Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ đối với các cơ sở sản xuất doanh nghiệp tỉnh an giang (2008 2013)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 87 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ TIẾP THU

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ
SẢN XUẤT/DOANH NGHIỆP
TỈNH AN GIANG (2008 - 2013)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ TIẾP THU

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ
SẢN XUẤT/DOANH NGHIỆP
TỈNH AN GIANG (2008 - 2013)

Chuyên ngành: Chính sách cơng
Mã ngành: 60340402



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

Tiến sĩ. Hồ Ngọc Phương

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là do chính tác giả
thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong luận văn là trung thực, các
đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính
xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tác giả. Luận văn không trùng lắp với bất
cứ luận nghiên cứu khoa học nào./.

An Giang, ngày 19 tháng 5 năm 2015
Tác giả

Đặng Thị Tiếp Thu


ii

TĨM TẮT
Luận văn “Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ đối
với các cơ sở/doanh nghiệp tỉnh An Giang (2008 - 2013)” được thực hiện từ tháng

10/2014 đến tháng 4/2015. Với mục tiêu đánh giá hiệu quả của đơn vị trước và sau
khi nhận được hỗ trợ đổi mới cơng nghệ, từ đó đề xuất hồn thiện chính sách đổi
mới cơng nghệ trong thời gian tới. Các nội dung nghiên cứu bao gồm: (1) Điều tra,
khảo sát các đơn vị nhận hỗ trợ đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai
đoạn từ 2008 – 2013; (2) Phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia quản lý trong lĩnh vực
quản lý KH&CN địa phương.
Kết quả nghiên cứu ghi nhận được có 85% cơ sở sản xuất ở quy mô nhỏ, số
lao động trong đơn vị từ 10- 50 người; ngành nghề tham gia thực hiện đổi mới cơng
nghệ tập trung ở 03 ngành chính đó là: cơ khí chế tạo (28,33%), thực phẩm
(23,33%), vật liệu xây dựng (23,33%) và còn lại là ngành thủ công mỹ nghệ, y học
cổ truyền, rèn và sản xuất phân bón lá; ngành cơ khí chế tạo là ngành có số đơn vị
tham gia nhiều nhất kế đến là ngành thực phẩm và vật liệu xây dựng. Kết quả cũng
cho thấy đơn vị nhận hỗ trợ nhiều nhất ở mức 29% có 11 đơn vị (chiếm 18,33%),
mức 30% có 8 đơn vị (13,33%), kế đến là mức 23% có 7 đơn vị (11,67%), số còn
lại phân bổ đều cho các mức hỗ trợ. Theo kết quả điều tra cho thấy thu nhập của
cơng nhân lao động cịn thấp trung bình từ 3 triệu trở xuống; các đơn vị thực hiện
hỗ trợ đổi mới cơng nghệ có mức giá trị tăng thêm cho sản phẩm sau khi đổi mới
tập trung nhiều nhất ở mức 10% ở ngành thực phẩm và ngành cơ khí chế tạo. Bên
cạnh đó, với số lượng nguyên liệu cố định, tỷ lệ nhiên liệu tiết kiệm trung bình cho
mỗi đơn vị là 11,6% ở các đơn vị có tác động đến máy móc thiết bị; ngành vật liệu
xây dựng tiết kiệm nhiên liệu nhiều nhất ở mức 12%, ngành thực phẩm, cơ khí chế
tạo, thủ cơng mỹ nghệ, tiết kiệm ở mức 10%. Tương tự, tỷ lệ giá trị sản phẩm tăng
thêm từ 18 - 20% tập trung nhiều nhất cho ngành hàng vật liệu xây dựng.
Kết quả trao đổi với chuyên gia cho thấy hoạt động phát triển ứng dụng đổi
mới công nghệ trên địa bàn tỉnh từ năm 2008 đến năm 2013, đã đạt được một số kết


iii

quả khích lệ. Trong đó, đã góp phần tăng năng suất, chất lượng cho các sản phẩm,

góp phần tăng thu nhập cho đơn vị. Quá trình thực hiện cũng đã tạo được sự đồng
thuận và sự ủng hộ mạnh mẽ của các tổ chức, cá nhân trong tỉnh tham gia.
Từ những kết quả đạt được cho thấy, việc ban hành các chính sách hỗ trợ
ứng dụng đổi mới cơng nghệ vào sản xuất kinh doanh cho các đơn vị tỉnh An Giang
là việc làm hết sức thiết thực, phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay. Chính sách này
đã góp phần giúp các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơ sở nghiên
cứu, ứng dụng, chuyển giao KH&CN, các nơng hộ… trên địa bàn tồn tỉnh nâng
cao nhận thức về ứng dụng đổi mới công nghệ vào sản xuất, nâng cao trình độ cơng
nghệ, nâng cao năng suất, tạo sản phẩm có chất lượng, có khả năng cạnh tranh;
đồng thời, đáp ứng ngày càng cao đối với các u cầu của thị trường trong và ngồi
nước.
Từ khóa: đổi mới cơng nghệ, chính sách hỗ trợ.


iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan .......................................................................................................................... i
Tóm tắt ................................................................................................................................... ii
Mục lục ................................................................................................................................. iv
Danh mục các từ viết tắt ........................................................................................................ v
Danh mục các bảng biểu và hình .......................................................................................... vi
Chương I. GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu: ............................................................................................................... 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................. 3
Chương II CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 4
2.1 Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh An Giang ..................................... 4
2.2. Tổng quan về tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ....................................... 5
2.3. Tổng quan về tình tình hoạt động của Sở KH&CN và các chính sách hỗ trợ ...... 6

2.3.1. Tình hình hoạt động của Sở KH&CN trong giai đoạn 2008 - 2013 ............ 6
2.3.2. Các chính sách hỗ trợ mà tỉnh An Giang đã ban hành trong thời gian qua
và chính sách hỗ trợ đổi mới cơng nghệ hiện đang thực hiện ............................................... 8
2.3.3. Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm liên quan........................................... 11
2.3.4. Tổng quan các khái niệm có liên quan ...................................................... 15
Chương III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 18
3.1. Khung phân tích .................................................................................................. 18
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 18
3.3. Mơ hình phân tích ............................................................................................... 19
Chương IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................ 21
4.1. Kết quả tổng hợp, phân tích chính sách hỗ trợ đổi mới cơng nghệ .................... 21
4.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 27
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................. 44
Chương V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 50
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị............................................................................................................. 52
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 54
Phụ lục ................................................................................................................................ 59


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

DN


Doanh nghiệp

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Bảng 1.1. Thống kê số lượng đơn vị tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2014.......................... 6
Bảng 4.1. Về loại hình ......................................................................................................... 27
Bảng4.2. Quy mô của đơn vị ............................................................................................... 28
Bảng 4.3. Số lao động tham gia trong đơn vị ...................................................................... 28
Bảng 4.4. Tổng hợp giữa loại hình sản xuất kinh doanh và quy mơ của các đơn vị tham gia
đổi mới thiết bị công nghệ ................................................................................................... 28
Bảng 4.5. Ngành nghề sản xuất ........................................................................................... 29
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ phân bổ ngành nghề tham gia đổi mới công nghệ ................................. 30

Bảng 4.6. Bảng tổng hợp giữa ngành nghề và quy mô sản xuất của các đơn vị tham gia đổi
mới thiết bị công nghệ ......................................................................................................... 30
Bảng 4.7. Năm đầu tư thiết bị .............................................................................................. 31
Bảng 4.8. Năm đổi mới thiết bị công nghệ .......................................................................... 32
Bảng 4.10. Mức lương của lao động tham gia trong đơn vị ................................................ 34
Bảng 4.11. Phương thức tổ chức quản lý ............................................................................. 34
Bảng 4.12. Tổng hợp giữa phương thức tổ chức quản lý và loại hình của các đơn vị tham
gia đổi mới ........................................................................................................................... 35
Bảng 4.13. Trang thiết bị thông tin phục vụ cho đơn vị ...................................................... 35
Bảng 4.14. Giá trị sản phẩm tăng thêm................................................................................ 37
Bảng 4.15. Tổng hợp giá trị sản phẩm tăng thêm cho các ngành nghề tham gia đổi mới
công nghệ ............................................................................................................................. 38
Bảng 4.16. Nhiên liệu tiết kiệm ........................................................................................... 39
Bảng 4.17. Tổng hợp nhiên liệu tiết kiệm được phụ thuộc vào từng ngành nghề. .............. 40
Bảng 4.18. Thông tin về xử lý chất thải để bảo vệ môi trường ........................................... 41
Bảng 4.19. Tổng hợp hiệu quả xử lý môi trường giữa các loại hình tham gia đổi mới cơng
nghệ ...................................................................................................................................... 41
Biểu đồ 4.2. Mối tương quan giữa tỷ lệ nhận được hỗ trợ và tỷ lệ giá trị sản phẩm tăng
thêm ..................................................................................................................................... 42
Hình 4.1 Giá trị sản phẩm tăng thêm phụ thuộc vào thời gian thực hiện đổi mới công nghệ
............................................................................................................................................. 46


1
Chương I
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Đảng và Nhà nước luôn đánh giá cao vai trị của khoa học và cơng nghệ
trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tại Điều 62 của Hiến pháp nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2013) có nêu rõ việc phát triển khoa học và công

nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội đã khẳng định “Khoa học và cơng nghệ giữ vai trị then chốt trong
việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh
tế. Phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế tri thức, vươn lên trình độ tiên tiến của thế
giới. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ gắn với phát triển văn
hóa và nâng cao dân trí. Tăng nhanh và sử dụng có hiệu quả tiềm lực khoa học và
cơng nghệ của đất nước, nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa
học và công nghệ hiện đại trên thế giới. Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách
khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011).
Để khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực then
chốt cho phát triển nhanh và bền vững đất nước, thời gian qua Đảng và Nhà nước
đã ban hành nhiều chủ trương, đường lối, chính sách, cơ chế phát triển khoa học và
cơng nghệ, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị
quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế (Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, 2012).
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được tốc độ tăng
trưởng tương đối cao và liên tục, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực,


2

đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Tuy nhiên, với mơ hình tăng trưởng theo
chiều rộng dựa trên tăng vốn đầu tư, khai thác các lợi thế về tài nguyên và sức lao
động, nền kinh tế Việt Nam chưa thích ứng với bối cảnh khoa học và cơng nghệ
(KH&CN) quốc tế phát triển mạnh, tồn cầu hóa trở thành xu hướng tất yếu và cạnh

tranh quốc tế ngày càng gay gắt. Đại hội Đảng lần thứ XI đã nhận định, thời gian
qua hoạt động KH&CN đã có bước phát triển, hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ KH&CN được đẩy mạnh, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội, quản lý KH&CN
có đổi mới, thị trường KH&CN bước đầu được hình thành, đầu tư cho KH&CN
được nâng lên (Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, 2011).
Những thành tựu KH&CN ngày càng được áp dụng rộng rãi trong đời sống,
sản xuất, góp phần đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng
suất lao động, chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh
An Giang nói riêng đã ý thức được việc ứng dụng các thành tựu KH&CN vào cuộc
sống, xem đó là một trong những chìa khóa quan trọng cho việc mở ra con đường
phát triển, ngành KH&CN An Giang đưa những kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ triển khai vào thực tế sản xuất, đời sống, từng bước nâng cao
giá trị đóng góp của KH&CN trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Với
quan điểm đó, Sở KH&CN tỉnh An Giang đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành
các chính sách nhằm hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân ứng dụng các tiến bộ KH&CN
trên cơ sở thực hiện các mục tiêu nhằm khuyến khích các đơn vị trên địa bàn tỉnh
An Giang ứng dụng, triển khai những kỹ thuật, công nghệ mới, phù hợp với xu
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và hạn chế tác động đến môi
trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ) nâng cao trình độ cơng nghệ, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất
lượng, hiệu quả trong hoạt động sản xuất; tăng cường hàm lượng khoa học, công
nghệ trong các sản phẩm chủ lực; tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể các Chính sách như: Nâng cao năng suất chất lượng
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; Đổi mới
thiết bị công nghệ; ...


3

Từ những chính sách mà Sở KH&CN đã thực hiện trong thời gian qua, trong

khuôn khổ đề tài này tôi sẽ tập trung phân tích và đánh giá chính sách hỗ trợ thiết bị
công nghệ cho cơ sở và doanh nghiệp tỉnh An Giang có mang lại lợi ích gì cho cơ
sở và doanh nghiệp với tên Đề tài “Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ đổi
mới cơng nghệ đối với các cơ sở/doanh nghiệp tỉnh An Giang (2008 - 2013)”.
1.2. Mục tiêu:
Đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ đối với các cơ
sở/doanh nghiệp tỉnh An Giang (2008 - 2013)
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn sẽ chọn các cơ sở, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, cơ sở sản xuất, công ty cổ phần và trang trại tỉnh An Giang (gọi tắt là đơn vị)
tham gia chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ từ năm 2008 – 2013 do Sở KH&CN
quản lý. Hoạt động trong các lĩnh vực cơ khí chế tạo, thủ cơng mỹ nghệ, thực phẩm,
vật liệu xây dựng, xay xát và kinh doanh lúa gạo, y tế - y học cổ truyền.
Chính sách đổi mới công nghệ cho các đơn vị tham gia thực hiện việc đổi
mới công nghệ giai đoạn 2008 – 2013
Địa bàn nghiên cứu: tại tỉnh An Giang.
Nội dung nghiên cứu: (1) Điều tra, khảo sát các đơn vị nhận hỗ trợ đổi mới
công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang, trong giai đoạn từ 2008 - 2013. (2) Phỏng
vấn trực tiếp các chuyên gia quản lý trong lĩnh vực quản lý KH&CN địa phương.
Phương pháp chọn mẫu: theo tổng thể (chọn tất cả những đơn vị có tham gia
thực hiện đổi mới công nghệ tại tỉnh An Giang trong giai đoạn 2008 -2015).
Cỡ mẫu là: 60 đơn vị tham gia thực hiện đổi mới công nghệ.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2014 đến tháng 4/2015.


4

Chương II
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh An Giang

Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư (2014), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tỉnh
An Giang giai đoạn năm 2011 - 2015 có giới thiệu tổng quan tình hình kinh tế xã
hội tỉnh An Giang cụ thể như sau:
An Giang là tỉnh nông nghiệp đầu nguồn sông Cửu Long, thuộc vùng đồng
bằng sông Cửu Long với đường biên giới giáp Vương quốc Campuchia dài gần
100km. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 3.537km2, bằng 1,07% diện tích tồn quốc và
bằng 8,73% diện tích tồn vùng ĐBSCL, đứng thứ 4 trong vùng. Tỉnh có 11 đơn vị
hành chính trực thuộc gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện với 156 xã phường thị
trấn (119 xã, 21 phường và 16 thị trấn). Giao thơng chính của An Giang là một phần
của mạng lưới giao thông liên vùng quan trọng của quốc gia và quốc tế, có các cửa
khẩu quốc tế (Tịnh Biên, Vĩnh Xương - Tân Châu, Long Bình - An Phú) là lợi thế
để tỉnh mở cửa phát triển và hội nhập quốc tế.
Dân số tính đến năm 2012 đạt 2,15 triệu người, chiếm 2,4% dân số cả nước
và chiếm gần 12,4% dân số vùng ĐBSCL. Tốc độ tăng dân số bình quân của tỉnh
(0,11%/năm giai đoạn 2011 - 2012) thấp hơn so với tốc độ tăng trung bình của cả
nước và của vùng (là 1,05%/năm và 0,39%/năm giai đoạn 2011 - 2012) sẽ làm giảm
áp lực tăng dân số, tạo điều kiện tốt hơn trong việc nâng cao phúc lợi xã hội, chăm
lo đời sống nhân dân. Dân cư của tỉnh tương đối thuần nhất, gồm 4 dân tộc chủ yếu,
trong đó người Kinh chiếm 94,83%, người Hoa chiếm 0,64%, người Khơ-me chiếm
khoảng 3,90% và người Chăm chiếm khoảng 0,62%. Phần lớn dân cư sinh sống ở
địa bàn nông thơn, chiếm tới 70% dân số tồn tỉnh năm 2012. Tuy nhiên, những
thành công bước đầu trong công cuộc đô thị hóa đã giúp tỷ lệ dân cư thành thị của
tỉnh tăng từ 21,1% năm 2000 lên 28,1% năm 2005, 29,8% năm 2010 và đạt 30%
năm 2012, cao hơn so với tỷ lệ dân cư thành thị của vùng ĐBSCL (24,9%) nhưng
thấp hơn của cả nước (31,9%) và vùng Kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL (34,3%).


5

Thu nhập và đời sống dân cư đã được cải thiện từng bước. Mức thu nhập

bình quân đầu người một tháng có sự tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2012 đạt 1.875,4
nghìn đồng/người/tháng, cao hơn so với bình quân thu nhập của vùng ĐBSCL
(1.785 nghìn đồng/người/tháng) nhưng vẫn thấp hơn so với của cả nước (2.000
nghìn đồng/người/tháng).
Tuy có nhiều thuận lợi về nguồn nước, khí hậu ơn hịa, điều kiện đất đai để
phát triển sản xuất nông nghiệp nhưng An Giang cũng gặp nhiều khó khăn do thiên
tai, lũ lụt hàng năm đã gây thiệt hại đáng kể đến tính mạng, tài sản của nhân dân và
Nhà nước.
2.2. Tổng quan về tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tính đến thời điểm cuối năm 2014 tổng số công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và cơ sở sản xuất (gọi chung là đơn vị) có
trên địa bàn tỉnh là 6.555 đơn vị (bao gồm: 279 Công ty Cổ phần, 1.610 Công ty
TNHH, 3.045 Doanh nghiệp tư nhân, 1.621 cơ sở sản xuất), với tổng vốn đăng ký là
34.358 tỷ đồng, bình quân vốn đăng ký của một doanh nghiệp 5,8 tỷ đồng, có
88.962 hộ kinh doanh cá thể đăng ký hoạt động với tổng vốn đăng ký 6.471 tỷ
đồng, giải quyết việc làm khoảng 242.832 lao động (Sở Kế hoạch và Đầu tư, 2014).


6

Bảng 1.1. Thống kê số lượng đơn vị tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2014.
Đơn vị

Chỉ tiêu

STT

tính

2011


2012

2013

2014

1

Tổng số đăng ký thành lập

Đơn vị

4.333

4.951

5.962

6.555

2

Số đăng ký mới

Đơn vị

555

618


1.011

593

Tỷ đồng

4.494

3.041

2.698

2.175

Đơn vị

3.681

4.127

5.006

6.397

Đơn vị

150

116


132

158

3

4

5

Tổng số vốn đăng ký thành lập
mới
Số hoạt động trong nền kinh tế
(khơng tính các đã giải thể)
Số giải thể hàng năm

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư, 2014)
2.3. Tổng quan về tình tình hoạt động của Sở KH&CN trong giai đoạn
từ 2008 - 2013 và các chính sách hỗ trợ
2.3.1. Tình hình hoạt động của Sở KH&CN trong giai đoạn 2008 - 2013
Sở KH&CN là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và
công nghệ, bao gồm các lĩnh vực được phân công quản lý: hoạt động nghiên cứu
khoa học; ứng dụng và đổi mới công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ; an tồn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công
về lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
Trong giai đoạn từ năm 2008 - 2013 Sở KH&CN đã tham mưu xây dựng cơ
chế chính sách về KH &CN xác định là nhiệm vụ trọng tâm được tập trung thực

hiện, cùng với sự tham gi a tích cực của các ngành các cấp , đã tham mưu cho Tỉnh
ủy và UBND tỉnh ban hành 10 văn bản về chủ trương và chính sách của tỉnh nhằm
tạo hành lang pháp lý cho cơng tác quản lý nhà nước về KH&CN, trong đó có nhiều


7

văn bản quan trọng mang tính đột phá về phát triển kinh tế - xã hội khu vực
ĐBSCL, tạo điều kiện cho hoạt động quản lý khoa h ọc và cơng ngh ệ trên địa bàn
tỉnh, chính sách thơng thống theo từng thời kỳ nhằm khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng mơ hình công nghệ, đổi mới thiết bị
và công nghệ, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và phát
triển tài sản trí tuệ. Sau đây là một số văn bản như: Quyết định số 584/QĐ-UBND
ngày 07/04/2008 về việc hỗ trợ ứng dụng đổi mới công nghệ; hỗ trợ tập huấn,
chuyển giao kỹ thuật và sản xuất thử nghiệm trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm
2010 (và đã được thay thế bằng Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 31/3/2011 của
UBND tỉnh An Giang về việc Ban hành Chương trình hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng,
đổi mới cơng nghệ và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ tỉnh An Giang giai
đoạn 2011-2015); Chỉ thị số 32/1998/CT.UB ngày 09/10/1998 (tiền thân ra đời
Quyết định số 1968/QĐ-CTUB ngày 23/9/2004 và Chương trình hỗ trợ phát triển
tài sản sở hữu trí tuệ tỉnh An Giang); Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 về
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020
và tầm nhìn đến năm 2030. Đáng chú ý đã triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ VI Ban Chấp hành Trung ương Đả ng khóa XI về “Phát triển khoa học và
công nghệ phục vụ công nghiệp hóa , hiện đại hóa trong điều kiện nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Chiến lược phát triển
KH&CN giai đoạn 2011- 2020.
Thực hiện công tác nghiên cứu khoa học trong đó gồm: quản lý đề tài cấp
tỉnh có 34 đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp tỉnh được UBND tỉnh đồng ý cho
thực hiện. Ngồi ra, trên địa bàn có 05 đề tài, dự án thuộc Chương trình Nơng thơn Miền núi và Chương trình phát triển tài sản sở hữu trí tuệ do Trung ương ủy quyền

địa phương quản lý. Quản lý đề tài cấp cơ sở có 114 đề tài được Sở KH&CN phê
duyệt hỗ trợ kinh phí thực hiện cao nhất là 25 triệu đồng/đề tài (giai đoạn từ năm
2008 -2013). Tất cả đề tài cấp tỉnh và cấp cơ sở được các đơn vị tham gia thực hiện
đều phù hợp với thực tiễn và nhu cầu địa phương, nên phát huy hiệu quả được địa
phương và các Sở, Ban ngành đồng tình ủng hộ và ứng dụng nhân rộng.


8

Công tác ứng dụng, đổi mới công nghệ đã hỗ trợ cho 73 đơn vị, cơ sở sản
xuất nghiên cứu, ứng dụng đổi mới công nghệ với số tiền khoảng 16 tỷ đồng nguồn
sự nghiệp của Sở KH&CN với tổng kinh phí đầu tư trên 40 tỷ đồng, kinh phí hỗ trợ
chiếm trên 25% so với tổng kinh phí đầu tư thực hiện. Đã góp phần nâng cao nhận
thức của doanh nghiệp, của cộng đồng về đổi mới công nghệ, tăng năng suất, tạo
sản phẩm có chất lượng, hàm lượng cơng nghệ cao và tăng cường tính cạnh tranh
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Công tác quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng để khuyến
khích các doanh nghiệp và thí điểm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào các
đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trong tỉnh, Sở KH&CN hỗ trợ
kinh phí cho các đơn vị trên thực hiện như sau: Hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến cho 07 đơn vị (hỗ trợ 100% kinh phí tư vấn và chứng nhận), 26
doanh nghiệp (hỗ trợ 30% kinh phí tư vấn và chứng nhận nhưng không quá 60 triệu
đồng), 19 đơn vị sự nghiệp (hỗ trợ 70 kinh phí tư vấn và chứng nhận); Hỗ trợ giải
thưởng chất lượng Việt Nam cho 03 đơn vị: Nhà máy gạch CERAMIC An Giang,
Cty TNHH đông dược Xuân Quang, Cty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An
Giang tham gia giải thưởng chất lượng Việt Nam do Bộ KH&CN tổ chức.
2.3.2. Các chính sách hỗ trợ mà tỉnh An Giang đã ban hành trong thời
gian qua và chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ hiện đang thực hiện
Theo Sở KH&CN trong giai đoạn từ 2008 - 2013, đã tham mưu cho UBND
tỉnh An Giang ban hành và thực hiện những chính sách thúc đẩy phát triển khoa học

và đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang. Cụ thể những chính sách như sau:
* Chính sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học:
Để đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và cơng nghệ góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế tỉnh nhà, Sở KH&CN đã trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số
28/2007/QĐ-UBND ngày 13/6/2007 Về việc ban hành Quy chế quản lý các đề tài,
dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định số
47/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 về việc quy định mức chi đối với đề tài, dự án
khoa học và cơng nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. Quyết định 22/2013/QĐ-


9

UBND ngày 09/7/2013 của UBND tỉnh An Giang Ban hành Quy chế quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An
Giang.
* Chính sách hỗ trợ đổi mới thiết bị công nghệ:
Để đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế tỉnh nhà, Sở KH&CN đã trình UBND tỉnh ban hành Quyết
định số 584/QĐ-UBND ngày 07/4/2008 về việc hỗ trợ ứng dụng đổi mới công
nghệ; hỗ trợ tập huấn, chuyển giao kỹ thuật và sản xuất thử nghiệm trên địa bàn tỉnh
An Giang đến năm 2010 và giai đoạn tiếp theo được cụ thể bằng Quyết định
538/QĐ-UBND ngày 31/3/2011 của UBND tỉnh An Giang về việc Ban hành
Chương trình hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ và chuyển giao tiến
bộ khoa học công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015.
* Chuyển giao công nghệ:
Giống thuỷ sản: Từ năm 2008-2013, tỉnh tập trung vào việc nâng cao chất
lượng sản xuất con giống theo hướng cải thiện di truyền nên đã hỗ trợ nhập con
giống mới từ Viện thủy sản II (đàn cá bố mẹ 1000 cặp cá bố mẹ) và hướng dẫn
nông dân nuôi thương phẩm theo tiêu chuẩn SQF cho trên 500 ngư dân; “Chuyển
giao quy trình cơng nghệ sản xuất hoa cúc đại đóa và pha lê”; “Chuyển giao công

nghệ lan Mokara” đều bằng phương pháp nuôi cấy mô, kết hợp kỹ thuật điều khiển
chế độ chiếu sáng từ Trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ tỉnh Phú
Yên;...
Nhân giống lúa: Dự án phát triển hệ thống sản xuất giống lúa nguyên chủng
và giống xác nhận chất lượng cao của tỉnh An Giang được thực hiện từ năm 2008
với sự phối hợp của Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ,
Trung tâm khuyến nông và Trung tâm Nghiên cứu sản xuất giống Bình Đức.


10

* Chính sách hỗ trợ phát triển tài sản sở hữu trí tuệ:
Để hỗ các doanh nghiệp phát triển, Sở KH&CN đã trình UBND tỉnh ban
hành quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 06/3/2007 về việc phê duyệt Chương trình
Hỗ trợ phát triển tài sản sở hữu trí tuệ tỉnh An Giang giai đoạn 2006-2010. Theo
quyết định trên, kinh phí sự nghiệp khoa học hỗ trợ 800.000 đồng cho một nhãn
hiệu đăng ký hỗ trợ 4.000.000 đồng cho một nhãn hiệu tập thể.
* Chính sách hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thực hiện quản lý
chất lượng theo hệ thống quốc tế ISO:
Để đẩy mạnh công tác hỗ trợ đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thực hiện hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế tiên tiến, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế tỉnh nhà, Sở KH&CN đã trình UBND tỉnh ban hành quyết định số
1424/QĐ-UBND ngày 22/7/2008 về việc ban hành Quy chế xét duyệt hỗ trợ doanh
nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế tiên tiến;
Quyết định số 1197/QĐ-UBND ngày 17/6/2008 Phê duyệt Đề án Xây dựng phong
trào năng suất chất lượng tỉnh An Giang thập niên 2006-2015.
* Chính sách khen thưởng hoạt động khoa học và công nghệ:
Nhằm động viên khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân hoạt động nổi bật
trong lĩnh vực KH&CN cụ thể như: các đề tài, dự án khoa học và công nghệ; các
chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển khoa học công

nghệ; các sáng chế, sáng kiến, giải pháp kỹ thuật đạt giải Hội thi sáng tạo kỹ thuật
do tỉnh tổ chức; về quảng bá thương hiệu (sở hữu trí tuệ), mang lại hiệu quả thiết
thực kinh tế- xã hội tỉnh nhà, UBND tỉnh An Giang, (2013a). Quyết định số
41/2013/QĐ-UBND ngày 04/11/2013 Về việc ban hành Quy chế khen thưởng các
hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
* Chính sách hỗ trợ đổi mới cơng nghệ hiện đang thực hiện
Trong giai đoạn 2011- 2015, Sở Khoa học và Cơng nghệ đã tham mưu
UBND tỉnh ban hành chương trình Chương trình hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, đổi
mới cơng nghệ và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ tỉnh An Giang giai đoạn
2011-2015. Quá trình thực hiện đã hỗ trợ kinh phí cho 39 mơ hình, dự án (trong đó,


11

có 8 mơ hình, dự án đang trong q trình thực hiện) với tổng kinh phí hỗ trợ từ
nguồn sự nghiệp của Sở KH&CN trên 10 tỷ đồng so với tổng kinh phí đầu tư gần
40 tỷ đồng, kinh phí hỗ trợ chiếm 25% so với tổng kinh phí đầu tư thực hiện. Hỗ trợ
đào tạo, tập huấn kỹ thuật, chương trình đã hỗ trợ 76 lớp tập huấn với hơn 4.470
lượt người, bao gồm: cán bộ, kỹ thuật viên địa phương, nông dân tại nơi triển khai
thực hiện dự án và đã xây dựng 152 mơ hình (trong các lĩnh vực: thủy sản, nông
nghiệp, ứng dụng đổi mới công nghệ,…) (Sở KH&CN An Giang, 2014).
2.3.3. Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Trong nước
Theo Đàm Văn Nhuệ và Nguyễn Đình Quang (1998) đã xác định có mối liên
hệ chặt chẽ giữa việc chọn công nghệ ở các doanh nghiệp với các yếu tố khác của
doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Trần Ngọc Ca (1999) đã đề cập về 2 mảng chính sách (tài
chính và nhân lực) ảnh hưởng đến đổi mới cơng nghệ của doanh nghiệp. Bên cạnh
những điểm tích cực của những chính sách này cũng cho thấy có sự chưa phù hợp
của mơi trường chính sách với nhu cầu của hoạt động đổi mới công nghệ của doanh

nghiệp.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Việt Hòa (2007) cho thấy đối tượng được
hưởng lợi từ cơ chế chính sách của Nhà nước chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần,
doanh nghiệp Nhà nước và một số tổ chức đã chuyển đổi từ Viện/Trung tâm nghiên
cứu thành doanh nghiệp. Một số yếu tố cản trở doanh nghiệp đầu tư vào KH&CN
đó là doanh nghiệp thiếu cộng tác với các tổ chức KH&CN; cam kết và nhận thức
của doanh nghiệp; năng lực đổi mới và năng lực KH&CN của doanh nghiệp còn
yếu; cơ chế chính sách chuyển giao cơng nghệ phức tạp dẫn đến doanh nghiệp hạn
chế chuyển giao; thiếu tinh thần hợp tác, thiếu sự sẵn sàng giúp đỡ, nhiều sự né
tránh bất hợp tác; thiếu sự tác động kịp thời của Nhà nước và cuối cùng là thiếu
ngôn ngữ giao tiếp, đàm phán và ký kết.
Theo Nguyễn Văn Thu (2007) chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ cần lưu ý một số yếu tố quan trọng sau: Một là, cần coi


12

trọng yếu tố “sức kéo” của thị trường. Nói cách khác, quá trình chuyển một sáng
chế thành một đổi mới trong thực tiễn bị chi phối chủ yếu bởi sức kéo của thị
trường. Cũng có trường hợp một đổi mới có thể khởi đầu bằng “lực đẩy” của cơng
nghệ nhưng điều đó chỉ thành cơng khi nó đáp ứng được nhu cầu rõ ràng của thị
trường hoặc giải quyết một số vấn đề kỹ thuật quan trọng; Hai là, đổi mới là một
quá trình tác động qua lại. Việc thiết kế thử nghiệm phải gắn kết chặt chẽ với khâu
nghiên cứu thiết kế công nghiệp và sản xuất. Sự phản hồi giữa các khâu này là rất
quan trọng; Ba là, điều quan trọng đối với quá trình đổi mới là tinh thần kinh doanh
- tồn bộ q trình đổi mới sẽ thực hiện có kết quả nếu được lơi kéo bởi động lực
kinh doanh và sự hứng thú.
Nguyễn Đức Chính (2012) trình bày cơ sở lý luận về chính sách; chính sách
khoa học và cơng nghệ (KH&CN); chuyển giao cơng nghệ. Nghiên cứu những tác
động dương tính và tác động ngoại biên dương tính của chính sách KH&CN đến

hoạt động chuyển giao công nghệ trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Tìm hiểu những tác động âm tính và tác động qua lại của chính sách KH&CN
đến hoạt động chuyển giao công nghệ trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
Trương Minh Nhựt (2010), đã khái quát một số vấn đề lý luận về đổi mới
công nghệ và vai trị của các cơng cụ hỗ trợ về tài chính của nhà nước nhằm thúc
đẩy đổi mới cơng nghệ các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, đồng thời đã
hệ thống tình hình đổi mới cơng nghệ, phân tích hiện trạng những tồn tại và nguyên
nhân dẫn đến hạn chế của việc sử dụng công cụ hỗ trợ về tài chính của Nhà nước,
cùng với học hỏi những kinh nghiệm của một số quốc gia trong hỗ trợ tài chính cho
hoạt động đổi mới cơng nghệ. Qua đó cho thấy: (1) Tình hình đổi mới cơng nghệ
trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp chế biến dừa nói riêng có xu
hướng gia tăng. Tuy nhiên, xét tổng thể thì tỷ lệ doanh nghiệp đầu tư đổi mới cơng
nghệ cịn thấp, tốc độ đổi mới cơng nghệ và trang thiết bị còn chậm, chưa đồng đều
và chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt. Hiện vẫn còn tồn tại đan xen trong
nhiều doanh nghiệp các loại thiết bị cơng nghệ từ lạc hậu, trung bình đến tiên tiến;


13

(2) Khá nhiều chính sách sách hỗ trợ, ưu đãi về tài chính của Nhà nước đã được ban
hành. Tuy nhiên, thực tế tác động của những hỗ trợ về tài chính của Nhà nước là
khơng đáng kể, chưa tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ cho tới đầu tư đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp;
Theo Phạm Thị Hà (2013), đã phân tích sự cần thiết phải đổi mới cơng nghệ
trong các doanh nghiệp của Việt nam đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa; xem
xét việc thực thi các cơ chế, chính sách trong Nghị định 119/1999 của Chính phủ tại
một số ngành, địa phương đối với các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư cho đổi
mới công nghệ; Tác động của các Chính sách trong Nghị định này đối với các hoạt
động đầu tư cho đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa; đề xuất

phương án bổ sung hoặc xây dựng lại một số cơ chế, chính sách rõ ràng, đồng bộ
với các Luật và các văn bản đã ban hành trong hoạt động đổi mới cơng nghệ của các
doanh nghiệp, đảm bảo tính khả thi trong quá trình thực hiện, nhằm gắn kết giữa
nghiên cứu khoa học và sản xuất có hiệu quả, chất lượng và tính cạnh tranh cao.
Theo Nguyễn Thị Minh Thùy (2012), trình bày cơ sở lý luận cơ bản về
chính sách hỗ trợ đổi mới cơng nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đánh giá tình
hình ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới cơng nghệ cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Hà Nội trong một số ngành sản xuất giai đoạn 2000-2010. Đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của chính sách hỗ trợ đổi mới
cơng nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội.
Theo Võ Văn Huy (2007) đã ghi nhận 6 ngành sản xuất chủ yếu trên địa bàn
tỉnh An Giang bao gồm: (1) chế biến nơng sản; (2) chế biến thủy sản; (3) cơ khí; (4)
vật liệu xây dựng; (5) nước; (6) Nước đá. Trong đó có 04 ngành chủ lực của tỉnh là
cơ khí, vật liệu xây dựng, nơng sản, thủy sản. Mơ hình T, H, I, O được sử dụng để
đánh giá trình độ công nghệ theo 5 mức của CMMI. Kết quả khảo sát trên 180
doanh nghiệp cho thấy bức tranh chung về trình độ cơng nghệ của tỉnh An Giang:
chỉ có thủy sản đạt trình độ khá, các lĩnh vực cịn lại trình độ chỉ ở mức trung bình
hoặc dưới trung bình.


14

Ngồi nước
Trong các Cơng ty Cơng nghệ sinh học ở Mỹ (2014), giai đoạn đầu của đổi
mới công nghệ là giai đoạn các công ty vừa và nhỏ đương đầu với sự rủi ro rất lớn
về: tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất. Đã có một nghiên cứu thiết lập một bộ tài
liệu về sự kết hợp của khả năng thị trường và khả năng duy trì sự đổi mới trong suốt
giai đoạn đầu của sự đổi mới: 1) Phát triển sự kết hợp của đa dạng mô tả và dự đoán
các giai đoạn của việc đầu tư đổi mới; 2) Cung cấp thông tin thật đến người đầu tư
tiềm năng về việc làm thế nào để xác định và nuôi dưỡng giai đoạn đầu của đầu tư

đổi mới; 3) giúp các công ty nhỏ và vừa hiểu thêm về xác định vị thế và thúc đẩy
bản thân để thu hút các nguồn và sự thuận lợi trong giai đoạn đầu của đổi mới. Kết
quả được chia làm 02 nhóm (nhóm phát triển và nhóm dịch vụ). Nhóm phát triển
ln cần đầu tư đổi mới nhiều hơn nhóm kỹ thuật (cả về tài trợ và đối tác) và hồn
tồn phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ Chính phủ.
Theo Peltz & Weiss (1984), Mỹ đã áp dụng chính sách hỗ trợ đổi mới cơng
nghệ nhằm mục đích thúc đẩy sự đổi mới công nghệ của các ngành công nghiệp
công nghệ cao. Hình thức hỗ trợ đổi mới cơng nghệ là: phát triển chính sách, giáo
dục và đào tạo, hỗ trợ nghiên cứu, hỗ trợ công nghệ và quản lý, hỗ trợ tài chính. Tác
giả cũng cho biết việc đánh giá hiệu quả chương trình hỗ trợ là rất khó, đó có thể là
do các nhân tố sau: 1) Sự tổng hợp của nhiều chương trình dưới các mục tiêu chính
sách cố định, 2) Chương trình có mục tiêu rất chặt chẽ nhằm duy trì sự quản lý chi
phí và lợi nhuận, 3) Được chấp nhận như mục tiêu chính cho sự phát triển của một
nền công nghiệp bản xứ đa dạng về công nghệ và dựa vào nhân công.
Andrea Morrison và cộng sự (2006) đã xác định việc tham gia vào chuỗi giá
trị tồn cầu sẽ rất có lợi cho các công ty ở các quốc gia kém phát triển. Tuy nhiên
vấn đề học hỏi và năng lực công nghệ của các công ty ở các quốc gia này khơng
được tổng quan bởi chuỗi giá trị tồn cầu. vì vậy, ông đã tiến hành làm một nghiên
cứu về thực nghiệm thay vì chỉ lược khảo về vấn đề này và ơng đã tập trung vào
tiến trình nội tại của sự phát triển năng lực công nghệ, trong sự nổ lực ở mức độ
công ty.


15

2.3.4. Tổng quan các khái niệm có liên quan
Chính sách là gì?
Chính sách là một q trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc một
nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề. (Anderson, J. E, 2003).
Theo Lê Chi Mai (2009) đã trích dẫn lời William Jenkin cho rằng: "Chính

sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị
hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp
để đạt được các mục tiêu đó".
Phân tích chính sách là gì?
Phân tích chính sách là đánh giá tính tồn vẹn, tính thống nhất, tính khả thi
và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh chính sách cho phù hợp với mục tiêu
và thực tế (Nguyễn Minh Thuyết, 2012).
Đánh giá tác động của chính sách:
Tác động của chính sách là ảnh hưởng của chính sách đối với các đối tượng
khác nhau trong xã hội và đối với sự phát triển của xã hội nói chung; Phân tích
trước khi thực hiện chính sách: dự báo; Phân tích sau khi thực hiện chính sách: hiệu
quả (Nguyễn Minh Thuyết, 2012).
Cơ chế hỗ trợ tài chính ở các giai đoạn đầu của quá trình đổi mới:
Do nguồn vốn hạn chế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn
lớn để triển khai công tác nghiên cứu hoặc thực hiện các ý đồ đổi mới sản phẩm
hoặc quy trình cơng nghệ. Bởi vậy, việc thực hiện một cơ chế chia sẻ rủi ro đối với
các doanh nghiệp ở giai đoạn nghiên cứu này có tầm quan trọng đặc biệt. Tuỳ theo
hồn cảnh cụ thể của từng nước, người ta vận dụng các hình thức hỗ trợ với mức độ
khác nhau. Chẳng hạn, ở Canada, mức tài trợ cho một dự án từ 5.000$ đến
350.000$ (tiền Canada) và có thể chiếm tới 50% chi phí được phép cho một dự án
được duyệt. Đặc biệt, đối với các dự án tiền thương mại hoá, người ta cịn áp dụng
cơ chế hỗ trợ có thu hồi với mức lên tới 500.000$ cho một dự án được duyệt. Cơ
chế này thường áp dụng đối với những lĩnh vực cơng nghệ quan trọng, có tính chất
ưu tiên đối với quốc gia như: Công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, vật liệu tiên


16

tiến... với những cơ chế hỗ trợ đồng bộ nêu trên, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể
nhận được sự trợ giúp trên nhiều phương diện như: Nhận được sự tư vấn hầu như

miễn phí đối với nhu cầu đặt ra của doanh nghiệp; nhận được sự hỗ trợ tài chính ở
những khâu cịn có rủi ro về mặt cơng nghệ và thương mại; có điều kiện để tăng
cường năng lực đổi mới của cơ sở dựa vào mạng lưới hỗ trợ công nghệ chung của
quốc gia. (Nguyễn Văn Thu, 2007)
Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường được quy định: (1) Nền
kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
(2) Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh
tranh theo pháp luật. (3) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân,
doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư , sản xuất, kinh doanh; phát triển bền
vững các ngành kinh tế , góp phần xây dựng đất nước . Tài sản hợp pháp của cá
nhân, tổ chức đầu tư , sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc
hữu hóa, và (1) Phát triển khoa học và cơng nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò
then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. (2) Nhà nước ưu
tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển
giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền
nghiên cứu khoa học và cơng nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. (3) Nhà nước tạo
điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa
học và cơng nghệ. (Hiến Pháp nước Cộng hịa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm
2013).
Khái niệm công nghệ
Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không
kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm (Luật
Chuyển giao công nghệ, 2006; Luật Khoa học công nghệ, 2013).
Đổi mới cơng nghệ là gì?
Đổi mới cơng nghệ là việc thay thế một phần hay tồn bộ cơng nghệ đã, đang


17


sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn (Bộ KH&CN, 2013).
Đổi mới thường được hiểu là một thứ gì đó mới áp dụng vào sản xuất, phân
phối hay tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch vụ. Đổi mới công nghệ được định nghĩa như
một sản phẩm mới (đổi mới sản phẩm) và một máy móc mới (đổi mới quy trình)
hay cải tiến các sản phẩm hoặc quy trình đang có thơng qua việc thay đổi về công
nghệ do các nhà đổi mới tạo ra nhằm vào mục đích thương mại (Beije, Paul, 1998).
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là gì?
Theo quy định tại điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa “Doanh nghiệp nhỏ và
vừa” là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể
như sau:
DN siêu nhỏ
Quy mô khu vực

DN nhỏ

Số lao động

Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản


10 người trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

II. Công nghiệp và
xây dựng

10 người trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

III. Thương mại và
dịch vụ

10 người trở
xuống


10 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
50 người

DN vừa
Tổng
Số lao
nguồn
động
vốn
từ trên
từ trên 200
20 tỷ
người đến
đồng đến 300 người
100 tỷ
đồng
từ trên
từ trên 200
20 tỷ
người đến
đồng đến 300 người
100 tỷ
đồng
từ trên
từ trên 50
10 tỷ

người đến
đồng đến 100 người
50 tỷ
đồng

(Nguồn: Chính phủ, 2009)


×