Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN XI MĂNG CỦA CÔNG TY VTKTXM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.56 KB, 48 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN XI MĂNG CỦA CÔNG TY
VTKTXM
A. ĐẶC ĐIỂM MẶT HÀNG XI MĂNG:
- Xi măng là loại vật tư xây dựng quan trọng của đất nước ta. Mặt hàng này này đến
nay nhà nước tuy không còn độc quyền sản xuất và cung ứng nhưng nó vẫn phải
chịu sự quản lý của nhà nước thông qua Bộ xây dựng, Tổng công ty xi măng Việt
Nam và Uỷ ban vật giá nhà nước. Đối tượng phục vụ của nó là các công trình xây
dựng của các công ty xây dựng, nhu cầu xây dựng của các tổ chức, cái nhân và hộ
gia đình. Xi măng là loại vật tư cần thiết, là chất kết dính không thể thay thế trong
công trình xây dựng. Cùng với sự phát triển nền kinh tế đất nước, nhu cầu xây
dựng đang ngày càng tăng. Hiện nay với dân số 78 triệu người, bình quân đầu
người về xi măng Việt Nam là 162kg/người là rất thấp so với các nước trên thế
giới như :Hàn Quốc : 1022kg/người, Đài Loan 964kg/người. Mặt khác, chúng ta
đang phát triển từ một trình độ thấp, cơ sở hạ tầng công trình công cộng và nhà ở
còn rất thấp nên nhu cầu sử dụng xi măng vẫn còn là một tiềm năng. Có thể nói
Việt Nam là thị trường lớn cho sản phẩm xi măng ngay cả hiện tại và tương lai.
- Từ năm 1995 tới nay thị trường tiêu thụ xi măng tại Việt Nam đã có sự
thay đổi về chất. Trước kia nhà nước độc quyền sản xuất và cung ứng xi măng cho
thị trường thì trên thị trường chỉ có các đơn vị sản xuất xi măng của nhà nước, thị
trường xi măng luôn trong tình trạng cầu > cung, Nhà nước vẫn phải nhập khẩu
một số lượng lớn xi măng hàng năm. Nếu trong năm 1995 cả nước chỉ có 4 nhà
máy xi măng lò quay và 50 nhà máy xi măng lò đứng với tổng công suất thiết kế là
4,45 triệu tấn/1năm thì đến năm 2000 đã có 9 nhà máy xi măng lò quay với 55 nhà
máy xi măng lò đứng với thị trường với tổng công suất thiết kế là 15,5 triệu tấn
/năm tăng 248% với sự tham gia của nhà máy xi măng liên doanh như : ChinFon,
Nghi Sơn, Sao Mai, Vân xá và các cơ sở sản xuất xi măng địa phương như :
Duyên Linh ( Kinh Môn – Hải Dương ), Sài Sơn ..
Điều này tạo ra sự cạnh tranh hết sức gay gắt và quyết liệt giữa xi măng của
Tổng công ty Việt Nam với xi măng của nhà máy liên doanh, xi măng của cơ sở
sản xuất xi măng địa phương. Trong đó xi măng của Tổng công ty chiếm tổng xấp


xĩ 50 % thị phần xi măng cả nước, xi măng liên doanh: xi măng 24%, xi măng địa
phương 26%. Tuy nhiên việc kinh doanh xi măng của Tổng công ty đã gặp rất
nhiều khó khăn, xi măng liên doanh đang tranh dành thị phần xi măng nội đại. Với
giá cả linh hoạt, thấp hơn với giá bán xi măng của Tổng công ty,phương thức bán
1
1
26,3%Địa phương
49,6%
23,6%Liên doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng rất đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu thi trường … Xi măng liên doanh đang là
một đối thủ cạnh tranh rất nguy hiểm cho xi măng của tổng công ty Việt Nam
Cơ cấu thị phần xi măng Việt Nam năm 2000
( Nguồn: TBKT Việt Nam 2000- 2001 )
- Giá cả xi măng : Luôn là một vấn đề bức xúc đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh xi măng.
Trước kia giá xi măng được quy định tai 2 mức : Giá bán buôn đối với các
tổ chức kinh tế nhà nước và giá bán lẻ cho các nhu cầu khác.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, giá xi măng có nhiều biến đổi, hiện nay
tại Việt Nam giá bán xi măng được quản lý theo cơ chế sau :
+ Thống nhất một giá buôn theo khu vực :
Để tránh tình trạng có nhiều phương thức bán xi măng khác nhau ở nhà máy
và các Tỉnh, thông tư liên bộ số 08 ngày 17/09/1993 Ban vật giá và Bộ xây dựng
quy định : Trên một khu vực ( bao gồm các Tỉnh và nhà máy xi măng ) đối với
mỗi loại xi măng chỉ được bán theo một giá bán buôn thống nhất cho mọi đối
tượng tại các điểm giao xi măng tại các Tỉnh – Thành phố.
Phương pháp định giá bán xi măng tại khu vực như sau
Giá bán xi
măng khu vực
=

Giá thành hợp lý
mỗi loại xi măng
+
Chi phí lưu
thông bình quân
+
Lợi
nhuận
+
Thuế
VAT
+ Giá bán lẻ xi măng.
- Giá bán lẻ chuẩn xi măng ( theo xi măng PC 30) tại các thị trường chính
(Hà Nội, đầ Nẵng, TPHCM) do Ban vật giá chính phủ quy định trên cơ sở phương
án giá do Tổng công ty đề nghị và thống nhất .
2
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giá bán lẻ PC 30 tại mọi nguồn (của địa phương, liên doanh , nhập khẩu )
đều chịu sự khống chế giá chuẩn xi măng tại thị trường chính. Điều này có nghĩa
là giá bán lẻ xi măng PC 30 của các công ty có thể bằng hoặc thấp hơn hay cao
hơn giá bán lẻ chuẩn do Ban vật giá Chính phủ quy định nhưng không quá 10%.
Khi giá bán lẻ xi măng cần được điều chỉnh vượt quá giá chuẩn 10% thì Tổng
công ty xi măng Việt Nam xây dựng giá bán lẻ mới trình Ban vật giá chính phủ và
Bộ xây dựng xem xét và giải quyết. Như vậy, theo cơ chế quản lý giá bán lẻ xi
măng bây giờ thì chủ yếu nhằm khống chế và quản lý những cơn sốt xi măng có
thể xảy ra. Còn việc giảm giá bán lẻ cho phù hợp với thị trường thì đối với công
ty xi măng liên daonh, xi măng địa phương được tự do điều chỉnh.
B. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty VTKTXM là doanh nghiệp Nhà nước vừa trực thuộc Tổng công ty
xi măng Việt Nam - Bộ xây dựng quản lý.
+ Tên giao dịch: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng (VTKTXM)
+ Trụ sở giao dịch: Km số 6 đường Giải Phóng - Quận Thanh Xuân- TP. Hà Nội
+ Điện thoại: 8643315 - 8643346
+ Fax: 8642586
+Số hiệu tài khoản: 710A - 00242 Ngân hàng công thương khu vực II - Hai Bà
Trưng - Hà Nội
Tiền thân của công ty là xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng được thành lập
theo quyết định số 203/BXD - TCLD ngày 12/2/1993 của Bộ trưởng bộ xây dựng.
Đến 30/09/1993 theo quyết định số 445/BXD - TCLĐ đổi tên Xí nghiệp vật tư xi
măng thành Công ty vật tư kỹ thuật xi măng trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi
măng (nay là Tổng công ty xi măng Việt Nam). Theo quyết định naỳ của công ty
VTKTXM là doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh xi măng và một số vật liệu xây
dựng khác, Nhiệm vụ của công ty theo quyết định này là:
- Quản lý vốn đã góp vào các xí nghiệp liên doanh (Đà Nẵng, Quy Nhơn, Quảng
Ninh, Bình Định) và là đầu mối để tham gialiên doanh liên kết với các địa phương,
các ngành nghề xây dựng, các trạm nghiền theo chủ trương của Tổng Công ty
XMVN
- Tổ chức lực lượng bán lẻ xi măng tại Hà Nội
- Là lực lượng tăng cường cung ứng xi măng khi cần thiết
Vào đầu năm 1995, tại thị trường phía Bắc, nhất là khu vực Hà Nội xảy ra
hiên tượng sốt xi măng, chủ yếu là do cung cầu quá căng thẳng và để chấn chỉnh
3
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lại công tác lưu thông, tiêu thụ xi măng vào ngày 10/7/1995 chủ tịch Hội đồng
quản trị Tổng Công ty xi măng Việt Nam ra quyết định số 833/HĐQT – XMVN
quyết định giao bổ sung nhiệm vụ cho Công ty VTKTXM tổ chức lưu thông xi
măng, tiêu thụ xi măng trên địa bàn thành phố Hà Nội theo phương thức làm tổng

đại lý, tiêu thụ xi măng cho công ty xi măng Hoàng Thạch, công ty xi măng Bỉm
Sơn, chuyển giao tổ chức, chức năng nhiệm vụ, tài sản và lực lượng CBCNV chi
nhánh xi măng Hoàng Thạch và chi nhánh công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Nội
cho công ty xi măng Việt Nam quản lý kể từ ngày 22/07/1995. Công ty hoạt động
theo phương thức làm tổng đại lý cho đến hết tháng 5/1998. Sang đầu tháng
6/1998 công ty chuyển sang phương thức kinh doanh mua đứt bán đoạn cho phù
hợp với cơ chế kinh doanh mới
Từ tháng 6/1998 công ty nhận bàn giao thêm hai chi nhánh Hoà Bình và Hà
Tây từ Công ty xi măng Bỉm Sơn đồng thời giao điạ bàn phía Bắc sông Hồng cho
Công ty vật tư vận tải xi măng . Từ 1/4/2000 thực hiện quyết định số 97/XMVN -
HĐQT ngày 21/03/2000 Công ty tiếp nhận chi nhánh của Công ty vật tư vận tải xi
măng thuộc các tỉnh phía Bắc và hai trung tâm thuộc điạ bàn phía bắc sông Hồng,
chủ yếu là vùng sâu, vùng xa, điều kiện kinh doanh không thuận lợi cho Công ty.
Như vậy, địa bàn hoạt động của Công ty được mở rộng hầu hết các tỉnh phía
bắc Việt Nam đó là: Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, Vĩnh Phúc,
Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang và Lào Cai
1. Nhiệm vụ của Công ty VTKTXM
Với lĩnh vực kinh doanh được Tổng Công ty xi măng Việt Nam giao là thương
mại, tổng đại lý tiêu thụ xi măng, kinh doanh xi măng nhiệm vụ cụ thể của Công ty là:
- Tổ chức thực hiện lưu thông và kinh doanh bán lẻ xi măng trên các địa bàn được
giao phó một cách hiệu quả, góp phần cùng các đơn vị khác trong Tổng Công ty xi
măng Việt Nam đáp ứng nhu cầu tiêu thụ xi măng cho toàn xã hội
- Là lực lượng tăng cường cung ứng xi măng khi cần thiết, có nhiệm vụ
bình ổn giá cả trên thị trường. Quản lý và sử dụng hợp lý tài sản tiền vốn và các
phương tiện dược giao theo đúng chế độ , chính sách của Nhà nước, chấp hành
nghiêm chỉnh chế độ hạch toán kinh tế và pháp lệnh kế toán thống kê
- Lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm trình lên cho Tổng Công ty
xi măng Việt Nam rồi mới thực hiện,
- Không ngừng cải tiến đổi mới phương thức kinh doanh nhằm đạt hiệu
qủa kinh tế cao nhất.

4
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý cho
cán bộ công nhân viên trong đơn vị đảm bảo quyền lợi cho người lao động và
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
Với tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 998 người đến đầu năm
2000. Trong đó 672 người thuộc khối kinh doanh xi măng và 326 người thuộc
khối vận tải. Bộ máy quản lý của công ty đưọc tổ chức theo môi hình trực tuyến
chức năng đứng đầu là giám đốc và có 2 phó giám đốc làm tham mưu cho 2 lĩnh
vực là kinh doanh xi măng và vận tải. Có thể nói đây là mô hình phổ biến và phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Vật tư kỹ thuật xi măng
GIÁM ĐỐC
_
_____________PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KINH
DOANH___________PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH VẬN TẢI____
PHÒNG
TIÊU
THỤ
XI
MĂNG
CÁC
CHI
NHÁNH
PHÒNG
KINH TẾ

KẾ
HOẠCH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
ĐẦU TƯ
PHÒNG
ĐIỀU ĐỘ
KHO

NGHIỆP
VẬN TẢI
5
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CÁC
TRUNG
TÂM
CỤM
KHO
ĐỘI
XE
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
TỔ CHỨC
LAO
ĐỘNG

PHÒNG
THỊ
TRƯỜNG
VĂN
PHÒNG
CÔNG TY
CÁC
CỬA
HÀN
G
BÁN
LẺ
CÁC
CỬA
HÀNG
ĐẠI LÝ
CÁC
TRẠM
ĐIỀU
ĐỘ
XƯỞN
G SỬA
CHỮA
6
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau đây chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
* Ban giám đốc:
- Giám đốc là người đứng đầu Công ty do Hội đồng quản trị của Tổng Công ty
bổ nhiệm, kỷ luật khen thưởng theo đúng đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc

là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước tổng Công ty
và pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:
+ Phụ trách nghiệp vụ kinh doanh, lập kế hoạch kinh doanh
+ Phụ trách về hợp đồng kinh tế, kiểm tra và kiện toàn hàng hóa, vật tư
- Phó Giám đốc phụ trách vận tải:
+ Phụ trách công tác vận tải xi măng
+ Làm công tác định mức trong khâu vận tải
+ Quản lý chất lượng sản phẩm, kỷ luật giao nhận, bốc xếp, lưu kho
+ Quản lý quy trình, quy phạm, các cơ chế về an toàn trong lao động của Công ty
+ Phụ trách công tác đào tạo, cải tiến sáng kiến kỹ thuật và công tác đầu tư sửa
chữa lớn
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống
kê tài chính của Công ty.
Các phó giám đốc, kế toán trưởng do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng theo đề nghị của giám đốc sau khi được HĐQT chấp thuận.
Các phòng ban của Công ty
- Văn phòng: Phụ trách các hoạt động
+ Văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu.
+ Công tác bảo vệ an ninh chính trị tài sản của Công ty, phòng cháy chữa
cháy.
+ Công tác quản trị mua sắm văn phòng phẩm, in ấn.
+ Quản lý nhà đất và các công cụ lao động.
+ Công tác tạp vụ, y tế, các phương tiện công tác.
+ Công tác giao dịch đối ngoại.
- Phòng quản lý thị trường:
+ Giúp giám đốc nắm bắt được nhu cầu xi măng trên địa bàn Hà nội
+ Theo dõi biến động giá cả của xi măng.
+ Kiểm tra việc thực hiện nội dung, qui chế trong kinh doanh tiêu thụ xi măng.
7 7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phòng tiêu thụ :
+ Quản lý và điều hành các cửa hàng bán lẻ, cửa hàng đại lý hoạt động theo
đúng quy chế của Tổng công ty xi măng Việt nam và pháp luật của nhà nước.
+ Hướng dẫn, giám sát những cửa hàng về mặt nghiệp vụ kinh doanh và việc
ký kết hợp đồng đã ký kết với công ty
+ Kiểm tra nguồn xi măng cung cấp cho các cửa hàng đại lý, qui chế bán
hàng, giá cả của từng thời kỳ theo qui định của công ty ban hành.
+ Kiểm tra về an toàn, vệ sinh, quy cách bảo quản chất lượng xi măng của
từng cửa hàng.
+ Kiểm tra sổ sách, hoá đơn chứng từ của từng cửa hàng xuất, nếu cửa hàng
nào vi phạm sẽ lập biên bản để xử lý.
- Phòng dịch vụ kinh doanh tổng hợp.
+ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản nội bộ.
+ Kinh doanh các vật liệu xây dựng khác: sắt, thép, gạcửa hàng…
- Xí nghiệp vận tải : thực hiện công tác tiếp nhận xi măng từ trạm giao nhận
của các công ty sản xuất và tại ga cảng về các kho dự trữ cửa hàng và đại lý hoặc
tới chân công trình khi nào có nhu cầu Phòng kinh tế kế hoạch
+ Xây dựng kế hoạch giao kế hoach xuống cho các phòng ban
+ Lập các dự thảo hợp đồng kinh tế mua và bán xi măng, hợp đồng thuê kho
tàng dự trữ xi măng, thuê phượng tiện vận tải, vận chuyển xi măng
+ Công tác xây dựng sữa chữa lớn
- Phòng kế toán tài chính.
+ Xây dựng giá chi phí lưu thông, kế hoạch taì chính
+ Chỉ đạo lập chứng từ ban đầu và lập sổ sách hoạch toán theo đúng quy định
của Nhà nước của, của cấp trên
+ Quản lý vốn, tiền hàng, sử dụng vốn có hiệu quả không được để thất thoát
vốn và hàng hoá.
+ Chỉ đạo về công nợ và thu hồi về công nợ, không để tiền hàng đọng lại dây
dưa khó đòi.

+ Giám sát các chứng từ, chỉ tiêu đảm bảo theo các chế độ của nhà nước
+ Thực hiện tốt công tác kế toán tài chính của công ty đảm bảo không bị ách
tắc trong sản xuất kinh doanh
8 8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phối hợp với phòng kế hoạch xây dựng dự thảo các hoạt động kinh tế mua
bán, vận chuyển bốc xếp xi măng.
+ Thực hiện chế độ báo cáo của Nhà nước, cấp trên kịp thời trung thực. Nắm
bắt kịp thời các thông tin kinh tế về chế độ, chính sách mới của nhà nước, cấp
trên để hướng dẫn hệ thống kế toán của công ty thực hiện.
- Phòng tổ chức lao động
+ Tham mưu giúp giám đốc về công tác tái tổ chức cán bộ, xây dựng đơn giá
tiền lương.
+ Thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ công nhân viên theo chế độ
chính sách của nhà nước.
- Phòng điều độ và quản lý kho
+ Xây dựng mạng lưới kho tàng.
+ Đảm bảo nhập xuất xi măng được đầy đủ liên tục và thuận tiện.
+ Đảm bảo mức dự trữ hợp lý.
+ Thực hiện chế độ báo cáo số liệu chính xác kịp thời
4.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty vật tư kỹ thuật xi măng :
4 .1 Đặc điểm sự phụ thuộc vào tổng công ty xi măng Việt nam.
Xi măng là một mặt hàng quan trọng của đất nước ta. Việc sản xuất tiêu
dùng xi măng có ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định kinh tế của nước ta. Đến
nay nhà nước không còn độc quyền sản xuất và cung ứng xi măng trên thị trường
nữa mà giao cho Bộ xây dựng tổng công ty xi măng Việt Nam và Ban vật giá
Chính phủ quản lý. Tổng công ty xi măng trực tiếp quản lý các đơn vị thành viên.
Là một DNNN, đơn vị thành viên của tổng công ty xi măng Việt nam Công ty vật
tư kỹ thuật xi măng được giao nhiệm vụ tổ chức kinh doanh, tiêu thụ, cung ứng xi
măng trên các địa bàn được giao. Mọi hoạt động của công ty phải theo sự chỉ đạo

và phải được phép của Tổng công ty xi măng Việt Nam. Ngoài chức năng kinh
doanh, công ty còn phải làm cả nhiệm vụ chính trị là bình ổn định giá cả trên thị
trường và cung ứng hay dự trữ , thu mua xi măng khi có biến động bất thường
xảy ra. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đó là chịu lỗ
mà vẫn cứ phải bán xi măng trên một số địa bàn vùng sâu, vùng xa như : Hà
giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn. Hàng năm, công ty lập kế hoạch kinh
doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch sửa chữa xây dựng cơ bản …nộp cho Tổng
công ty xi măng duyệt sau đó mới được phép thực hiện.
4.2. Đặc điểm thị trường.
9 9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng công ty xi măng Việt Nam giao cho công ty tổ chức lưu thông cung
ứng, xi măng trên địa bàn thuộc các tỉnh phía Bắc là Hà Nội, Hà Tây, Hà Bắc, Lai
Châu, Vĩnh Phúc, Cao Bằng Bắc Cạn, Yên Bái, Hà Giang, Lào Cai, Phú Thọ…
trong đó địa bàn hoạt động chính là Hà Nội. Hà Nội là một trung tâm chính trị –
văn hoá xã hội của cả nước với số dân trên 4.000.000 người, diện tích 102,5 Km
2
thu nhập bình quân đầu người là 400.000đ/ tháng /1người và mức tiêu thụ xi
măng được đánh giá cao trong cả nước là 1,2 triệu tấn – 1,6 triệu tấn/ 1 năm. Với
đà phát triển kinh tế Hà Nội là một trong những nơi thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài nước nhiều nhất. Với đặc điểm như vậy, Hà Nội là một thị trường tiêu thụ
xi măng lớn trong cả nước và đây là một lợi thế cho hoạt động kinh doanh của
Công ty (Với phạm vi nhỏ hẹp của đề tài và thời gian tôi chỉ xin phân tích kinh tế
thực trạng hoạt động bán hàng của Công ty trên địa bàn thành phố Hà Nội )
4.3 Đặc điểm về tài sản và nguồn vốn
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty được bắt nguồn từ hai nguồn là vốn do
ngân sách Nhà nước cung cấp và vốn tự bổ xung. Vốn kinh doanh do Nhà nước
cung cấp vào 1/1/1995 là 6.691 triệu đồng. Cho đến nay nó đã tăng lên một cách
đáng kể. Sau đây là bảng tình hình vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Bảng 1: Tình hình vốn và cơ cấu nguồn vốn của công ty

Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000
Số tiền % Số tiền %
I. Tổng số vốn
108.337.887.834
100%
119.677.146.284
100%
- VCĐ
24.896.279.811 23%
28.276.803.293 24%
- VLĐ
83.441.608.023 77%
91.400.903.090 76%
II. Cơ cấu
nguồnvốn
100% 100%
- Nợ phải trả
67.357.456.350 62%
69.149.252.499 58%
- Nguồn vốn chủ
sở hữu
40.980.431.514 38%
50.528.453.885 42%
( Nguồn: Phòng TCKT)
Nhận xét: Có thể đánh giá tình hình vốn, cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong
năm qua là hợp lý. Là một doanh nghiệp thương mại vốn lưu động của Công ty
chiếm một tỷ lệ lớn 76% (năm 2000)
10 10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Công ty đã cố gắng tănh nguồn vốn chủ sở hữu, giảm nợ phải trả để đảm
bảo hoạt động kinh doanh được an toàn.
Về tài sản:
Tổng gía trị TSCĐ của Công ty năm 2000 là 27 tỷ tăng hơn 12% so với năm
1999.
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty :
- Tổng số đầu xe chuyên trở xi măng là 125 chiếc, tấn trọng tải 804,6 tấn/xe.
- Tại Hà Nội, 5 kho để chứa xi măng với tổng diện tích 5810m
2
và một số kho
khác để cho thuê.
- Công ty có khu nhà làm việc 4 tầng khang trang, tranh thiết bị hiện đại, máy
vi tính, máy photo…
- Mạng lưới bán hàng hiện nay 185 cửa hàng ở khắp địa bàn hoạt động. Trong
đó 125 cửa hàng bán lẻ, 60 cửa đại lý của công ty.
4. 5 Đặc điểm nguồn hàng và cơ cấu sản phẩm hàng hóa kinh doanh của công ty.
Hiện công ty đang kinh doanh 4 loại xi măng của công ty xi măng Việt
Nam của công ty đó là : Xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút
Sơn và xi măng Hải Phòng với các chủng loại xi măng phong phú và có chất
lượng cao, có uy tín trên thị trường như : PC 30 và PC 40. Đây là các nhãn hiệu xi
măng nổi tiếng trên thị trường Việt Nam, đặc biệt là xi măng Hoàng Thạch với
biểu tưọng “con sư tử” đã tạo được uy tín trên thị trường từ khá lâu về chất lượng
xi măng.
Trong các loại xi măng Công ty đang kinh doanh, xi măng Hoàng Thạch
chiếm tỷ trong lớn nhất gần 50% sau đó là xi măng Bỉm Sơn chiếm 20%, Bút
Sơn 25%, Hải Phòng 5%.
Việc xác định cơ cấu sản phẩm kinh doanh lại là do yêu cầu của thị trường
và nhiệm vụ của công ty quyết định.
Khi mới thành lập và bắt đầu kinh doanh xi măng. Công ty chỉ là tổng đại
lý tiêu thụ cho xi măng Hoàng thạch và Bỉm Sơn. Từ sau khi chuyển đổi phương

thức kinh doanh, công ty kinh doanh thêm xi măng của công ty xi măng Bút sơn
và xi măng Hải Phòng. Với 4 loại xi măng này công ty đảm bảo nguồn hàng nhập
phong phú và chất lượng
Công ty xi măng Hoàng Thạch (thành lập 1980 ) chuyên sản xuất xi măng
PC30 và PC 40, BS 12 - 71, BS 12- 78 và một số chủng loại xi măng đặc biệt
như xi măng bền sunphat, xi măng dùng cho các giếng khoan sâu với dây truyền
11 11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất tiên tiến hiện đại của hãng FLS miclth ( Đan Mạch ) công suất thiết kế
2,4 triệu tấn xi măng/ năm.
Hơn 20 năm qua xi măng Hoàng Thạch (Kinh Môn - Hải Dương) với nhãn
hiệu “con sư tử ” đã được người tiêu dùng trong cả nước tín nhiệm thường được
sử dụng trong các công trình trọng điểm của cả nước.
Công ty xi măng Bỉm Sơn( Thanh Hoá) với nhãn hiệu “ con voi ” công suất
thiết kế 1,4 triệu tấn/ năm cùng với các chủng loại xi măng nổi tiếng thông dụng
PC30, PC 40 đang rất phổ biến trên thị trường miền Bắc và miền Trung.
Xi măng Bút Sơn( Phủ Lý) với nhãn hiệu “quả địa cầu” mới sát nhập thị
trường từ năm 1995 song cũng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng công
nghệ sản xuất theo dây truyền hiện đại do Pháp tài trợ với công suất thiết kế 1,4
triệu tấn /năm. Chất lượng xi măng Bút Sơn đã đạt đẳng cấp quốc tế được lưu
thông rộng rãi trong cả nước.
Xi măng Hải Phòng có từ lâu đời công suất thiết kế 0,35 triệu tấn/ năm
nhãn hiệu “con rồng xanh” với đủ các chủng loại xi măng thông dụng và đặc biệt
PCB 30, PC 40, xi măng Poóc Lăng, Bền sunphát, xi măng trắng, đen đã tham gia
nhiêù công trình trọng điểm và các công trình dân dụng trong cả nước.
Tóm lại công ty có một nguồn hàng phong phú ổn định chất lượng cao, đã
có uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Đây là một lợi thế trong kinh doanh của
công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
4.5 Khách hàng của công ty :
Khách hàng tiêu thụ xi măng của công ty rất phong phú và đa dạng , họ có

thể mua từ vài tấn đến vài trăm tấn , bao gồm:
• Phân loại khách hàng theo mục đích mua :
- Khách hàng sử dụng xi măng như nguyên vật liệu đầu vào ( sản xuất bê
tông sống , vữa khô xây dựng đá cao cấp …): Đây là những khách hàng mua xi
măng nhằm kết hợp với các nghuyên vật liệu khác sản xuất tạo nên sản phẩm rồi
mới bán trên thị trường . Cá khách hàng này của công ty thường là khách hàng
mua thường xuyên , có kế hoạch mua và khối lượng mua lớn . Mức giá mà công
ty áp dụng cho họ vì vậy có nhiều ưu đãi hơn . Họ thường tiến hành đặt hàng
trực tiếp với công ty thông qua việc sử dụng hình thức mua theo hợp đồng kinh
tế là chủ yếu .Một số khách hàng của công ty thuộc nhóm này như:C.ty Bê tông
XD Thịnh Liệt, XN Gạch BLốc…
12 12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khách hàng là các đơn vị , tổ chức , nhà thầu xây dựng : Những khách hàng này
thường mua xi măng với khối lượng từ trung bình đến tương đối lớn , tuỳ thuộc
vào các công trình xây của họ . Các hoạt động mua hàng có thể thay đổi theo
tiến độ thi công và được tiến hành mua cả dưới hình thức hợp đồng kinh tế và
và nmua qua mạng lưới của hàng . Giá bán của công ty cho những khách hàng
này có sự ưu đãi nhất định tuỳ theo khối lượng mà họ mua, đây là những khách
hàng có đặc điểm nổi bật là phải được áp dụng hình thức thanh toán chậm. Một
số khách hàng của công ty thuộc loại này như:Công ty Xây dựng số 1,công ty
Xây dựng số 19, công ty Xây lắp 386,
- Khách hàng mua xi măng nhằm mục đích bán lại : thực chất là những khách
hàng trung gian mua sản phẩm từ công ty rồi bán lại chính những sản phẩm này
cho những khách hàng tiêu dùng xi măng như nguyên vật liệu đầu vào , nhà thầu
xây dựng,hay người sử dụng cuối cùng.Hiện nay loại khách hàng này của công
ty không nhiều , thực tế họ thường mua xi măng trực tiếp tại các nhà máy sản
xuất và các chi nhánh của họ. Ví dụ về nhóm khách hàng này của công ty là:Cty
TNHH Hùng Anh, Cty VLXD và Xây lắp,..
• Phân theo hợp đồng mua bán :

- Khách hàng mua theo hợp đồng kinh tế:Là khách hàng mua xi măng với khối
lượng lớn có kế hoạch mua dài hạn , đã được thiết lập từ trước. Khách hàng loại
này có đặc điểm mua hàng là mua trực tiếp tại công ty không thông qua mạng
lưới cửa hàng. Theo cách thức này giữa công ty và khách hàng sẽ tiến hành ký kết
một hợp đồng mua bán trong đó ghi rõ các điều khoản cụ thể về số lượng, giá
cả,và các điều kiện khác có liên quan. Hình thức này mang lại kết quả cao cho
công ty song số lượng khách mua theo HĐKT không nhiều.
- Khách hàng mua không theo hợp đồng kinh tế : là những khách hàng mua không có
kế hoạch mua dài hạn hay có dự kiến mua hàng, thường mua với khối lượng nhỏ
đến trung bình nhưng vẫn có những trường hợp mua với khói lượng tương đối
lớn. Loại khách hàng này có thể là các tổ chức, cá nhân thầu xây dựng hay những
khách hàng mua nhằm bán lại , khách hàng mua để sử dụng cho nhu cầu cá nhân.
Hiên nay khách của công ty chủ yếu là khách hàng mua không theo HĐKT,.
4.6 Đối thủ cạnh tranh.
Trên thị trường hiện nay đang tồn tại đa dạng các chủng loại xi măng của
đủ loại mọi thành phần , từ xi măng của các công ty thuộc tổng công ty xi măng
Việt Nam, xi măng liên doanh 100% vốn của nước ngoài và các cơ sở sản xuất xi
măng địa phương. Sự đa dạng này đã tạo ra một thị trường cạnh tranh rất quyết
13 13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
liệt và gay gắt. Cạnh tranh giữa đơn vị sản xuất kinh doanh của Tổng công ty xi
măng Việt Nam với xi măng liên doanh và với xi măng địa phương và cạnh tranh
ngay trong nội bộ của tổng công ty. Sự cạnh tranh này chủ yếu nhằm vào giá cả
giữa xi măng của tổng Công ty xi măng Việt Nam với xi măng liên doanh và xi
măng địa phương và địa bàn hoạt động trùng nhau (giữa các đơn vị sản xuất kinh
doanh thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam.)
- Xi măng của các Công ty liên doanh điển hình là xi măng Chinfon tuy
mới tham gia thị trường song với chất lượng tốt tương đương nhưng với giá thấp
hơn nhiều so với giá bán( thường thấp hơn 25-40.000đ/tấn) của Công ty, phương
thức kinh doanh lại đa dạng, linh hoạt, cơ chế bán hàng rất có lợi cho người tiêu

dùng và đang dần dần tranh giành thị trường xi măng nội địa Việt Nam , là đối
thủ cạnh tranh rất nguy hiểm của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
- Xi măng của các cơ sở sản xuất địa phương trên thị trường hiện có khoảng 55 cơ
sở sản xuất xi măng rải rắc công trình trên khắp cả nước. Tuy chất lượng không
tốt bằng chất lượng xi măng của Công ty đang kinh doanh nhưng ưu thế là giá rẻ
hơn rất nhiều từ 40-60.000đ/tấn với phương thức vận chuyển linh hoạt, len lỏi
vào các ngóc ngách trên thị trường cũng là một đối thủ cạnh tranh nguy hiểm của
Công ty.
Năm 2000 có sự tham gia của nhiều Nhà máy sản xuất xi măng trong đó có
xi măng liên doanh Nghi Sơn với công suất 2,27 triệu tấn/năm là một nguy cơ
đối với việc kinh doanh của Công ty .
Ngoài ra trên thị trường còn có sự tham gia của xi măng quốc phòng với
chủng loại xi măng X77, X78, X18. Phù hợp với các công trình không đòi hỏi kỹ
thuật và chất lượng cao cũng là một đối thủ cạnh tranh của Công ty.
Ta có thể khái quát một số nhãn hiệu xi măng đang bán trên thị trường Hà Nội
Bảng 2: một số nhãn hiệu xi măng đang bán trên thị trường Hà Nội
STT Tên nhãn hiệu Địa điểm sản xuất
Công suất
tấn/năm
Giá bán tại
Hà Nội
01 ChinFon Hải Phòng 1.400.000 680.000
02 Nghi Sơn Thanh Hoá 2.270.000 680.000
03 X77 Kim Bảng - Hà Nam 108.000 620.000
04 X78 Hữu Lãng - Lạng Sơn 70.000 620.000
05 Nội thương Kim bảng - Hà Nam 20.000 610.000
14 14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
06 Sài Sơn Quốc Oai - Hà Tây 20.000 615.000
07 Thanh ba Thanh Hoá - Vĩnh Phúc 150.000 600.000

08 Hê Dưỡng Hoa Lư - Ninh Bình 80.000 610.000
09 Tiên Sơn ứng Hoà - Hà Tây 70.000 620.000
10 Duyên Linh Kinh Môn - Hải Dương 100.000 610.000
11 Sông Đà Hoà Bình 82.000 615.000
12 Hoàng Thạch Kinh Môn- Hải dương 2.400.000 680.000
13 Bỉm Sơn Thanh Hoá 1.400.000 650.000
14 Bút Sơn Phủ Lý 1.400.000 630.000

1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua
Đến năm 2001 công ty VTKTXM đã có tám năm tham gia hoạt động kinh
doanh trên thị trường xi măng. Trong tám năm qua cùng với những biến đổi của
nền kinh tế nói chung và của thị trường xi măng nói riêng hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cũng có rất nhiều thay đổi. Quá trình hoạt động của công
ty được chia thành 3 giai đoạn chính tương ứng với sự thay đổi phương thức kinh
doanh :
• Giai đoạn trước 1995 : với nhiệm vụ chính là tổ chức lưu thông bán lẻ xi
măng trên thị trường Hà Nội;
• Giai đoạn 2 ( 1996_1998): công ty làm tổng đại lý tiêu thụ xi măng cho
công ty xi măng Hoàng thạch và công ty xi mă Bỉm sơn.
• Giai đoạn 3 (1998 _đến nay) : Tổ chức kinh doanh xi măng có lãi với
phương thức kinh doanh mới là “mua đứt bán đoạn “.
Sau đây tôi sẽ đi phân tích kết quả họat động kinh doanh công ty đã đạt được
theo các giai đoạn trên:
 Giai đoạn trước1995
Bảng 3 : Kết quả kinh doanh xi măng giai đoạn 1993_1995
1993 1994 1995
Sản lượng tiêuthụ(tấn) 252.511 592.822 978.474
Tổng doanh thu (tỷ
đồng)
169,6 417,5 837,5

15
Chỉ tiêu
Năm
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nộp ngân sách( tỷ
đồng)
4,364 6,837 11,389
Lợi nhuận (tỷ đồng) 5,008 8,5 12,6
(Nguồn : Phòng TCKT)
Trong giai đoạn này, là những năm mới thành lập , công ty với nhiệm vụ
chủ yếu là tổ chức kinh doanh các loại đầu tư đầu vào cho các nhà máy xi măng,
tổ chức thực hiện lưu thông bán lẻ xi măng trên thị trường Hà nội và là lực lượng
dự bị để cung cấp xi măng khi cần thiết.Tuy chỉ mới là những năm đầu thành lập
nhưng tình hình kinh doanh của công ty rất khả quan.
- Năm 1993: là năm đầu hoạt động , công ty gặp rất nhiều khó khăn , mạng lưới
bán lẻ chỉ mới được thành lập chưa phát triển rộng khắp ( chỉ có 15 cửa
hàng),chưa có kinh nghiệm kinh doanh . Hơn nữa lại vấp phải sự cạnh tranh của
tư thương, hợp tác xã , thương nghiệp bán lẻ…Cho nên trong năm bán được rất ít:
252.511 tấn xi măng, doanh thu 169,6 tỷ đồng và lợi nhuận đạt 5,008 tỷ đồng,
công ty đã nộp ngân sách nhà nước là 4.364tỷ đồng
- Sang năm 1994 : sau một năm kinh nghiệm hoạt động bán lẻ của công ty tăng lên
rất nhiều , số cửa hàng bán lẻ của công ty đã tăng lên con số 45 . Điều kiện thị
trường xi măng cầu luôn vượt cung rất thuận lợi cho việc bán xi măng của công
ty. Trong năm công ty đã hoàn thành nhiệm vụ điều tiết cung cầu , bình ổn giá cả
và bán được 592.822 tấn xi măng tăng gần gấp đôi so với năm 1993, đem lại
417,5 tỷ đồng doanh thu và nộp ngân sách nhà nước 6,837 tỷ dồng.
- Năm 1995 : hoạt động kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định , công ty đã tạo
đuợc một vị trí khá vững chắc trên thị trường. Cùng với việc thực hiện mục tiêu
bán nhanh , thanh lý nhanh và có hiệu quả công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động

với mạng lưới bán lẻ. Trong năm 1995, thị trường xi măng có biến động , nhu cầu
xi măng lên quá cao và đột ngột , cung không đáp ứng đủ đã xảy ra sốt xi măng
vào tháng 4 , tháng 5 năm 1995 (giá xi măng vào thời điểm cao nhất lên tới
1.400.000đồng/tấn ). Trước tình hình đó , công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Tổng công ty xi măng Việt nam tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ tổ chức cung ứng
xi măng và điều tiết cung cầu , bình ổn giá giá cả xi măng . Đến tháng 8 Tổng
công ty xi măng đã quyết định giao cho công ty làm tổng đại lý tiêu thụ xi măng
cho công ty xi măng Hoàng thạch và Công ty xi măng Bỉm Sơn trên địa bàn Hà
Nội để khống chế những cơn sốt xi măng như vậy . Với mô hình “Tổng đại lý” ,
hoạt động kinh doanh của công ty thực sự có hiệu quả trong bối cảnh thị trường
như vậy
Tính cả năm 1995 công ty đã bán được 978.474 tấn xi măng , tăng 394.652 tấn và
bằng 166% so với năm 1994, doanh thu đạt 837,5 tỷ đồng, tăng 420 tỷ đồng và
lợi nhuận tăng:12,6-8,4=4,1 tỷ đồng, nộp ngân sách 11,389 tỷ đồng.
Có thể nói năm 1995 công ty hoạt đông rất tốt, bắt đầu từ đây công ty bước sang
một giai đoạn mới , với một hình thức kinh doanh mới một nhiệm vụ mới .
16 16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Giai đoạn 1996_1998:
Từ sau cơn sốt xi măng tháng 4/1995 đến nay thị trường xi măng có phần
ổn định, cung đang dần dần đáp ứng đủ và có xu hướng vượt cầu do có sự tham
gia ngày càng đông đảo của tất cả các thành phần : xi măng lò đứng, xi măng của
địa phương , xi măng quốc phòng , xi măng liên doanh và xi măng nhập ngoại…
Tạo ra sự canh tranh rất quyết liệt . Công tyVTKTXM với mô hình hoạt động
“Tổng đại lý” là hình thức hoàn toàn mới, lần đầu tiên được đưa vào áp dụng
trong ngành xi măng nên công ty vấp phải rất nhiều khó khăn . chính những điều
đó đã làm cho việc bán xi măng cùa công ty có xu hướng giảm cụ thể như sau:
1995 1996 1997 1998
Sản lưọng tiêu
thụ(tấn)

987.474 714.391 525.539 572.125
Tổng doanh thu (tỷ
đồng)
837,5 599,96 431,02 461,810
Nộp ngân sách(tỷ
đồng)
11,389 8,240 6,062 6,599
Lợi nhuận(tỷ đồng) 12,6 7,2 5,1 6,0
- Năm 1996: +Công ty chỉ bán được 714.391 tấn xi măng , so với năm 1995
giảm273.083tấn xi măng(714.391-987.474=-273.083)vàchỉ
bằng:714.391/987.474=73% năm 1995.
+ Doanh thu bán hàng đạt 431,02 tỷ đồng , so với năm 95 giảm 837,5-
431,02=406,48 tỷ đồng , bằng51,46%năm 95
+ Lợi nhuận đạt 7,2 tỷ đồng , giảm 12,6-7,2=4,4 tỷ đồng , bằng 57,14% so với
năm 95.
Như vậy năm 1996 kết quả kinh doanh của công ty giảm sút mạnh chỉ bằng 1/2
của năm 1995
- Năm 1997: thị trường xi măng năm 1997 diễn biến rất phức tạp, cung đã lớn hơn
cầu, canh tranh rất gay gắt ,xuất hiện gian lận thương mại , cạnh tranh không lành
mạnh. Vào tháng 7/1997 lại xảy ra khủng hoảng tài chính và tiền tệ đã ảnh hưởng
rất lớn đến nền kinh tế nước ta. Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản cũng bị
ảnh hưởng rất lớn , nhiều công trình xây dựng bị đình hoãn hoặc giảm tiến độ thi
công .
Tình hình đó đã làm cho việc tiêu thụ xi măng của công ty gặp rất nhiều khó
khăn:
17
Năm
Chỉ tiêu
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Cả năm công ty chỉ bán được 525.539 tấn xi măng , giảm 714.391 -525539=-
188.852 tấn xi măng , đạt 73,56% sản lượng tiêu thụ năm 1996.
+ Doanh thu năm 1997 đạt 431,02 tỷ đồng , giảm 431,02-599,96=168,94 tỷ
đồng,đạt 71,84% so với năm 1996.
+Lợi nhuận thu được đạt 5,1 tỷ đồng và bằng 70,83% năm 1996.
Như vậy so với năm 1996 tình hình kinh doanh của công ty bị giảm sút nghiêm
trọng , kết quả đạt được đều không bằng năm 96.
- Năm 1998 : Hậu quả của cuộc khủng hoang kinh tế tài chính để lại hết sức nặng
nề. Kinh tế Việt Nam đang trên đà giảm sút ,tốc độ tăng GDP giảm xuống mức
4,77% so với 8,2% năm 1997. Thị trường xi măng sau khủng hoảng thiếu đã trở
nên thừa , canh tranh diễn ra hết sức gay gắt.
Năm tháng đầu năm 98 công ty tiếp nhận :137.859 tấn xi măng, chiếm 25% sản
lượng năm . Và chỉ tiêu thụ được ;155.865 tấn xi măng , chiếm 27,2% sản lượng
bán ra cả năm của công ty.
Như vậy từ khi chuyển sang mô hình tổng đại lý , hoạt động kinh doanh của công
ty liên tục vấp phải rất nhiều khó khăn do môi trường kinh doanh không ổn định
làm cho hoạt động kinh doanh của công ty liên tục giảm sút, song công ty đã hoàn
thành nhiệm vụ điều tiết cung ,cầu , ổn định giá cả trên thị trường. Tuy nhiên ,
công ty không thể kéo dài mãi tình trạng này , mô hình tổng đại lý không còn phù
hợp với điều kiện thị trường phức tạp lúc đó . Vì vậy đến 1/6/98 theo quyết định
của Tổng công ty xi măng Việt nam công ty đã tiếp nhận thêm địa bàn Hà Tây ,
Hoà Bình , Sơn La và Lai châu, chuyển giao khu vực phía Bắc Hà Nội cho Công
ty Vật tư vận tải xi măng quản lý. Đồng thời chuyển phương thức kinh doanh
sang phưong thức “mua đứt bán đoạn”. Theo đó công ty mới thực sự đóng vai trò
là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh xi măng.
Từ khi đó hoạt động kinh doanh của công ty có những bước khởi sắc. Ngoài xi
măng Hoàng Thạch , Bỉm Sơn công ty còn kinh doanh thêm cả xi măng Bút sơn .
Ngoài ra công ty còn kinh doanh thêm một số lượng nhỏ xi măng ChINFON, xi
măng Hải Phòng để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách, cụ thể 7 tháng
cuối năm 1998 công ty đã bán được 416.434 tấn xi măng , tăng 260.569tấn so với

5 tháng trước ,đạt 72,8% sản lượng bán cả năm .
Điều này chứng tỏ ưu điểm của phướng thức kinh doanh mới so với phương thức
cũ.
 Những năm 1999-2000:

1998

1999

2000
Sosánh9
9/98
Sosánh
00/99
18
Năm
Chỉ tiêu
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản lượng(tấn) 572.125 694.300 1.007.103 121,35% 145%
Tổng doanh thu(tỷ đồng) 461,810 489,973 699,634 106,09% 142,7%
Nộp ngân sách(tỷ đồng) 6,599 7,545 14,044 114,33% 186,13%
Lợi nhuận(tỷ đồng) 4,0 3,532 7,535 88,3% 213,3%
Vốn kinh doanh( tỷ đồng) 38,331 35,413 44,167 92,38% 124,7%
Thu nhập bình quân
(người/tháng)-đồng
989.190 1.218.164 1.365.857 123,15% 112%
Nhìn vào bảng ta thấy sản lượng bán ra năm 1999 đã tăng 122.175 tấn (694.300-
572.125) , đạt 121,35% so với năm 1998. Song lợi nhuận của công ty lại giảm sút
4,0-3,532=0,468 tỷ đồng, chỉ đạt 88,3% năm 98. Sở dĩ như vậy là do năm 99 cầu

xi măng chững lại , xi măng bị ứ đọng không tiêu thụ được.Tổng công ty xi măng
Việt nam đã phải bốn lần hạ giá bán để cạnh tranh với xi măng của các công ty
liên doanh và địa phương. Cụ thể , tại Hà Nội giá bán xi măng của Tổng công ty
giảm 40.000 –50.000đ/tấn. Chính điều này đã làm cho Lợi nhuận của công ty
giảm mạnh như vậy.
- Năm 2000: Nền kinh tế Việt nam sau 3 năm suy giảm đã có dấu hiệu phục hồi
và trên đà tăng trưởng ,dự đoán GDP năm 2000 tăng 6,75% so với 5,77% năm
1999 .Nhiều công trình , dự án đầu tư được triển khai đang và sẽ được thực thi
trong năm tới nhằm chào mừng Đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX , chào đón một
thế kỷ mới đã kích cầu xi măng ,làm cho cầu xi măng năm 2000 tăng mạnh lên
tới 13,7 triệu tấn so với 11 triệu tấn năm 99. Nằm trong bối cảnh chung như
vậy ,việc tiêu thụ xi măng của công ty VTKTXM có nhiều thuận lợi . Công ty sau
7 năm hoạt động trên thị trường xi măng đã tạo cho mình một chỗ đứng khá vững
chắc trên thương trường .Những điều này đã góp phần đẩy sản lượng bán ra của
công ty tăng mạnh:
- Cả năm 2000 công ty bán được 1.007.103 tấn , tăng 1.007.103-
694300=312.803 tấn ,đạt 145% năm 99
- Lợi nhuận đạt 7,535 tỷ đồng , tăng 7,535-3,532=4,0015tỷ đồng, đạt 213,3% năm
1999. Tăng 7,535-6,0=1,535 tỷ đồng , đạt 125,6% năm 98.
Như vậy tình hình kinh doanh năm 2000 của công ty đã khá lên rất nhiều , lợi
nhuận đạt gấp đôi so với năm 99, tăng 25% so với năm98.
Sau đây tôi sẽ đi phân tích thêm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
để đánh giá công ty có làm ăn hiệu quả không :
 Qua quá trình phân tích trên ta thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty cùng với thời gian đang ngày càng phát triển theo hướng hiệu quả hơn . Vốn
kinh doanh đã tăng lên đáng kể , khả năng sử dụng vốn kinh doanh của công ty
ngày càng hiệu quả hơn , lợi nhuận tăng ,thu nhập và đời sống của CBCNV đã
19 19

×