Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHĐT PT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.7 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHĐT PT VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM:
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch một phần gắn liền với sự ra
đời và phát triển của ngân hàng NHĐT&PT Việt nam. Chúng ta có thể chia thành 3
giai đoạn chính sau:
Giai đoạn 1957- 1990: Đây là giai đoạn hình thành và phát triển NHĐT&PT
Việt nam.
Ngày 26 tháng 4 năm 1957, Thủ tướng Chính phủ ký nghị định 177 - TTG
thành lập “Ngân hàng kiến thiết Việt nam” tại Bộ Tài Chính thay thế cho “Vụ cấp
phát vốn kiến thiết cơ bản”. Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản
lý vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát
triển kinh tế và hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo vệ tổ quốc. Từ năm 1957-1981,
ngân hàng là một cơ quan của Bộ tài chính. Thời điểm này, hoạt động của ngân
hàng nặng về kiểm soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho
vay, nặng về đánh giá và quản lý trước và trong khi cung ứng vốn, coi nhẹ quản lý
sau khi cung ứng vốn. Ngân hàng không mang bản chất của một “Ngân hàng”.
Ngày 24 tháng 6 năm 1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259 - CP về
việc chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ Tài chính thành “Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt nam” trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
Với quyết định này ngân hàng được tổ chức của doanh nghiệp quốc doanh, nhiệm
vụ mới của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu tư xây
dựng cơ bản các công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại
lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư. Ngân hàng
vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Ngày 14 tháng 11 năm 1990 chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành
lập NHĐT&PT thay thế cho ngân hàng đầu tư và kiến thiết cũ. Bây giờ ngân hàng
có chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong nước và ngoài nước và nhận
vốn từ ngân sách nhà nước cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát


triển.
Giai đoạn 1991-1997: Đây là giai đoạn ra đời và tìm hướng đi cho Sở giao
dịch.
Căn cứ và Điều lệ tổ chức, hoạt động của NHĐT&PT Việt nam ban hành kèm
theo quyết định 349QĐ/NH5 ngày 16/10/1997 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước
Việt nam. Căn cứ quyết định 76/ QĐ - TCCB ngày 28/3/1991 của Tổng giám đốc
NHĐT&PT Việt nam về việc thành lập Sở giao dịch NHĐT&PT Việt nam. Theo
đề nghị của trưởng phòng tổ chức hành chính Sở giao dịch NHĐT&PT Việt nam.
Trong thời gian này, Sở giao dịch NHĐT&PT Việt nam là một đơn vị phụ thuộc
thực hiện cho vay, nhận gửi từ trên xuống. Mọi hoạt động của Sở giao dịch đều
mang tính bao cấp thực hiện theo chỉ thị (Sở giao dịch chủ yếu cho vay đối với các
dự án phát triển kinh tế do NHĐT&PT TW chỉ định) lỗ, lãi không tự hạch toán, và
không tự chịu trách nhiệm. Chủ yếu do ngân hàng mẹ đỡ đầu.
Giai đoạn 1998 đến nay: Đây là giai đoạn Sở giao dịch có bước chuyển biến
lớn thật sự tách ra trở thành một ngân hàng hạch toán độc lập.
Năm 1998- 1999, mặc dù đã chính thức được tách ra nhưng Sở giao dịch vẫn
còn mang dấu ấn của sự bao cấp, chỉ thị. Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh
của Sở như: nợ, lợi nhuận, dư nợ, lương, chi phí đều do NHĐT&PT Việt nam đề ra
và áp đặt cho Sở.
Năm 2000, các chỉ tiêu đề ra trên không còn, tuy vậy một số dự án lớn từ trước
vẫn còn kéo dài đến nay. Trong đó có nhiều dự án vẫn còn mang tính bao cấp chỉ
thị. Năm 2001, đây là năm mà Sở giao dịch chính thức trở thành một đơn vị hạch
toán độc lập có quyền tự chủ thực sự trong mọi hoạt động kinh doanh.
2. Cơ cấu tổ chức:
Cho đến nay, Sở giao dịch gồm có 11 phòng ban, một chi nhánh Gia lâm.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH I NHĐT&PT

Ban giám đốc
Tín
dụng

Hành
Chính
Kho
quỹ
Giao
dịch
Nguồn
Vốn
Kinh doanh
Kiểm
Tra
Kiểm
Toán
Nội bộ
Thanh
Toán quốc tế
Điện toán
Quản

Khách
Hàng
Kế
Toán
Tài chính
Chi nhánh Gia lâm
Kế
Toán
Tín
dụng
Nguồn

Vốn
Thanh
Toán
Quốc
Tế
Hành
chính
Sau đây là chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban trong Sở Giao Dịch:
- Phòng tín dụng:
Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ, bảo
lãnh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo an toàn, hiệu quả
của đồng vốn. Thực hiện tư vấn trong hoạt động tín dụng và dịch vụ uỷ thác đầu tư
theo quy định. Thực hiện việc hỗ trợ huy động vốn từ mọi nguồn vốn hợp pháp của
khách hàng như: Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn... cả VND và ngoại tệ.
Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý năm của phòng và tham
gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Sở giao dịch. Tổ chức thực hiện công tác
khách hàng thường xuyên: phục vụ và khai thác tiềm năng của khách hàng truyền
thống, mở rộng phát triển khách hàng mới. Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược
kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách tín dụng và chính sách lãi suất của
Sở giao dịch.
- Phòng nguồn vốn kinh doanh:
Tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ, tài sản có bằng tiền của Sở giao dịch
để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn đúng quy định của pháp luật và trực
tiếp thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh tại Sở giao dịch theo phân công. Phối
hợp cùng các phòng chức năng xây dựng thực hiện các chính sách lãi suất, chính
sách khách hàng, chính sách các sản phẩm mới, đề xuất xây dựng phát triển các
kênh, mạng lưới, công cụ huy động vốn nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh Xác
định cơ cấu tài sản nợ, tài sản có, đảm bảo cân đối theo kỳ hạn, loại tiền, phù hợp
với đặc thù Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, trên cơ sở đó xác định cơ cấu chính
sách huy động vốn, sử dụng vốn hợp lý.

Chủ trì xây dựng các qui trình nghiệp vụ trong công tác điều hành nguồn vốn,
tham gia xây dựng qui trình các hoạt động nghiệp vụ khác. Tổ chức thực hiện công
tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn theo yêu cầu. Tổng hợp thông tin, báo cáo
thống kê - phòng ngừa rủi ro phục vụ công tác điều hành của ngành và Sở giao
dịch.
- Phòng Tài chính Kế toán:
Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt
động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại Hội sở Sở giao dịch. Phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách và chế độ kế
toán của Nhà nước và của Ngành. Tổng hợp, lưu trữ chứng từ kế toán; cân đối kế
toán ngày tháng, năm; các báo cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ của Hội sở và của
toàn Sở giao dịch.
Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà nược theo chế độ
hiện hành và cung cấp số liêụ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban
lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ban Giám đốc Sở giao dịch. Trực tiếp
thực hiện kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ trả
lương...
- Phòng Quản lý khách hàng:
Nghiên cứu thị trường, xác định thị phần của Sở giao dịch để tham mưu cho
Giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng, định hướng phát triển nền khách hàng
bền vững phục vụ kinh doanh của Sở giao dịch. Xây dựng chính sách chung đối
với khách hàng, nhóm khách hàng và từng khách hàng cụ thể. Tham mưu cho
Giám đốc sử dụng chính sách khách hàng linh hoạt trong các thời kỳ, giao đoạn cụ
thể về lãi suất, phí, dịch vụ và các chính sách khác để đạt được hiệu quả trong kinh
doanh.
- Phòng Thanh toán quốc tế:
Phòng thanh toán quốc tế là trung tâm thanh toán đối ngoại của Sở giao dịch
NHĐT&PT Việt nam, trực tiếp tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho
khách hàng của Sở giao dịch và khách hàng của các chi nhánh chưa thực hiện
thanh toán quốc tế trực tiếp, đồng thời là trung tâm chuyển tiếp cho các chi nhánh

NHĐT&PT trong hệ thống
Tham mưu cho ban Giám đốc Sở giao dịch về thực hiện nghiệp vụ thanh toán
quốc tế và dịch vụ kinh doanh đối ngoại theo hướng dẫn chỉ đạo của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt nam. Thực hiện các nhiệm vụ mua bán, chuyển đổi ngoại
tệ và các dịch vụ Ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của Tổng giám đốc, thực
hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, thực hiện dịch vụ Ngân hàng quốc tế khác.
- Phòng Tổ chức hành chính kho quỹ:
Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý
việc thu chi các quỹ lương, thưởng...
- Phòng Giao dịch:
Gồm có các quỹ tiết kiệm - quỹ tiết kiệm số 1 tại 35 Hàng Vôi, quỹ tiết kiệm số
2 tại 3 Hàng Vôi, quỹ tiết kiệm số 3 tại 194 Trần Quang Khải, quỹ tiết kiệm số 4, 5
tại 53 Quang Trung; và tổ cho vay cầm cố.
- Phòng Kiểm soát nội bộ:
Thực hiện công tác kiểm soát trong nội bộ các hoạt động kinh doanh tại Sở
Giao Dịch theo quy chế của ngành, của pháp luật cũng như của bản thân Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phòng Điện toán:
Chịu trách nhiệm quản lý về mặt kỹ thuật các tài sản máy móc, thiết bị... của Sở
Giao Dịch, thực thi các kế hoạch đầu tư sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất của Sở
Giao Dịch.
3. Tình hình hoạt động của Sở Giao Dịch trong thời gian qua:
Năm 2001, nền kinh tế nước ta phát triển ổn định có mức tăng trưởng cao hơn
các năm trước, cơ cấu kinh tế có những bước chuyển dịch tích cực việc huy động
các nguồn vốn cho đầu tư đạt kết quả khá. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, nước
ta cũng phải đương đầu với những khó khăn, biến động phức tạp. Nhận thức được
điều đó ngay từ đầu năm 2001, Sở giao dịch đã xây dựng kế hoạch kinh doanh với
tốc độ tăng trưởng cao tất cả các mặt và đã đạt được những kết quả so với năm
2000 như sau:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Đơn vị: Triệu đồng

Năm 1999 2000 2001
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%)
1. Tổng thu nhập 431.312 100,00 541.598 100,00 552.430 100,00
- Lãi cho vay 332.426 77,06 417.425 77,07 425.774 77,08
- Lãi tiền gửi 46.611 10,08 58.529 10,81 59.700 10,81
- Thu dịch vụ 10.751 3,23 15.012 2,77 20.839 3,77
- Thu khác 41.516 9,63 50.632 9,35 46.117 8,34
2. Tổng chi phí 380.415 100,00 478.387 100,00 481.580 100,00
- Trả lãi tiền gửi 201.625 29,70 253.543 53,00 255.236 53,00
- Trả lãi tiền vay 113.001 53,01 142.099 29,73 143.047 29,73
- Chi phí khác 65.789 17,29 82.745 17,27 83.297 17,27
3. Lợi nhuận 50.897 63.202 70.850
Nguồn:
Báo cáo kết quả kinh doanh
Qua kết quả tại Bảng 1 cho thấy thu nhập hàng năm của Sở tăng lên, tuy chi phí
có tăng theo nhưng lợi nhuận vẫn tăng một cách rõ rệt. Điều đó đã chứng minh
rằng tình hình hoạt động của Sở ngày càng hiệu quả. Ngoài ra, Sở đang cố gắng
thay đổi tỷ trọng dịch vụ trong tổng thu nhập, tỷ trọng này tăng lên và trong năm
2001 chiếm 3,77% tương ứng với số tiền là 20.839 triệu đồng. Xu hướng chung
trong tương lai, Sở sẽ cố gắng tăng thêm các dịch vụ tiện ích như ATM, Home
Banking... để tạo thu nhập cho ngân hàng. Để biết rõ hơn về hoạt động của Sở đã
tạo ra lợi nhuận như thế nào chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu các hoạt động sau:
♦ Nguồn vốn huy động
Đây là một hoạt động tiền đề và tạo ra động lực để các hoạt động tín dụng, dịch
vụ... của Sở có thể thực hiện được. Vốn được Sở huy động từ nhiều nguồn khác
nhau, từ nhiều mục đích khác nhau được thể hiện trên bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm

1999
Năm 2000 Năm 2001
Số tiền
(±)
SS (%) Số tiền
(±)
SS (%)
TG khách hàng
+ TG có KH
1.156
262
1.485
422
329
160
128
161
1.953
633
468
211
132
150
+ TG không KH 894 1.063 169 119 1.320 257 124
TG dân cư
+ Tiết kiệm
+ Kỳ phiếu
+ Trái phiếu
2.571
1.564

467
540
3.727
1.916
728
1.083
1.156
352
261
543
145
123
156
200
4.392
2.350
904
1.139
665
433
156
56
118
123
121
105
Huy động khác. 33 31 -2 96 97 66 308
Tổng cộng 3.760 5.339 1.579 142 6.651 1.316 124
Nguồn: Phòng
nguồn vốn kinh doanh

Qua bảng 1: Ta thấy rằng tình hình huy động vốn của Sở Giao Dịch ngày càng
tăng qua các năm. Nó thể hiện năm 1999 tổng nguồn vốn huy động là 3.760 tỷ
VND, sang năm 2000 tăng lên 1.579 tỷ VND hay tăng 42% (tổng huy động trong
năm 2000 là 5.339 tỷ VND) so với năm 1999. Tốc độ tăng này được giữ vững và
có phần mở rộng thêm sang năm 2001, tổng vốn huy động là 6.651 tỷ VND tăng
24% (hay tăng 1.312 tỷ VND ) so với năm 2000. Nó thể hiện qua từng hình thức
huy động sau.
- Với huy động nhờ tiền gửi của khách hàng: năm 2000 đạt 1.485 tỷ VND
tăng 28% tương đương với 329 tỷ VND. Trong đó: tiền gửi không kỳ hạn tăng
69% tương đương 119 tỷ VND, tiền gửi có kỳ hạn tăng 61% tương đương 161 tỷ
VND nhưng mức tăng này lại bị giảm sút sang năm 2001 chỉ còn 32% tương
đương với 467 tỷ VND trong đó, tiền gửi có kỳ hạn tăng 24% tương đương 258 tỷ
VND. Tiền gửi không kỳ hạn tăng 50% tương đương 211 tỷ VND.
- Với nguồn huy động từ tiền gửi của dân cư: năm 1999 đạt 2.572 tỷ VND
sang năm 2000 đạt 3.728 tỷ VND tăng 45% (hay 1.156 tỷ VND), năm 2001 đạt
4.393 tỷ VND tăng 18% (hay 666 tỷ VND) so với năm 2000. Có thể đưa ra một số
nguyên nhân làm tiền gửi dân cư của Sở Giao Dịch tăng nhanh trong những năm
qua là: cơ hội đầu tư ít, lãi suất ít biến động..., Sở đã khắc phục được các yếu điểm,
tập trung mở rộng mạng lưới huy động, áp dụng các chính sách lãi suất linh hoạt,
manh tính cạnh tranh, phối hợp chặt chẽ các mặt nghiệp vụ khác với công tác huy
động vốn. Nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ khách hàng.
♦ Tín dụng
Đến 31/12/01, dư nợ tín dụng là 5.224 tỷ đồng tăng trưởng là 6.63% so với
31/12/00 số tuyệt đối tăng là 325 tỷ đồng.
Bảng 3: Phân theo kỳ hạn cho vay (31/12/01)
Loại cho vay Tổng hợp
31/12/01
% 31/12/00
Dư nợ cho vay ngắn hạn 1.310 tỷ đồng 139,66
Dư nợ cho vay trung và dài hạn 2.840 tỷ đồng 88,28

Trong đó: DN CV TDH TM 1.813 tỷ đồng 249,72
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh
doanh năm 2001
Phân theo nội ngoại tệ (31/12/2001)
Dư nợ cho vay bằng nội tệ đạt 2.676 tỷ đồng, chiếm 51,25% tổng dư nợ cho
vay. Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ chiếm 48,75% tổng dư nợ cho vay (quy đổi sang
VNĐ) ước đạt 2.546 tỷ đồng.
Công tác khách hàng:
Tổ chức tốt Hội nghị khách hàng từ đầu năm, thực hiện kế hoạch tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng ngay sau hội nghị để nắm bắt nhu cầu khách hàng. Có chính
sách khách hàng linh hoạt, tăng cường các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu khách
hàng, tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt chú trọng tìm kiếm có hoạt động xuất
khẩu, phối hợp thực hiện công tác khách hàng giữa các bộ phận đồng bộ, nhịp
nhàng và phát huy hiệu quả. Kết quả là trong năm đã tăng trưởng 613 khách hàng
là doanh nghiệp Nhà nước và công ty TNHH
Trong đó: Khách hàng quan hệ tín dụng: 54
Khách hàng có quan hệ tiền gửi: 239
Khách hàng sử dụng dịch vụ: 320
♦ Dịch vụ ngân hàng:
 Tài chính - kế toán - kho quỹ
Về công tác tài chính: Đảm bảo hạch toán chính xác mọi nghiệp vụ phát sinh,
cung cấp kịp thời thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành; thực hiện thanh
toán nhanh gọn chính xác. Doanh số thanh toán trong nước năm 2001 đạt 110.000
tỷ VND, trong đó thanh toán bằng tiền mặt và ngân phiếu thanh toán gần 29.000 tỷ
VND. Thu từ thanh toán TN đạt 2.199 triệu VND gấp 2,18 lần năm 2000. Thực
hiện chi tiêu tài chính tiết kiệm, đúng chế độ trong khuôn khổ cho phép của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Về công tác kế toán: Quản lý chặt chẽ tài khoản tiền gửi, tiền vay đảm bảo thu
lãi thu nợ đúng hợp đồng đã ký. Báo cáo quyết toán đảm bảo đúng thời gian và đạt
chất lượng quyết toán tốt. Từng bước thực hiện hạch toán phân tán. Mở rộng dịch

vụ ngân hàng như: làm dịch vụ trả lương, dịch vụ thanh toán góp phần làm tăng
nguồn huy động từ tiền nhàn rỗi trong dân cư.
Về công tác kho quỹ: Thực hiện tốt công tác kho quỹ, tăng cường kiểm soát,
kiểm tra việc chấp hành nội quy an toàn kho quỹ. Kết quả công tác kho quỹ luôn
đảm bảo đủ tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho nhu cầu hoạt động hàng ngày, an
toàn kho quỹ được đảm bảo. Cán bộ kho quỹ đã 75 lần trả tiền thừa cho khách
hàng trong năm 2001 với số tiền là 44,650 triệu VND và 33.060 USD. Đã kịp thời
phát hiện và tịch thu khối lượng tiền giả là 44,360 triệu VND và 2.600 USD. Đã
tạo được niềm tin cho khách hàng đối với Sở giao dịch.
 Công tác kiểm tra nội bộ:
Thường xuyên theo dõi và kiểm tra việc chấp hành các quy định an toàn về hoạt
động ngân hàng. Kiểm tra hồ sơ tín dụng, bảo lãnh, công tác huy động vốn, chi tiêu
nội bộ, chế độ hạch toán chứng từ, thực hiện kiến nghị của các đoàn kiểm tra trước
đây.
Kiểm tra toàn diện mọi mặt hoạt động của Sở giao dịch theo đúng quy định của
Nhà nước, của ngành, đưa công tác kiểm tra nội bộ trở thành một công cụ quan
trọng giúp ban giám đốc có thể kiểm tra, kiểm soát và hướng được toàn bộ hoạt
động ngân hàng tại Sở giao dịch đúng theo quy định của pháp luật. Xử lý các khiếu
nại, tố cáo của công dân thấu tình đạt lý.
 Công tác bảo lãnh
Đây là nghiệp vụ thể hiện được lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng cũng
như của ngân hàng đối với khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng bảo
lãnh cho các công ty tham gia dự thầu, trúng thầu các dự án lớn. Dự án xây dựng
thuỷ điện Yaly, dự án xây dựng thuỷ điện sông Đà... Do vậy, các nhà thầu đã tăng
được sản lượng, mở rộng sản xuất, ổn định việc làm và đời sống cho cán bộ công
nhân viên.
Nghiệp vụ này đã mang lại cho ngân hàng một phí dịch vụ là 6000 triệu VND
gấp 1,2 lần năm 2000. Doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm 2001 hơn 980.000
triệu VND, đưa số dư bảo lãnh đến 31/12/2001 đạt 1070 tỷ VND (không kể bảo
lãnh vay vốn nước ngoài), tăng 2,3% so với cuối năm 2000.

Chất lượng bảo lãnh tốt, thủ tục nhanh gọn góp phần nâng cao uy tín của Sở
giao dịch đối với khách hàng.
Thông qua công tác bảo lãnh, Sở giao dịch đã thực hiện tư vấn cho khách hàng,
đồng thời có thêm nguồn thông tin về các doanh nghiệp cũng như các dự án có khả
năng đầu tư.
Tuy nhiên, với doanh số lớn như vậy, nhưng thu phí dịch vụ còn khá thấp,
nguyên nhân là do có sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt,
để chiếm lĩnh được thị phần đòi hỏi Sở giao dịch phải có mức thu phí thấp, cạnh
tranh.
 Thanh toán quốc tế
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 2001:
Năm 2001, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đã đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
thu được lợi nhuận từ nhiều loại ngoại tệ khác nhau. Thu về kinh doanh ngoại tệ
đạt 3.468 triệu VND tăng 110% so với năm 2000.
Năm 2001 ngân hàng đã chủ động khai thác nguồn mua của các đơn vị xuất
khẩu là USD 4.002.100 tăng 10% so với năm 2000 (gồm các công ty Lilama, tổng
công ty Vinaconex, công ty phá dỡ tàu cũ - XNK - Vinasin, công ty đèn hình Orion
- Hanel... )
Mua của các ngân hàng khác, mua của các đại lý và mua của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.
Việc bán ngoại tệ được bán chủ yếu tập trung cho các đơn vị làm hàng xuất
khẩu và các đơn vị nhập khẩu nguyên liệu, mua thiết bị và các hàng hoá khác.
Nói chung, ngân hàng đã và đang phát triển và đi từ mối quan hệ tốt với các đối
tác mua bán ngoại tệ để đảm bảo có giá mua hợp lý, luôn thấp hơn giá mua bán
liên ngân hàng trên địa bàn, phục vụ kịp thời nhu cầu hoạt động kinh doanh của
khách hàng.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế năm 2001
Doanh số thanh toán quốc tế đạt 370 triệu USD. Trong năm đã mở 800 L/C
nhập trị giá 140 triệu USD, thực hiện thanh toán khoảng 130 triệu USD, thực hiện
chiết khấu và đòi tiền 369 bộ chứng từ hàng xuất trị giá hơn 20 triệu USD.

Chuyển tiền điện khoảng 720 món trị giá 50 triệu USD. Thực hiện 90 món nhờ
thu hàng xuất trị giá 1,1 triệu USD.
Phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 4,7 tỷ VND tăng 36,5% so với năm 2000,
cung cấp dịch vụ khép kín cho khách hàng và qua đó tăng phần tiền gửi và tín dụng
khách hàng. Thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: Hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch
Nghiệp vụ
Năm 2001 Năm 2000
So sánh (01/00)
Số món Số tiền Số món Số tiền
L/C nhập 800 140 607 112 125%
Nhờ thu đến 369 20 347 18 111%
Thanh toán 521 130 495 105 124%
Nhờ thu đi 720 50 700 42 119%
Thông báo L/C
xuất
369 20 341 17 118%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
năm 2001
Mặc dù khối lượng thanh toán quốc tế phát sinh lớn nhưng Sở vẫn bảo đảm
thanh toán, không để sai sót gây khó khăn cho khách hàng. Ngoài ra, phòng thanh
toán quốc tế còn phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ tại Sở thực hiện các
biện pháp Marketing đối với các khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế, giúp
đỡ các doanh nghiệp trong hoàn thiện thủ tục thanh toán xuất nhập khẩu, tránh các
rủi ro trong thanh toán, tạo lòng tin đối với khách hàng.
Doanh số thanh toán quốc tế 430 triệu USD trong năm đã mở 807 L/C nhập trị
giá 160 triệu USD thực hiện thanh toán khoảng 130 triệu USD, thực hiện chiết
khấu và đòi tiền 369 bộ chứng từ, 726 món chuyển tiền điện trị giá 53 triệu USD.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH:

1. Một số quy định chung đối với hoạt động tín dụng:
Sở Giao Dịch I là một Hội sở thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
nên hoạt động cho vay của Sở cũng được áp dụng theo văn bản quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và được chi tiết hoá theo quy định của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam. Sau đây là một số quy định chung đối với hoạt động cho
vay tại Sở Giao Dịch:

×