Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI KÊNH PHÂN PHỐI Ở CÔNG TY GIẤY BÃI BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.06 KB, 4 trang )

TỔ CHỨC MẠNG LƯỚI KÊNH PHÂN PHỐI Ở CÔNG TY
GIẤY BÃI BẰNG
I.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
1.1. Quá trình hình thành.
Vào năm 1969, các quan chức của chính phủ Việt Nam và Thuỵ Điển đã bắt
đầu bàn bạc về khả năng Thuỵ Điển viện trợ cho công nghiệp Việt Nam. Vào thời
kỳ đó, Việt Nam đã nhìn nhận việc có được công nghệ công nghiệp tiên tiến là yếu
tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế đất nước. Việt Nam sẵn có đất lâm nghiệp
và cũng cần giấy cho sự nghiệp giáo dục và các mục đích khác.
Sau một thời gian đàm phán, ngày 20 tháng 8 năm 1974 hợp đồng về công
trình Nhà máy Giấy Bãi Bằng chính thức được ký kết, đây là một dự án nhằm cải
thiện mức sống thông qua mở rộng sản xuất giấy nội địa tại Bãi Bằng. Dự án bao
gồm việc xây dựng một nhà máy liên hợp sản xuất bột giấy và giấy cùng với việc
đảm bảo cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cần thiết, vùng nguyên liệu và hỗ trợ đào
tạo để đảm bảo bàn giao thành công cho phía Việt Nam.
Bãi Bằng đã dược thiết kế như một dự án hợp tác phát triển thay vì một dự án
“chìa khoá trao tay”.
• Phía Thuỵ Điển đóng góp máy móc thiết bị và vật liệu xây dựng không
có trong nước, những kiến thức kỹ thuật về thiết kế, quy trình sản xuất,
xây dựng, lắp đặt, huấn luyện đủ mức cho phép Việt Nam vận hành
nhà máy và hỗ trợ nghành lâm nghiệp thông qua giúp đỡ về lâm học,
huấn luyện cách sử dụng và bảo dưỡng các phương tiện vận tải, thiết kế
hệ thống thu hoạch và vận chuyển bao gồm cả việc xây dựng đường sá.
• Phía Việt Nam đóng góp lao động cần thiết, vật liệu xây dựng nội địa,
các cơ sở vận tải, cảng, dịch vụ, tạo điều kiện đi lại cho đội ngũ người
nước ngoài và vận hành các hoạt động lâm nghiệp cần thiết để đảm bảo
có đủ nguyên liệu sơ sợi cho nhà máy.
Thời gian tiến hành hoạt động xây dựng dự kiến kéo dài trong 5 năm(từ 1974
đến 1979) tuy nhiên phải đến ngày 26 tháng 11 năm 1982 nhà máy mới được
khánh thành toàn bộ.


1.2. Quá trình phát triển.
1.2.1. Giai đoạn từ 1982 đến 1992.
Đây là giai đoạn sản xuất kinh doanh ban đầu sau khi khánh thành với đặc
điểm là tiến dần đến sử dụng 100% nguyên liệu trong nước cho sản xuất giấy
không còn sử dụng bột giấy nhập ngoại với sự giúp đỡ của chuyên gia nước ngoài
tới tận vị trí đốc công; cho đến ngày 30 tháng 6 năm 1990 tất cả các chuyên gia cố
vấn nước ngoài rời Bãi Bằng về nước. Trong thời gian này nhịp độ sản xuất phát
triển không đồng đều, sản lượng giấy hàng năm chỉ đạt mức trên dưới 50% công
suất thiết kế. Lợi nhuận đạt được còn quá thấp, nên đời sống của người lao động
chưa được cải thiện rõ rệt.
Tuy nhiên trong hai năm 1990 và 1991 với sự đổi mới mạnh mẽ trong quản lý
điều hành công ty đã vượt mức kế hoạch đặt ra. Năm 1990 sản lượng đạt 103,9%
kế hoạch, nộp ngân sách 13, 2 tỷ đồng. Năm 1991 sản lượng đạt 109,3% kế hoạch;
nộp ngân sách 35 tỷ đồng, vượt kế hoạch 46%.
1.2.2. Giai đoạn từ 1992 đến nay.
Những năm đầu của thập niên 90 đây là thời kỳ khó khăn của ngành giấy nói
chung và của Giấy Bãi Bằng nói riêng. Hậu quả của cuộc khủng kinh tế vào cuối
những năm 1980 làm cho nhu cầu về giấy giảm sút. Mặt khác giấy ngoại do không
được quản lý tốt đã tràn ngập thị trường làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
gặp nhiều khó khăn. Năm1993 chỉ sản xuất được 32.000 tấn giấy và không có lãi.
Những năm cuối của thập niên 90, tình hình thị trường giấy có nhiều biến
động theo hướng có lợi cho sản xuất kinh doanh. Với việc Chính phủ tăng thuế
nhập khẩu giấy đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh. Năm 1995 sản lượng giấy đạt 50.062 tấn đạt 92,03% công suất thiết
kế. Năm1996 trong khi các doanh nghiệp khác đều báo lỗ riêng công ty Giấy Bãi
Bằng vẫn đạt mức lãi 42,8 tỷ đồng, cũng trong năm này sản lượng giấy đạt 57.027
tấn vượt công suất thiết kế( công suất thiết kế là 55000 tấn giấy/năm).
Do sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên mà trong những năm
gần đây sản lượng giấy xuất ra ngày càng tăng , đời sống công nhân ngày càng
được đảm bảo. Năm 2001 sản lượng giấy đạt 73.233 tấn, doanh thu 793.175 triệu

đồng, lợi nhuận đạt 60.168 triệu đồng.
Trong chiến lược phát triển, công ty luôn xác định yếu tố con người là yếu tố
quan trọng nhất quyết định sự thành công của công ty. Do vậy, ngoài trường dạy
nghề của công ty hàng năm công ty còn phối hợp với các trường đại học mở các
lớp bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên đi học, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản
lý. Ngoài ra công ty còn rất quan tâm tới việc nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân viên.
Sau đây là tình hình lao động và thu nhập bình quân của người lao động trong
6 năm trở lại đây:
Năm
Tổng lao động
( người )
Lương bình quân
người/tháng ( 1000 đ)
1996 2.858 1.145
1997 2.912 1.161
1998
1999
2000
2001
3.156
3.252
3.259
3.738
1.364
1.407
1.794
1.800
2. Tình hình sản xuất kinh doanh
2.1. Tình hình sản xuất

Năm
Sản lượng
kế hoạch(tấn)
Sản lượng
thực tế(tấn)
So sánh(%)
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
36000
38000
35000
38000
60000
58000
55000
64440
65000
66000
36145
32020
34481
50062

57027
53631
60029
63101
65324
73233
100,4
84,92
98,52
131,74
95,05
92,27
109,14
97,92
101,19
111,00
(Nguồn báo cáo sản xuất kinh doanh)
Biểu đồ sản lượng giấy thực tế sản xuất

×