Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNGTẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.11 KB, 28 trang )

1

Khố luận tốt nghiệp

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNGTẠI CHI
NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA
3.1 Định hướng hoạt động của chi nhánh NHCT Đống Đa
3.1.1 Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng trong thời gian tới
Năm 2007, quá trình hội nhập và gia nhập WTO của Việt Nam đã đem lại
nhiều kết quả, phát triển kinh tế của Việt Nam đã lên đến đỉnh cao nhất trong 10
năm qua với mức tăng trưởng 8,5%, xuất khẩu tăng 20% và vốn đầu tư nước
ngoài đạt số vốn cam kết 20,3 tỷ USD, mức cao nhất kể từ khi có luật đầu tư
nước ngồi. Tuy nhiên, đi đơi với lợi ích đạt được, q trình hội nhập kinh tế
quốc tế cũng đặt nền kinh tế nói chung và hệ thống NHTM nói riêng rất nhiều
thách thức. Cụ thể:


Mở cửa, tự do hố khu vực tài chính sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày

càng quyết liệt. Vì vậy, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng sẽ ngày càng
gay gắt. Trước hết là cạnh tranh giữa các ngân hàng nội. Trong thời gian
vừa qua, một loạt các chi nhánh của các NHTM nhà nước, NHTM cổ
phần, ngân hàng liên doanh đã được mở, hứa hẹn một cuộc cạnh tranh
quyết liệt giữa các ngân hàng trong thời gian tới. Mặt khác, trong điều
kiện các ngân hàng nước ta còn ở quy mơ nhỏ, trình độ quản lý chưa theo
kịp nhiều nước tiên tiến, khả năng phân tích rủi ro và quản lý tín dụng
chưa theo chuẩn mực quốc tế, do đó việc cạnh tranh với các ngân hàng
ngoại sẽ gặp rất nhiều khó khăn.


Trong điều kiện tồn cầu hố, rủi ro của một doanh nghiệp, một



ngành hay một quốc gia khơng cịn là vấn đề đơn thuần của doanh nghiệp
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


2

Khố luận tốt nghiệp

đó, ngành đó hay quốc gia đó nữa mà nó có tính lan truyền rất lớn. Đây
chính là mặt trái của hội nhập. Sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các
nước khiến cho sự biến động kinh tế của một quốc gia, một khu vực sẽ
nhanh chóng lan ra tồn cầu. Trong nền kinh tế đó, ngân hàng và doanh
nghiệp lại có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, đúng như nhiều NHTM
đã nói: “ Sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của ngân hàng”.
Điều này đồng nghĩa rủi ro của khách hàng cũng là rủi ro của ngân hàng.
Chính vì vậy mà trong điều kiện hội nhập, rủi ro của NHTM tăng lên gấp
bội do tính bất ổn định, khó dự đốn của thị trường thế giới và tính lây lan
rủi ro của thời đại công nghệ thông tin.
3.1.2 Phương hướng trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Để lập thành tích kỷ niệm 20 năm ngày thành lập NHCT Việt Nam. Căn cứ
vào định hướng của NHCT Việt Nam và tình hình thực tế tại chi nhánh, Chi
nhánh NHCT Đống Đa đề ra một số nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh doanh năm 2008:


TT

Các chỉ tiêu kinh doanh đến 31/12/2008
Chỉ tiêu


1 Tổng nguồn vốn huy động
2 Tổng dư nợ
3 Dư nợ trung dài hạn
4 Dư nợ có tài sản đảm bảo
5 Nợ xấu
6 Thu dịch vụ phí
7 Phát hành thẻ E-Partner
8 Lợi nhuận hạch toán

Thực hiện năm Kế hoạch năm

% so với

2007
2008
4503 tỷ đồng 5000 tỷ đồng
1198 tỷ đồng 1545 tỷ đồng
26%
< 40%
31%
> 40%
92,281 tỷ đồng
55 tỷ đồng
10,749 tỷ đồng
14 tỷ đồng
9083 thẻ
10500 thẻ
120,229 tỷ đồng 107,5 tỷ đồng

2007

111
129
60
130
116

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007 chi nhánh NHCT Đống Đa


Biện pháp cụ thể:

Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


3

Khoá luận tốt nghiệp

1. Rà soát và nâng cao chất lượng cán bộ, đặc biệt là cán bộ giao dịch và
cán bộ tín dụng. Tiếp tục cải tiến mạnh mẽ cơ chế lương, thưởng để làm động lực
cho cán bộ. Phân loại cán bộ, có chế độ lương, thưởng căn cứ vào số lượng và
chất lượng công việc. Coi trọng việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp của các cán
bộ trong Chi nhánh, cần quan tâm đúng mức tới những cán bộ có những biểu
hiện chi tiêu bất thường. Khen thưởng kịp thời những cán bộ có thành tích xuất
sắc, tìm kiếm được khách hàng tốt, thu hồi được nợ xấu, nợ đã XLRR. Đồng
thời, xử lý kỷ luật nghiêm đối với những cán bộ làm sai quy trình, quy chế gây ra
nợ xấu hoặc làm thiệt hại tới quyền lợi của ngân hàng cũng như của khách hàng.
Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ theo tiêu thức, một cán bộ có thể quy hoạch
nhiều vị trí và một vị trí quy hoạch nhiều cán bộ.
2. Đẩy mạnh cơng tác huy động vốn, triển khai các sản phẩm huy động

vốn mới nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của khách hàng. Cung cấp các dịch
vụ mới và sử dụng lãi suất linh hoạt trong phạm vi uỷ quyền cho giám đốc Chi
nhánh hoặc thông báo kịp thời diễn biến lãi suất tới các phòng nghiệp vụ của
NHCT Việt Nam để có biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút nguồn tiền gửi của các
doanh nghiệp. Rà soát, nâng cấp lại các quỹ tiết kiệm, những quỹ tiết kiệm vắng
khách, khơng hiệu quả sẽ đóng cửa và tiếp tục tìm kiếm những vị trí đẹp, có tiềm
năng phát triển để mở mới điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm.
3. Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng lành mạnh bằng các
biện pháp như nâng cao chất lượng thẩm định, tái thẩm định, thực hiện kiểm tra
chặt chẽ các khoản vay, công tác kiểm tra chéo, tái kiểm tra của phòng kiểm tra
sẽ làm chặt chẽ. Năm 2008, Chi nhánh phấn đấu mở rộng đầu tư tín dụng đối với
khách hàng vừa và nhỏ đảm bảo an toàn, hiệu quả, không để phát sinh nợ quá
hạn, lãi treo. Khẩn trương bổ sung tài sản bảo đảm để nhằm giảm thiểu rủi ro.
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


4

Khố luận tốt nghiệp

4. Tích cực tìm biện pháp giải quyết thu hồi các khoản nợ xấu, nợ đã
XLRR. Phối hợp chặt chẽ giữa phịng Quản lý Nợ có vấn đề và các phòng Khách
hàng để đưa ra biện pháp thu nợ cụ thể đối với từng khách hàng. Xử lý tài sản là
máy móc thiết bị của Cơng ty 889, 875, 874, Việt Lào. Xử lý tài sản trên đất của
các Công ty 889, 875. Làm việc với Công ty Mua bán nợ của Bộ tài chính để
thực hiện bán nợ đối với khối các Công ty thuộc Tổng 8, Cơng ty Chế biến Ván
nhân tạo, Hố sinh, Điện thơng.
5. Thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng mà Chi nhánh đã đề ra.
Chủ động phân công cán bộ có trách nhiệm theo dõi nắm bắt những biến động
trên tài khoản của khách hàng chiến lược để có hướng chăm sóc khách hàng kịp

thời và xử lý lãi suất tiền gửi cũng như tiền vay linh hoạt để đảm bảo hiệu quả
cao trong kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trên thị
trường. Năm 2008, đẩy mạnh công tác phát hành thẻ và trả lương qua thẻ nhằm
tăng thu phí dịch vụ và thu hút nguồn tiền gửi.
6. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức: tự kiểm tra,
kiểm tra chéo giữa các bộ phận, nâng cao vai trò và trách nhiệm của hậu kiểm.
Đặc biệt chú ý đến công tác phòng ngừa rủi ro, cán bộ cần làm đúng quy trình
nghiệp vụ, khi linh cảm có rủi ro cần kiểm tra và báo cáo lãnh đạo, chú ý đến các
cảnh báo của NHNN, NHCT để có biện pháp phù hợp.
7. Làm tốt công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng, phát triển Đảng viên
mới. Thường xuyên quán triệt Luật Phòng chống tham nhũng và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí tới toàn thể CBCNV, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
Duy trì và phát huy tốt các hoạt động đồn thể: Cơng đồn, Thanh niên, Nữ
cơng, Tự vệ. Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua.

Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


5

Khoá luận tốt nghiệp

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHCT Đống Đa
3.2.1 Hồn thiện chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng
cường chun mơn hố trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Do vậy để
nâng cao chất lượng tín dụng, trước hết phải hồn thiện chính sách tín dụng.



Chính sách khách hàng: “Khách hàng là lý do tồn tại của doanh

nghiệp” Donal Caplin đã hồn tồn có lý khi đưa ra quan điểm của mình.
Phải có khách hàng, bằng mọi cách, mọi giá để tồn tại và phát triển đó là
phương châm sống cịn của các doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng cũng
khơng nằm ngồi quy luật đó. Do vậy ngân hàng cần xây dựng chiến lược
để thu hút khách hàng.
+ Trước hết cần đẩy mạnh công tác huy động vốn nói chung và huy động vốn
trung và dài hạn nói riêng. Với nguồn vốn tự có lớn và nguồn vốn huy động dồi
dào thì ngân hàng sẽ tạo được lòng tin đối với khách hàng và tăng cường ưu thế
cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, xét về nguyên tắc, để cho vay trung và dài
hạn, các ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn là chính, vì việc sử
dụng nguồn vốn huy động đúng chức năng và đúng mục đích sẽ bảo đảm an tồn
cho hoạt động thanh tốn. Đặc biệt là tại chi nhánh NHCT Đống Đa hiện nay,
quy mô cho vay trung và dài hạn chưa thực sự đạt hiệu quả cao, thì việc đẩy
mạnh cơng tác huy động vốn trung và dài hạn còn đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn.
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


6

Khoá luận tốt nghiệp

+ Chú trọng mở rộng các thành phần khách hàng, tập trung hơn nữa vào khối
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là khối các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, đây là nhóm rất có tiềm năng bên cạnh khách hàng truyền thống khối quốc
doanh. Hiện nay, ở nước ta các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng rất lớn,

nhưng thường khơng có đủ các điều kiện về tài chính, tài sản đảm bảo. Do vậy
điều mà ngân hàng quan tâm trong việc nâng cao chất lượng tín dụng là phương
án kinh doanh, uy tín của họ chứ không chỉ dựa vào tài sản đảm bảo.
+ Phân loại khách hàng truyền thống và quan trọng, khách hàng khác để có
chính sách ưu đãi phù hợp.


Chính sách lãi suất: Lãi suất là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc

huy động và sử dụng vốn. Một chính sách lãi suất phù hợp sẽ thu hút được
khách hàng và làm tăng dư nợ tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh cho
ngân hàng. Để có một chính sách cho vay hiệu quả, cán bộ ngân hàng phải
nắm được thực tế lãi suất và biến động của nó. Trong thời gian qua, chi
nhánh đã thực hiện được chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi
suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tuỳ
thuộc vào phương án, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể. Tuy
nhiên, chính sách lãi suất của chi nhánh vẫn còn nhiều chỗ chưa linh hoạt,
chậm chạp trong việc điều chỉnh lãi suất theo tín hiệu của thị trường. Do
vậy, chi nhánh nên mở rộng hơn nữa các mức lãi suất, đa dạng theo thời
gian, đối tượng khách hàng, có chính sách lãi suất ưu đãi với khách hàng
truyền thống, có mức lãi suất cho vay ưu đãi đối với những ngành mà nhà
nước ưu tiên phát triển trong từng thời kỳ. Điều này không những giúp
cho các doanh nghiệp có điều kiện hoạt động kinh doanh tốt hơn mà còn
giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ với khách hàng, tăng uy tín cũng
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


7

Khoá luận tốt nghiệp


như khả năng cạnh tranh trên thị trường, từ đó làm tăng dư nợ tín dụng
cũng như chất lượng tín dụng tại chi nhánh.


Các khoản đảm bảo: Tài sản thế chấp là nguồn trả nợ thứ cấp cho

khoản vay nếu dự án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro, dịng tiền của
khách hàng khơng đúng như dự kiến. Tuy nhiên, khoản vay sẽ phải được
thanh toán bằng tiền tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không
phải bằng tài sản, nên tài sản thế chấp mới là điều kiện cần chứ chưa phải
là điều kiện đủ để cho vay. Về phía ngân hàng, các NHTM Việt Nam nói
chung và NHCT Đống Đa nói riêng khi xem xét hồ sơ vay vốn hầu như
chỉ quan tâm tới giá trị tài sản thế chấp và các giấy tờ liên quan xem có
đầy đủ và hợp lý khơng, rất hạn chế trong việc cho vay khơng có tài sản
đảm bảo. Trong chính sách tín dụng của NHCT Đống Đa cũng ghi “
khơng khuyến khích cấp tín dụng khơng có tài sản đảm bảo bằng tài sản
và thực hiện chủ trương điều chỉnh tỷ lệ cấp tín dụng khơng có bảo đảm
bằng tài sản đạt mức hợp lý”. Tuy nhiên, trên thực tế, một số lượng lớn
các khoản vay chỉ chủ yếu dựa vào khoản nợ thứ yếu ln trở thành nợ
khó địi. Đặc biệt, giá trị của tài sản thế chấp ( bất động sản, động sản) lại
phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, sự khoẻ mạnh của nền kinh tế, hệ thống tài
chính, tính pháp lý của tài sản… nên có thể biến động rất lớn, tính thanh
khoản thường khơng cao. Hơn thế nữa, ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tình hình tài sản đảm bảo tiền vay của các
doanh nghiệp cịn hạn chế, do vậy khơng nên quyết định cho vay chỉ dựa
vào tài sản thế chấp.
Với tình hình thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, chi nhánh nên quan tâm, chú ý tới
hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng. Đây là
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A



8

Khoá luận tốt nghiệp

loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp hiện nay. Hình thức đảm
bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng là một hình thức có
nhiều ưu điểm, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mơ vốn cịn
chưa lớn. Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam với số vốn ít, giá trị tài sản thấp
mới có điều kiện vay vốn để phát triển và mở rộng để sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, chi nhánh cũng có thể cho vay bằng tín chấp đối với các doanh nghiệp
ngồi quốc doanh có tình hình tài chính lành mạnh, có tài sản cố định và tài sản
lưu động, sản xuất các mặt hàng khơng mang tính rủi ro cao, có tính ổn định trên
thị trường và có mối quan hệ tốt với ngân hàng bên cạnh cho vay tín chấp với
khách hàng truyền thống khối quốc doanh. Tuy nhiên, thời hạn cho vay không
nên quá dài và mức cho vay không nên vượt quá vốn lưu động thực tế của người
vay.
3.2.2 Thực hiện tốt quy trình tín dụng, trong đó đặc biệt nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án các dự án cho vay


Thực hiện tốt quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc

hạn chế các sai sót, hạn chế khả năng rủi ro và nâng cao chất lượng của
từng khoản vay. Hiện nay tại chi nhánh NHCT Đống Đa, quy trình tín
dụng đã được ban hành tương đối chặt chẽ và cụ thể hố theo từng loại tín
dụng. Tồn bộ hệ thống NHCT đã bước đầu thực hiện quy trình tín dụng
theo nguyên tắc Balse ( 2000), theo đó tách bạch về tổ chức 3 khâu: Quan
hệ khách hàng, đánh giá rủi ro tín dụng và quyết định tín dụng. Tuy nhiên,

cần chi tiết hơn nữa với từng loại cho vay, từng loại khách hàng, cần có
các văn bản hướng dẫn chi tiết về hướng dẫn lập tờ trình… Trong quá
trình thực hiện quy trình tín dụng, cần đơn giản hố thủ tục cho vay, xem
xét để có thể rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ xin vay, tạo sự đơn giản,
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


9

Khố luận tốt nghiệp

dễ hiểu trong hồ sơ tín dụng, phù hợp với trình độ của tất cả các đối tượng
khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được các điều kiện cơ bản trong hoạt
động cho vay. Để thực hiện được mục tiêu này, chi nhánh cần chú ý:
+ Bám sát các cơ chế về tín dụng và các văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động tín dụng của nhà nước.
+ Nên có những quy định rõ nội dung từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể
của cán bộ liên quan trong khâu thẩm định, kiểm soát và xét duyệt cho vay.
+ Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình, nên tránh xu hướng
bng lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh nhằm lơi kéo, thu hút khách
hàng có thể dẫn tới khơng bảo đảm chất lượng tín dụng, tăng nguy cơ rủi ro.


Thẩm định là khâu quan trọng để giúp ngân hàng đưa ra các quyết

định đầu tư một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao được chất lượng của các
khoản vay, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, bảo đảm hiệu quả tín dụng vững
chắc. Do vậy, tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế ở địa bàn, từng loại khách
hàng và dự án, phương án mà khi thẩm định các dự án, phương án cụ thể,
cán bộ tín dụng cần vận dụng, xem xét linh hoạt các quy định trong quy

trình thẩm định nhưng phải tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc
về nguyên tắc, tránh thẩm định tuỳ tiện, sơ sài hoặc khơng chính xác, từ
đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm định.
Thẩm định gồm hai bước cơ bản là thu thập và xử lý thông tin. Cụ thể:
+ Thu thập thơng tin: Ngân hàng có thể thu thập thơng tin về khách hàng từ rất
nhiều nguồn khác nhau như trực tiếp phỏng vấn người xin vay, các báo cáo tài
chính, CIC,…Tuy nguồn cung cấp khá nhiều song độ tin cậy là chưa cao. Tại chi
nhánh NHCT Đống Đa, việc thu thập thông tin vẫn chủ yếu do khách hàng cung
cấp như phỏng vấn khách hàng, các báo cáo tài chính…Đây là nguồn thơng tin
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


10

Khố luận tốt nghiệp

dễ tìm kiếm nhưng độ tin cậy là khơng cao vì để có thể vay được vốn tại ngân
hàng, khách hàng thường cung cấp cho ngân hàng những thông tin sai lệch, thiếu
trung thực. Do vậy, trong thời gian tới chi nhánh cần mở rộng phạm vi thu thập
thông tin từ các nguồn khác như: cử cán bộ có kiến thức nghiệp vụ ngân hàng và
có chuyên môn lĩnh vực khách hàng đang kinh doanh xuống cơ sở sản xuất của
doanh nghiệp để nắm bắt thông tin; cập nhật các thông tin về kinh tế - kỹ thuật,
các thông tin dự báo phát triển của ngành, giá cả thị trường, tỷ suất lợi nhuận
bình quân của ngành, sản phẩm…; ngồi ra cần thu thập thơng tin từ các tổ chức
tín dụng khác, từ CIC để biết được uy tín và vị thế của khách hàng trên thị
trường.
+ Xử lý thơng tin: Khi có được thơng tin cần thiết, ngân hàng tiến hành phân
tích thơng tin để đưa ra quyết định cho vay. Ngân hàng nên tiến hành phân tích
thơng tin dựa vào những tiêu thức như quy mơ doanh nghiệp, khả năng thanh
tốn, quan hệ tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó chấm điểm tín

dụng để xếp hạng khách hàng.
Chi nhánh NHCT Đống Đa đã xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng để xếp
hạng đối với khách hàng ( chủ yếu là doanh nghiệp). Kết quả xếp hạng đã được
sử dụng để xác định giới hạn tín dụng cho khách hàng, xác định mức độ rủi ro để
có mức trích lập dự phịng hợp lý. Ngồi ra, đối với các dự án lớn, phức tạp, chi
nhánh đã xem xét tập trung thông qua hội đồng tín dụng có đủ số lượng các cán
bộ có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm thực tế để bảo đảm năng lực xem xét
đánh giá tương đối chuẩn xác về nội dung của các dự án. Tuy nhiên, chi nhánh
cần định kỳ thực hiện xếp hạng lại tín dụng cho khách hàng, đánh giá lại món
vay và tài sản thế chấp để từ đó có mức phân bổ dự phịng, điều chỉnh lại giới
hạn cấp tín dụng cho khách hàng phù hợp hoặc thực hiện những biện pháp cần
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


11

Khoá luận tốt nghiệp

thiết nhằm thu hồi nợ trước hạn nếu phát hiện khoản vay, tài sản thế chấp có dấu
hiệu bất thường ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay.
Mặt khác, trong công tác thẩm định chi nhánh cần chú trọng hơn nữa công tác
thẩm định phi tài chính. Bởi lẽ, ngay cả những bản nghiên cứu được lập hồn
hảo nhất cũng khơng thể bảo đảm sự thành cơng cho dự án nếu khơng có được
khả năng quản lý thành thạo của người chủ dự án. Sự khác biệt, một cách căn
bản giữa thất bại và thành công của một dự án chính là kỹ năng quản lý của
người chủ dự án trong việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát và theo dõi mọi mặt
của dự án. Do đó, chi nhánh cần phải đánh giá một cách thích đáng và đưa ra
nhận xét về khả năng quản lý, uy tín, tư cách, tính trung thực và ý thức trả nợ của
bên vay, của người chủ dự án.
3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing đi kèm với hiện đại hoá công nghệ



Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân

hàng để đạt được mục tiêu đặt ra của ngân hàng là thoả mãn tốt nhất nhu
cầu về vốn, cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách
hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối
cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Trong thời gian qua, chi nhánh NHCT đã rất tích cực trong việc tiến hành các
hoạt động marketing và đã đạt được những kết quả nhất định. Song hoạt động
Marketing chưa có tính chun nghiệp, chưa thực sự mang tính hiện đại và hội
nhập. Do đó trong thời gian tới, NHCT Đống Đa cần chú trọng xây dựng được
chiến lược Marketing ngân hàng thích hợp để thắng các đối thủ cạnh tranh và đạt
được mục tiêu lợi nhuận. Cụ thể:
+ Đi sâu vào nghiên cứu thị trường để xác định đặc điểm thị trường của ngân
hàng nhằm cung ứng dịch vụ tối ưu, thực hiện phương châm: “ chỉ bán những gì
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


12

Khố luận tốt nghiệp

thị trường cần, chứ khơng phải bán những cái có sẵn”. Trong đó, đặc biệt chú
trọng phương pháp phân đoạn thị trường, tức là chia thị trường thành các đơn vị
nhỏ khác biệt nhau, trong mỗi đơn vị nhỏ có sự đồng nhất về bản chất hay tính
chất hoạt động, để ngân hàng dễ dàng nhận biết đồng thời có chính sách cụ thể
phù hợp nhằm khai thác tối đa thị trường.
+ Tiếp tục mở rộng hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động khác của ngân hàng cho

khách hàng của mình. Khi có sản phẩm mới ra đời hoặc sự thay đổi trong việc
cung cấp các sản phẩm dịch vụ, chi nhánh cần thông báo rộng rãi ra công chúng
để khách hàng có thể nắm rõ được các thơng tin mới nhất về dịch vụ mà ngân
hàng đang cung cấp.
+ Chi nhánh cũng cần có sự tiếp xúc với khách hàng qua mạng lưới dịch vụ
rộng khắp, qua hội nghị tiếp xúc với khách hàng hàng năm, qua trình độ nghiệp
vụ chuyên môn, qua các dịch vụ cung ứng.
+ Giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing chính là
nhân tố con người. Do đó, trong những năm tới, chi nhánh cần mở rộng và nâng
cao công tác đào tạo chuyên viên về Marketing ngân hàng. Chi nhánh có thể liên
kết với các trường đại học khối kinh tế đưa nội dung Marketing ngân hàng vào
giảng dạy sâu hơn. Cùng với đó, ngân hàng có thể tổ chức các buổi hội thảo, trao
đổi kinh nghiệm trong nội bộ ngân hàng, mời các chuyên gia Marketing giỏi về
giảng dạy, cử các cán bộ có kinh nghiệm về Marketing theo học những khoá đào
tạo chuyên ngành Marketing ngân hàng ở nước ngoài.


Cùng với đẩy mạnh hoạt động Marketing là hiện đại hố cơng nghệ

ngân hàng. Sự ứng dụng cơng nghệ vào hoạt động kinh doanh thực sự là
một cuộc cách mạng lớn, sẽ tạo cho chi nhánh một sức mạnh vững chắc.
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


13

Khố luận tốt nghiệp

Cơng nghệ hiện đại giúp cải tiến tốc độ thơng tin liên lạc trong nội bộ,
tăng tính kịp thời của thông tin, làm rút ngắn thời gian thẩm định mà vẫn

đảm bảo việc ra quyết định chính xác, làm tăng tính cạnh tranh của ngân
hàng. Do đó, chi nhánh cần:
+ Lựa chọn giải pháp kỹ thuật, trang thiết bị tiên tiến để rút ngắn khoảng cách
về trình độ công nghệ với các nước phát triển. Xây dựng chương trình phần mềm
ứng dụng hợp lý, chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện Việt Nam có khả
năng kết nối, mở rộng trong môi trường công nghệ cao và hội nhập kinh tế quốc
tế.
+ Tăng cường hợp tác, liên kết giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế, giữa các
hệ thống ngân hàng trong lĩnh vực công nghệ, mở rộng các dịch vụ ngân hàng
điện tử, đổi mới phương thức phục vụ khách hàng, đẩy mạnh tuyên truyền quảng
bá các sản phẩm dịch vụ mới tới mọi tầng lớp dân cư nhằm thu hút khách hàng,
phát triển thị trường.
+ Đào tạo nguồn lực với trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật đủ sức tiếp cận với công
nghệ mới. Đặc biệt chú trọng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin qua
công tác đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới.
3.2.4 Nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng
Chất lượng và hiệu quả tín dụng phụ thuộc phần lớn vào trình độ cán bộ tín
dụng ngân hàng. Vì vậy, trình độ tín dụng phải được chuẩn hố, khơng ngừng
nâng cao. Chi nhánh nên có nhiều chương trình đào tạo dưới hình thức: bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn, thi tình huống, đặc biệt là trình
độ thẩm định dự án, phương án vay vốn, lựa chọn khách hàng, vận dụng các chế
độ thể lệ tín dụng đã ban hành. Đội ngũ cán bộ thẩm định phải gồm những người
am hiểu chuyên ngành, có kinh nghiệm tư vấn dự án, phương án sản xuất kinh
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


14

Khoá luận tốt nghiệp


doanh. Mặt khác, chi nhánh cũng nên có các chương trình phối kết hợp chặt chẽ
với các bên liên quan ( ngoài ngân hàng ) để thẩm định chính xác các dự án trước
khi cho vay.
Bên cạnh đó, chi nhánh cần nhận thức rằng cho vay thương mại là một nghệ
thuật hơn là một ngành khoa học và tự mình phải thu hút, thuê, giữ lại những cán
bộ cho vay vừa có kỹ năng, vừa có năng lực về kỹ thuật. Do đó, chi nhánh nên
có chính sách tuyển dụng cán bộ một cách công bằng và hợp lý để có thể thu hút
được những người thật sự có năng lực về làm việc cho ngân hàng. Ngồi ra, chi
nhánh cần có chính sách về đãi ngộ hấp dẫn, đối xử công bằng, thưởng phạt
nghiêm minh: Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu dương, khen
thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả họ mang lại, kể cả
việc nâng lương trước hạn hoặc đề bạt lên đảm nhiệm ở vị trí cao hơn để giữ cán
bộ, tránh tình trạng chảy màu nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có
năng lực và kinh nghiệm trong thời gian qua. Đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ
theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc phải xử lý kỷ luật.
Có như vậy, khơng những kỷ cương trong hoạt động tín dụng và uy tín của chi
nhánh sẽ ngày càng nâng cao mà chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện
đáng kể.
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, chi nhánh cần chú trọng nâng
cao nhận thức về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm cho nhân viên ngân
hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. u cầu mỗi cán bộ của chi nhánh
phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công
việc. Cán bộ ở cương vị càng cao, càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy
chế cho vay, quy định về bảo đảm tiền vay, quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng và các văn
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


15


Khố luận tốt nghiệp

bản có liên quan khác. Có như vậy, không những giữ vững được phẩm chất đạo
đức mà ý thức trách nhiệm của cán bộ ngân hàng cũng được nâng lên, xử lý công
việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến
tích cực trong quản lý.
3.2.5 Kiểm sốt chặt chẽ các khoản nợ quá hạn, nợ xấu
Năm 2007 vừa qua, chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thu hồi nợ quá hạn,
nợ đã xử lý rủi ro. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh vẫn chiếm tỷ lệ cao so
với tổng dư nợ. Do đó trong thời gian tới, chi nhánh cần thực hiện các biện pháp
thu hồi nợ phù hợp với từng khoản nợ quá hạn. Chi nhánh phải đôn đốc, thu hồi
nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình tài chính, tài sản
đảm bảo…để có những biện pháp thích hợp, kịp thời giúp đỡ khách hàng giải
quyết khó khăn về tài chính, trả nợ cho ngân hàng.
Chi nhánh cần thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng
khoản vay. Các biện pháp xử lý nợ theo quy định hiện nay có thể thực hiện gồm:
+ Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ: Trước khi quyết định cho cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, cán bộ tín dụng khơng chỉ căn cứ vào đơn xin cơ cấu của khách hàng
vay mà phải yêu cầu khách hàng gửi kèm các tài liệu chứng minh nguyên nhân
không trả nợ đúng hạn, khả năng trả nợ trong thời gian xin cơ cấu lại thời hạn trả
nợ. Trên cơ sở các tài liệu của khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra
tình hình tài chính, xem xét kỹ khả năng phát huy hiệu quả của dự án, năng lực
hoạt động của dự án so với công suất thiết kế ( nếu là khoản vay trung hạn, dài
hạn) và những lý do ảnh hưởng nguồn trả nợ, xem xét khách hàng có đảm bảo
được khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo ( nếu là điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ) hoặc trong một khoản thời gian nhất định sau thời hạn cho vay ( nếu gia hạn

Bùi Thị An Ly – TCDN 46A



16

Khố luận tốt nghiệp

nợ ) hay khơng, phân tích những tác động gây ảnh hưởng bất lợi do phải kéo dài
thời gian cho vay.
+ Miễn giảm tiền lãi vay đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình thành từ
vốn vay do các nguyên nhân khách quan, nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính
cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ gốc và phần lãi cịn
lại, có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường.
+ Đối với khách hàng có nợ q hạn do nguyên nhân bất khả kháng, có khả
năng trả nợ và cần vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh, ngân hàng có thể xem
xét tạm khoanh nợ cũ, cho vay thêm để khách hàng vượt qua khó khăn, có điều
kiện trả nợ ngân hàng.
+ Đối với khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng tuyệt đối khơng cho cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, tuỳ mức độ vi phạm, có thể xử lý tạm ngừng cho vay, chấm
dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật.
Ngoài ra, chi nhánh cũng cần khai thác các tài sản bảo đảm nợ vay. Để giảm
bớt chi phí nhưng vẫn bảo đảm hiệu quả, chi nhánh nên đặc biệt quan tâm xử lý
tài sản bảo đảm theo các phương thức đã thoả thuận ghi trong hợp đồng bảo đảm
tiền vay. Việc xử lý tài sản bảo đảm cần tiến hành khẩn trương, kiên quyết nhằm
nhanh chóng giải quyết vốn vay bị ứ đọng. Trong thời gian chưa xử lý được tài
sản, ngân hàng có thể có biện pháp thích hợp để thu giữ, khai thác, sử dụng các
tài sản đó nhằm tạo nguồn thu nợ.
3.2.6 Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng
Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như “ huyết mạch” của nền kinh tế thí
cơ chế kiểm sốt nội bộ được ví như “ thần kinh trung ương” của một ngân hàng
thương mại. Do vậy, đi đơi với việc nâng cao chất lượng tín dụng là việc nâng
cao tính hiệu quả của việc kiểm tra, kiểm soát, cụ thể:
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A



17

Khố luận tốt nghiệp

+ Thơng qua q trình kiểm tra, giám sát vốn cho vay, chi nhánh phải thường
xuyên đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng. Nếu phát hiện khách hàng có
sự thiếu trung thực trong việc cung cấp thơng tin thì chi nhánh phải thực hiện xử
lý theo quyền và nghĩa vụ của mình. Điều này rất cần thiết bởi trong quá trình sử
dụng vốn vay, sẽ phát sinh những rủi ro tiềm ẩn, chi nhánh phải tiến hành kiểm
tra, theo dõi để có biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
+ Mỗi cán bộ kiểm tra viên trong chi nhánh cần nhận thức đúng vai trị trách
nhiệm của mình trong cơng việc được giao, độc lập trong kiểm tra, kiểm sốt.
Phịng kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh phải thực sự là tai mắt của tổng
giám đốc trong việc đánh giá, phát hiện vi phạm ở các mức độ, cấp độ khác
nhau. Cần có những biện pháp tích cực để nâng cao năng lực, trình độ và tinh
thần trách nhiệm đội ngũ kiểm tra: Xây dựng phương án quy hoạch và phát triển
kiểm tra viên với mục tiêu không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt, khơng để
cán bộ kiểm tra lạc hậu, khắc phục ngay tình trạng bất cập với cán bộ kiểm tra.
+ Nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ kiểm tra, có biện pháp đánh
giá chất lượng cơng việc để có chế độ đãi ngộ hợp lý, là vấn đề cơ bản để đảm
bảo phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm cơng tác kiểm tra.
+ Ngồi ra, chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra nội bộ nhằm thanh lọc
những cán bộ mất phẩm chất, có những hành vi tiêu cực, gây thất thoát tài sản và
làm giảm uy tín ngân hàng.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các ban ngành liên quan

Bùi Thị An Ly – TCDN 46A



18

Khoá luận tốt nghiệp

Hoạt động của hệ thống ngân hàng liên quan đến hầu hết mọi lĩnh vực của
nền kinh tế. Do đó, Chính phủ và các ban ngành liên quan cần tạo ra một môi
trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. Cụ thể:


Luật NHNN và luật các TCTD đã ban hành đến nay gần 10 năm,

năm 2003 – 2004 hai luật này cũng đã được sửa đổi. Tuy nhiên trong bối
cảnh Việt Nam đã hội nhập, nền kinh tế đã có nhiều đổi thay, hai luật trên
tỏ ra có nhiều bất cập với tình hình hiện nay. Để phù hợp với nhu cầu thực
tiễn, các luật trên cần được sửa đổi theo quan điểm:
+ Ngoài những quan điểm chung về tính hiện đại, tính minh bạch, tính ổn định
và bổ sung đầy đủ đối tượng điều chỉnh thì phương pháp điều chỉnh trong luật
mới phải hướng vào điều chỉnh hành vi và đưa ra chế tài cụ thể để giảm đến tối
thiểu các văn bản hướng dẫn luật đi kèm.
+ Luật mới phải phải phù hợp với thực tiễn nền kinh tế thị trường Việt Nam đã
ra nhập AFTA, WTO và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế khác.
+ Luật mới phải sửa đổi những điều xung đột pháp lý với các luật khác theo
hướng ưu tiên luật quốc tế và các luật khác phải tôn trọng luật chuyên ngành.
+ Nội dung điều chỉnh của luật mới phải dựa trên nguyên tắc tách bạch tín
dụng chính sách với tín dụng thương mại và ngun tắc bình đẳng trong mọi
thành phần kinh tế.



Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển thị

trường mua bán nợ, thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu
phịng ngừa và phân tán rủi ro tín dụng, cần có chính sách thích hợp để thị
trường chứng khốn nước ta phát triển mạnh mẽ và sôi động trở lại nhằm
làm giảm sức ép lên ngân hàng trong việc cấp vốn hoạt động cho doanh
nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia kinh doanh, tìm
Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


19

Khố luận tốt nghiệp

kiếm thơng tin về khách hàng trên thị trường chứng khốn. Ngồi ra, cần
tổ chức thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu quả kinh tế
của các ngành kinh tế, tạo cơ sở thuận lợi cho ngân hàng thẩm định, đánh
giá khách hàng, chu trình đầu tư… một cách thích đáng.


Các ngành chức năng cần tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng thu hồi nợ,

nếu có xảy ra tranh chấp thì sử dụng luật dân sự, khơng nên hình sự hố
các quan hệ tín dụng, giảm bớt thời gian xử lý các vụ kiện tranh chấp từ
hợp đồng tín dụng. Luật các TCTD là hành lang pháp lý cao nhất buộc các
TCTD phải tuân thủ, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của các
TCTD theo đúng pháp luật.
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam



NHNN cần rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ,

khơng cịn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang
tính pháp lý cao.


Tổ chức đánh giá tín dụng độc lập: Hiện tại ở Việt Nam đã có trung

tâm tín dụng CIC của NHNN và một số đơn vị khác như các cơng ty
chứng khốn đã làm cơng tác để xếp loại khách hàng. Tuy nhiên độ tin cậy
của các thông tin là chưa cao, số liệu chưa mang tín cập nhật khiến NHTM
và các tổ chức tín dụng ít sử dụng thơng tin do CIC cung cấp. Do đó,
NHNN cần chú trọng tới việc nâng cao tính hiệu quả của CIC bằng cách:
+ Phương pháp đánh giá tín dụng cần phải chặt chẽ, có hệ thống và phải căn cứ
vào các số liệu quá khứ theo một phương pháp đánh giá nào đó. Ngồi ra, các kết
quả đánh giá cần phải liên tục được rà soát và điều chỉnh kịp thời theo những
thay đổi về tính hình tài chính.

Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


20

Khoá luận tốt nghiệp

+ Phương pháp luận chung để đánh giá tín dụng cần phải được cơng khai, hầu
hết các dự án cho vay vốn từ WB hoặc ADB đều công khai trên web rõ ràng
phương pháp luận cụ thể để đánh giá một dự án, điều này sẽ tránh được những
che đậy thơng tin từ bên phía khách hàng đặt mục tiêu có nguồn tín dụng bằng
mọi giá.

+ Trung tâm cần cung cấp các thông tin về phương pháp đánh giá, bao gồm các
khái niệm về khả năng không trả được nợ, khoảng thời gian đánh giá, ý nghĩa
của mỗi bậc xếp hạng, tỷ lệ không trả được nợ trong thực tế ứng với mỗi nhóm
xếp hạng và xu hướng thay đổi các kết quả đánh giá.
+ Có đủ các nguồn lực cần thiết để thực hiện việc đánh giá với chất lượng cao.
Các nguồn lực này cho phép CIC tiếp xúc thường xuyên với cán bộ quản lý và
nghiệp vụ tại các tổ chức đang được đánh giá tín dụng để bổ sung các thơng tin
quan trọng cho việc đánh giá tín dụng. Các kết quả đánh giá phải dựa trên sự kết
hợp các phương pháp định tính và định lượng.


Công ty mua bán nợ đã được thành lập, song cơng ty này hoạt động

vẫn chưa có hiệu quả, chưa thực hiện được nhiệm vụ xử lý nợ tồn đọng
của các ngân hàng. Do đó NHNN cần có những biện pháp kịp thời để
nâng cao hiệu quả trong hoạt động của công ty.


NHNN cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sốt đối với các tổ

chức tín dụng. Ngồi ra, NHNN cần đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng
tin vào việc kiểm tra, kiểm sốt nhằm phát hiện kịp thời và xử lý các sai
phạm, góp phần phịng ngừa và hạn chế rủi ro.
3.3.3 Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam

Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


21


Khố luận tốt nghiệp

Với vai trị là người quản lý, NHCT Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể, tuy nhiên NHCT Việt Nam cũng nên có một số điều chỉnh để phát huy
hơn nữa tính năng động tự chủ của các chi nhánh nói chung và chi nhánh NHCT
Đống Đa nói riêng. Cụ thể:


NHCT Việt Nam cần triển khai kịp thời hơn nữa việc hướng dẫn cụ

thể các văn bản về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng tạo điều kiện cho chi nhánh hoạt động có hiệu quả hơn.


NHCT Việt Nam nên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề tín dụng

để các cán bộ tín dụng của chi nhánh có điều kiện trao đổi kinh nghiệm
cơng tác, nâng cao trình độ nghiệp vụ.


NHCT Việt Nam nên nghiên cứu thành lập công ty mua bán khai

thác tài sản đảm bảo. Căn cứ vào tình hình giá trị tài sản tồn đọng và khả
năng của công ty, giúp các chi nhánh chuyển giao tài sản tồn đọng cho
cơng ty dưới hình thức uỷ thác hoặc trên cơ sở hợp đồng chuyển nhượng
theo thoả thuận, giúp các chi nhánh nhanh chóng thu hồi vốn và khai thác
sử dụng tài sản tồn đọng có hiệu quả, giải toả nhanh tài sản bảo đảm đang
đóng băng, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn tại các chi nhánh.



Cuối cùng, NHCT Việt Nam cần tăng cường hơn nữa cơng tác kiểm

tra, kiểm sốt nhằm kịp thời phát hiện các sai sót, vi phạm trong q trình
thẩm định và cho vay, góp phần hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín
dụng cho các chi nhánh.

Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


22

Khố luận tốt nghiệp

KẾT LUẬN
Cùng với q trình hội nhập của nền kinh tế thì hoạt động tín dụng tại các
NHTM ngày càng khẳng định được vai trị của mình trong việc tạo ra động lực
phát triển mạnh mẽ cho tất cả các ngành, các thành phần kinh tế. Nhận thức được
vai trị vơ cùng quan trọng của hoạt động tín dụng, là một trong những chi nhánh
tốt nhất của NHCT Việt Nam, chi nhánh NHCT Đống Đa ln tìm cách nâng cao
chất lượng tín dụng để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn của nền kinh tế,
tăng khả năng cạnh tranh cũng như vị thế trên thị trường. Cho đến nay, trong
cơng tác tín dụng, chi nhánh đã đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên bên
cạnh đó vẫn cịn tồn tại những hạn chế. Vì vậy, thơng qua khố luận tốt nghiệp,
em xin mạnh dạn trình bày một số biện pháp và kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao
chất lưọng tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa căn cứ vào những lý luận
chung về chất lượng tín dụng ngân hàng và thực trạng chất lượng tín dụng tại chi
nhánh NHCT Đống Đa trong thời gian qua. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là một
vấn đề phức tạp địi hỏi q trình nghiên cứu và thực tế tiếp cận trực tiếp nghiệp
vụ. Do đó, khố luận của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận
được sự góp ý của thầy cơ và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn!


Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


23

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng thương mại, PGS.TS Phan Thị Thu Hà

2. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, TS Nguyễn Minh Kiều

3. Quản trị ngân hàng thương mại, GS.TS Lê Văn Tư, NXB. Tài chính

4. Quản trị ngân hàng thương mại, Peter S.Rose, NXB. Tài chính

5. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Feredric S.Miskin, NXB. Khoa học

và kỹ thuật
6. Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam, NHCT Việt Nam

7. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2005

và phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2006
8. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2006

và phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2007
9. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh chi nhánh NHCT Đốn Đa năm 2007


và phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2008
10.

Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


24

11.

Khoá luận tốt nghiệp

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng

dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD
12.

Thơng tin NHCT Việt Nam

13.

Tạp chí kế tốn

14.

Tạp chí ngân hàng

15.


Thị trường tài chính- tiền tệ

16.

Kinh tế và dự báo

17.

Thời báo kinh tế Việt Nam

Các website
1. www.sbv.gov.vn

2. www.icb.com.vn

3. www.mof.gov.vn

4. www.congnghemoi.net

5.

Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


25

Khố luận tốt nghiệp

PHỤ LỤC

CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CHUNG
CỦA NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM
1. Mục đích, u cầu

Chính sách tín dụng bao gồm hệ thống các quan điểm, chủ trương, định
hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của NHCT Việt Nam, do
hội đồng quản trị NHCT Việt Nam ban hành phù hợp với chiến lược phát triển
của NHCT Việt Nam và những quy định pháp lý hiện hành.
2. Chính sách tín dụng chung

2.1 Nguyên tắc chung
2.1.1 Tự chủ và tự chịu trách nhiệm
Cá nhân, tập thể được phân cấp uỷ quyền quyết định cấp tín dụng tự chịu
trách nhiệm về quyết định của mình, không được chấp hành bất cứ sự can thiệp
trái pháp luật của tổ chức, cá nhân nào đối với quyền tự chủ trong q trình cấp
tín dụng và thu hồi nợ của NHCT Việt Nam.
Trách nhiệm của từng cá nhân trong quy trình tín dụng phải được phân định rõ
ràng. Cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, lãnh đạo phịng nghiệp vụ tín dụng và
cán bộ có thẩm quyền quyết định cấp tín dụng của NHCT Việt Nam phải thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm của cá nhân mình trong phần việc được
giao. Mỗi cá nhân phải tự chịu trách nhiệm về những sai sót chủ quan của bản
thân mình trong quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ và chức năng nhiệm vụ
theo quy định.

Bùi Thị An Ly – TCDN 46A


×