào khung STEM ban đầu. Theo Trƣờng
Thiết kế Rhode Island, Mục tiêu là thúc đẩy sự đổi mới thực sự đi kèm với sự
kết hợp tâm trí của một nhà khoa học hoặc nhà công nghệ với nghệ sĩ hoặc
nhà thiết kế. Thay đổi nghệ thuật vào khung STEM ban đầu rất quan trọng
nhƣ các thực tiễn, chẳng hạn nhƣ mơ hình hóa, phát triển các giải thích và
tham gia phê bình và đánh giá (lập luận), quá thƣờng xuyên đƣợc nhấn mạnh
trong bối cảnh giáo dục toán học & khoa học.
STEAM trao quyền cho giáo viên sử dụng học tập dựa trên dự án vƣợt
qua cả 5 ngành (khoa học, công nghệ, kỹ thuật, nghệ thuật, tốn học) và thúc
đẩy một mơi trƣờng học tập hòa nhập, nơi tất cả học sinh có thể tham gia và
đóng góp.[22] Trái ngƣợc với các mơ hình giảng dạy truyền thống, các nhà
giáo dục sử dụng khung STEAM kết hợp các ngành học, tận dụng sức mạnh
tổng hợp năng động giữa q trình mơ hình hóa và nội dung tốn học và khoa
học để xóa nhịa ranh giới giữa kỹ thuật mơ hình hóa và tƣ duy khoa học /

13



tốn học. Thơng qua phƣơng pháp tồn diện này, học sinh có thể tập thể dục
cả hai bên não cùng một lúc.
Ví dụ: để dạy về các bào quan trong tế bào, vị trí, hình dạng chúng ta
có thể tạo ra một tác phẩm nghệ thuật về tế bào bằng tranh vẽ, hay mơ hình
đất nặn, hoặc một cái bánh với nhiều màu sắc, hình khối.
Ngồi lớp học, cả các nhà khoa học và kỹ sƣ đều sử dụng các mơ hình,
bao gồm các bản phác thảo, sơ đồ, các mối quan hệ tốn học, mơ phỏng và
các mơ hình vật lý để đƣa ra dự đoán về khả năng hoạt động của một hệ
thống. Họ cũng thu thập dữ liệu để đánh giá dự đốn và có thể sửa đổi mơ
hình nhƣ một kết quả. Trong q trình giảng dạy các thầy cô sẽ gặp những
câu: “ồ! Em không thể vẽ”, nhƣng hãy thử bắt đầu với một bản phác thảo, các
thầy cơ sẽ thấy học sinh của mình là một thiên tài!
1.2.2 Vai trò của giáo dục STEAM
Phong trào STEM to STEAM đã bắt đầu phát triển trong nhiều năm
qua và đang phát triển mạnh mẽ nhƣ một phƣơng thức hành động tích cực để
thực sự đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thế kỷ 21. STEM đại diện cho khoa
học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học. STEAM đại diện cho STEM cộng với
nghệ thuật - nhân văn, nghệ thuật ngôn ngữ, khiêu vũ, kịch, âm nhạc, nghệ
thuật thị giác, thiết kế và phƣơng tiện truyền thơng mới.
Sự khác biệt chính giữa STEM và STEAM là STEM tập trung rõ ràng
vào các khái niệm khoa học. STEAM điều tra các khái niệm tƣơng tự, nhƣng
thực hiện điều này thông qua yêu cầu và phƣơng pháp học tập dựa trên vấn đề
đƣợc sử dụng trong quá trình sáng tạo.
Một nền giáo dục STEM tự nó là vơ cùng có giá trị. Khoa học là tất
cả xung quanh chúng ta. Cơng nghệ ln phát triển và đóng một vai trò quan
trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Kỹ thuật cung cấp các nguyên
tắc hƣớng dẫn của các cấu trúc, máy móc và các phát minh khác của chúng
tơi. Tốn học giúp chúng ta suy nghĩ phân tích về thế giới và giải quyết các


14


vấn đề phức tạp. Cùng nhau, các lĩnh vực này hình thành rất nhiều sự hiểu
biết của chúng ta về thế giới và cách nó hoạt động.[20] Thêm vào đó, với sự
gia tăng của các cơ hội việc làm trong các lĩnh vực STEM, sinh viên tốt
nghiệp chuẩn bị gia nhập lực lƣợng lao động. Tuy nhiên, giáo dục STEM có
xu hƣớng ít tập trung vào những thứ nhƣ sáng tạo và đổi mới.
STEAM không phải là một khái niệm mới. Những ngƣời nhƣ
Leonardo Da Vinci đã cho chúng ta thấy tầm quan trọng của việc kết hợp
khoa học và nghệ thuật để thực hiện những khám phá. Các nhà phê bình của
mơ hình STEM chỉ ra rằng phần lớn trong số đó đƣợc thiết kế để giúp sinh
viên có thể làm tốt công việc tốt mà không cần chuẩn bị cho họ những công
việc không tồn tại. Bằng cách kết hợp các yếu tố của nhân văn với các khóa
học STEM, sinh viên sẽ đƣợc trang bị tốt hơn để đƣa ra và chia sẻ ý tƣởng,
bất kể cuối cùng họ theo đuổi nghề nghiệp nào.
Bằng cách tích hợp nghệ thuật với các chƣơng trình STEM, các nhà
giáo dục đang giúp nhào nặn những nhà đổi mới và nhà tƣ tƣởng sáng tạo
tuyệt vời vào ngày mai. Logic rất đơn giản: làn sóng thịnh vƣợng kinh tế
trong tƣơng lai nằm trong một lực lƣợng lao động rất thành thạo trong các thị
trƣờng việc làm đang lên nhƣ khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học. Vì
vậy, đã có sự đầu tƣ gia tăng vào các sáng kiến STEM trong trƣờng học. Điều
này bao gồm:


Cung cấp thiết bị di động cho sinh viên (đơi khi ở dạng phịng thí
nghiệm máy tính và những lần khác ở dạng 1: 1 - một thiết bị duy nhất
cho mỗi sinh viên)




Các câu lạc bộ hoặc chƣơng trình STEM sau giờ học



Chƣơng trình giảng dạy STEM, nơi các dự án sử dụng thực hành
STEM đƣợc nhúng



Sáng kiến BYOD (mang theo thiết bị của riêng bạn)

15




Ngày hội STEM để khuyến khích khám phá thực hành trong mỗi ngành
này



Chƣơng trình robot

Trong khi những sáng kiến này là một khởi đầu tuyệt vời để khám phá bốn
lĩnh vực nghiên cứu này, quá trình sáng tạo và đổi mới quan trọng cịn
thiếu. Học sinh trong các chƣơng trình STEM có thể có nhiều cơ hội học tập
kinh nghiệm hơn, nhƣng chúng chỉ giới hạn ở khoa học, công nghệ, kỹ thuật
và toán học. Nền kinh tế của chúng ta đòi hỏi nhiều hơn là sự hiểu biết về các
lĩnh vực này - nó địi hỏi phải có ứng dụng, sáng tạo và khéo léo. STEM một

mình khơng ni dƣỡng các chất dinh dƣỡng thiết yếu. STEAM là một cách
để tận dụng những lợi ích của STEM và hồn thành nó bằng cách tích hợp các
ngun tắc này trong và thông qua nghệ thuật. STEAM đƣa STEM lên một
tầm cao mới : nó cho phép sinh viên kết nối việc học của họ trong các lĩnh
vực quan trọng này cùng với thực tiễn nghệ thuật, các yếu tố, nguyên tắc thiết
kế và tiêu chuẩn để cung cấp toàn bộ việc học theo ý của họ. STEAM loại bỏ
những hạn chế và thay thế chúng bằng sự ngạc nhiên, phê bình, tìm hiểu và
đổi mới.
Thiếu hụt kỹ năng tồn cầu trong các lĩnh vực liên quan đến STEAM đang
xác định lại các ƣu tiên giáo dục. Các trƣờng học đang bắt đầu các chƣơng trình
học tập dựa trên STEAM để trang bị cho học sinh những kỹ năng và kiến thức cần
thiết để phát triển trong thế kỷ 21. Học STEAM sẽ không chỉ sản xuất các nhà
thiết kế và kỹ sƣ của ngày mai; nó sẽ phát triển tƣ duy đổi mới và khả năng giải
quyết vấn đề, đảm bảo rằng học sinh của chúng ta trở thành ngƣời sáng tạo công
nghệ, mà không chỉ là ngƣời tiêu dùng thụ động.
Trong thế giới ngày nay, Giáo dục giáo dục đang chịu áp lực phải đối
phó với một thế giới đang thay đổi, phải thiết lập cho sinh viên thành cơng
trong tƣơng lai có nghĩa là đƣa họ đến những ngành học này một cách toàn
diện để phát triển kỹ năng tƣ duy phê phán của họ, khuyến khích tƣ duy phản

16


×