Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.39 KB, 21 trang )

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng
I-/ Quan niệm và vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng:
1-/ Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm:
ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế, công tác tiêu thụ sản phẩm đợc thực hiện
bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nớc
quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can
thiệp rất sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhng lại
không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Quan hệ giữa các ngành là
quan hệ dọc, đợc kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát, giao nộp sản phẩm hiện vật.
Các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện chức năng sản xuất. Hoạt động tiêu thụ sản
phẩm trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm cho các đơn vị theo các địa
chỉ và giá cả do Nhà nớc định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung khi mà 3 vấn đề trung tâm: sản xuất cái gì? Bao nhiêu? Cho ai? đều do Nhà
nớc quyết định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm hàng hoá
sản xuất ra kế hoạch và giá cả đợc ổn định từ trớc.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định 3 vấn
đề trung tâm đó thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm trở nên vô cùng quan trọng, khó
khăn và phức tạp.
Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm đợc coi là một quá trình chuyển hoá hình
thái giá trị của hàng hoá (H - T). Sản phẩm đợc coi là tiêu thụ khi khách hàng chấp
nhận thanh toán. Theo phạm vi này thì tiêu thụ đồng nghĩa với bán hàng.
Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều
khâu từ việc nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu khách hàng đến việc xúc tiến
bán ....nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao
gồm hai loại quá trình và các nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất và các nghiệp vụ kinh
tế, tổ chức kế hoạch.
2-/ Vai trò của tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,


là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của
doanh nghiệp đợc tiêu thụ, tức là nó đã đợc ngời tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn
một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của
doanh nghiệp, chất lợng sản phẩm, sự thích ứngvới nhu cầu ngời tiêu dùng và sự
cần thiết của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh
đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa sản
phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là nơi lu thông hàng hoá, là cầu nối
trung gian một bên là sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng.
Tiêu thụ sản phẩm gắn ngời sản xuất với ngời tiêu dùng, nó giúp cho các nhà
sản xuất hiểu thêm về kết quả sản xuất của mình và nhu cầu của khách hàng.
Công tác tiêu thụ sản phẩm thực hiện đợc các mục tiêu của doanh nghiệp là:
Lợi nhuận, vị thế, an toàn.
Thông qua tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp dự đoán nhu cầu tiêu dùng
của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên
cơ sở đó, các doanh nghiệp sẽ xây dựng đợc các kế hoạch phù hợp, nhằm đạt hiệu
quả cao nhất.
Về phơng diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối giữa
cung và cầu, vì nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với những cân bằng,
những tơng quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ tức là sản xuất
đang diễn ra một cách bình thờng trôi chảy, tránh đợc sự mất cân đối, giữ đợc
bình ổn trong xã hội.
Tóm lại: Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng nhất của tái
sản xuất xã hội và của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
mọi hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp đều phải tập trung hỗ trợ cho
công tác tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự sống còn của các
doanh nghiệp.
3-/ Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp:
a, Các nhân tố ảnh h ởng thuộc môi tr ờng kinh doanh:
Các nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh

nghiệp không thể kiểm soát đợc. Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều
khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một
cách tốt nhất với xu hớng vận động của nó.
Môi trờng kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của các doanh nghiệp
theo những xu hớng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau đây ta xem xét một số nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
* Môi tr ờng văn hoá xã hội:
Yếu tố văn hoá xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng và có
ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thị trờng luôn bao gồm con ngời thực với số tiền mà họ sử dụng trong
việc thoả mãn các nhu cầu của họ. Một cách đơn giản có thể hiểu: thị trờng =
khách hàng + túi tiền của họ. Các thông tin về môi trờng này cho phép doanh
nghiệp có thể hiểu biết những mức độ khác nhau (từ khái quát đến cụ thể) về đối
tợng phục vụ của mình. Qua đó, có thể đa ra một cách chính xác sản phẩm và
cách thức phục vụ khách hàng.
Tiêu thức thờng đợc nghiên cứu khi phân tích môi trờng văn hoá - xã hội và
ảnh hởng của nó đến kinh doanh:
+ Dân số (quy mô của nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu): tiêu thức này
ảnh hởng đến dung lợng thị trờng.
+ Xu hớng vận động của dân số: Tiêu thức này ảnh hởng chủ yếu đến nhu
cầu và việc hình thành các dòng sản phẩm thoả mãn nó trên thị trờng.
+ Thu nhập và phân bố thu nhập của ngời tiêu thụ: Tiêu thức này ảnh hởng
đến nhu cầu sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lợng cần đáp ứng của sản phẩm.
+ Dân tộc, chủng tộc, sắc tộc, tôn giáo, nền văn hoá: Phản ánh quan điểm và
cách thức sử dụng sản phẩm vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt về nhu cầu vừa
tạo cơ hội đa dạng hoá khả năng đáp ứng của doanh nghiệp cho nhu cầu.
* Môi tr ờng chính trị - luật pháp:
Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hởng ngày càng lớn đến hoạt động

của các doanh nghiệp. Sự thay đổi điều kiện chính trị có thể ảnh hởng có lợi cho
nhóm doanh nghiệp này, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác hoặc ngợc
lại. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh
hởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Môi tr ờng kinh tế và công nghệ :
Các yếu tố thuộc môi trờng này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ
nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh
doanh cho từng doanh nghiệp.
Xem xét tác động của các thành phần chủ yếu của môi trờng kinh tế - công
nghệ đến công tác tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp.
+ Tiềm năng của nền kinh tế: Liên quan đến các định hớng và tính bền vững
của chiến lợc của doanh nghiệp.
+ Tốc độ tăng trởng kinh tế liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến khả năng
mở rộng hoặc thu hẹp quy mô của từng doanh nghiệp.
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát.
+ Trình độ trang thiết bị kỹ thuật công nghệ của nền kinh tế: ảnh hởng trực
tiếp đến yêu cầu đổi mới trang thiết bị, khả năng cạnh tranh, lựa chọn cung cấp
công nghệ....
+ Khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế:
Liên quan đến đổi mới sản phẩm, chu kỳ sống củ sản phẩm, khả năng cạnh tranh...
* Môi tr ờng cạnh tranh:
Cạnh tranh đợc xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trờng với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn
ngời đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Mức độ cạnh tranh trên thị trờng dữ dội hay
không phụ thuộc vào mối tơng tác giữa các yếu tố số lợng đối thủ, mức độ tăng
truởng của ngành, mức độ đa dạng hoá của sản phẩm. Các doanh nghiệp cần xác
định cho mình một chiến lợc cạnh tranh hoàn hảo, trong chiến lợc đó phải có các yếu
tố: Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trờng, số lợng đối thủ , u nhựơc điểm của
các đối thủ, chiến lợc cạnh tranh của các đối thủ.

* Môi tr ờng địa lý sinh thái:
Các yếu tố địa lý sinh thái và bảo vệ môi truờng tự nhiên ngày nay rất đợc
xem trọng và ảnh hởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
chẳng hạn: do yêu cầu bảo vệ môi trờng doanh nghiệp phải tăng chi phí về xử lý
chất thải từ đó làm tăng giá thành sản phẩm.
b, Các nhân tố ảnh h ởng thuộc về doanh nghiệp:
Những nhân tố thuộc nhóm này là tiềm lực của doanh nghiệp. Tiềm lực phản
ánh các yếu tố mang tính chủ quan và dờng nh có thể sử dụng để khai thác cơ hội
kinh doanh và thu lợi nhuận.
Tiềm lực của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố:
* Tiềm lực tài chính:
Đây là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
số lợng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân
phối có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn
trong kinh doanh. Tiềm lực về tài chính cho phép doanh nghiệp thực hiện chiến l-
ợc tiêu thụ sản phẩm của mình.
* Tiềm năng con ng ời:
Trong kinh doanh (đặc biệt trong lĩnh vực thơng mại - dịch vụ) con ngời là
yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Con ngời với năng lực của
mình có thể phân tích thị trờng, đa ra các chiến lợc quyết sách đúng đắn, trực tiếp
tạo ra sản phẩm ...Do vậy đánh giá và phát triển tiềm năng con ngời trở thành một
nhiệm vụ u tiên mang tính chiến lợc trong kinh doanh.
* Tiềm lực vô hình:
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thơng
mại thông qua khả năng bán hàng gián tiếp của doanh nghiệp. Sức mạnh thể
hiện ở khả năng ảnh hởng và tác động đến sự lựa chọn chấp nhận và quyết định
mua hàng của khách hàng. Tiềm lực vô hình cần đợc tạo dựng một cách có ý thức
thông qua các mục tiêu và chiến lợc xây dựng tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp.
Tiềm lực vô hình gồm:
+ Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng: Một hình ảnh tốt

về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, chất lợng sản phẩm ... là cơ sở
tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp. Hình ảnh tốt
này cho phép doanh nghiệp dễ bán đợc sản phẩm của mình hơn.
+Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá : liên quan đến một loại sản
phẩm với nhãn hiệu cụ thể của doanh nghiệp. Nhãn hiệu càng nổi tiếng thì khả
năng bán hàng càng tốt.
+ Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp : Yếu tố có ảnh h-
ởng lớn đến các giáo dịch thơng mại, đặc biệt trong hình thức bán hàng ở cấp
cao nhất, trong các hợp đồng lớn.
* Khả năng kiểm soát chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và
dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.
Yếu tố này tác động mạnh mẽ đến công tác tiêu thụ sản phẩm: Sự thay đổi
quá mức của đầu vào sẽ ảnh hởng đến giá đầu vào, chi phí, thời điểm giao
hàng...đã đợc tính đến trong hợp đồng đầu ra. Không kiểm soát hoặc không đảm
bảo đợc sự ổn định, chủ động về nguồn cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp có
thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn chơng trình kinh doanh của doanh nghiệp.
* Trình độ tổ chức, quản lý:
Một doanh nghiệp muốn đạt đợc mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt
đến một trình độ tổ chức quản lý tơng ứng. Khả năng tổ chức quản lý doanh
nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung vào những mối quan hệ t-
ơng tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thật sự cho
doanh nghiệp.
* Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ.
ảnh hởng đến năng suất, chi phí, giá thành và chất lợng hàng hoá đợc đa ra
đáp ứng khách hàng. từ đó ảnh hởng mạnh đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
c, Các nhân tố phản ánh nhu cầu và thuộc tính của khách hàng:
Khách hàng là cá nhân, nhóm ngời, doanh nghiệp, có nhu cầu và có khả
năng thanh toán về hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp mà cha đợc đáp ứng và
mong đợc thoả mãn.

Thị trờng của doanh nghiệp là tập hợp các khách hàng rất đa dạng, khác
nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi c trú, sở thích tiêu dùng và vị trí
trong xã hội ...Từ các đặc điểm khác nhau mà khách hàng sẽ có nhu cầu rất khác
nhau về sản phẩm hàng hoá từ đó ảnh hởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp. Do vậy hiểu biết đầy đủ về khách hàng nhu cầu và cách
thức mua sắm của họ là một trong những cơ sở quan trọng có ý nghĩa quyết định
đến khả năng lựa chọn đúng cơ hội kinh doanh và sử dụng có hiệu quả các tiềm
năng của doanh nghiệp trong hoạt động thơng mại.
Các thông tin cần thiết về khách hàng chính là thông tin về đối tợng tác động
của doanh nghiệp trong thơng mại và cũng chính là sự hiểu biết về ngời quyết
định cuối cùng cho sự thành công của các quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Ngời ta có thể chia khách hàng thành những nhóm khách hàng khác nhau,
mỗi nhóm có đặc trng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ (những đặc điểm
này sẽ là gợi ý quan trọng để doanh nghiệp đa ra các biện pháp phù hợp thu hút
khách hàng):
+ Theo mục đích mua sắm: Có khách hàng là ngời tiêu dùng cuối cùng và
ngời tiêu thụ trung gian.
+ Theo khối lợng hàng hoá mua sắm có khách hàng mua với khối lợng lớn
và khách mua với khối lợng nhỏ.
+ Theo mối quan hệ của khách hàng với doanh nghiệp có khách hàng truyền
thống và khách hàng mới.
+....
II-/ Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1-/ Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trờng về sản phẩm.
Trong hoạt động kinh doanh nghiên cứu thị trờng nhằm trả lời câu hỏi: sản
xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? cho ai? Tức là thị trờng đang cần những loại sản
phẩm gì? Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nó ra sao? Dung lợng thị trờng về loại sản
phẩm đó nh thế nào? ai là ngời tiêu thụ những sản phẩm đó?....
Nghiên cứu thị trờng đợc tiến hành ở 2 cấp độ: nghiên cứu khái quát thị tr-

ờng và nghiên cứu chi tiết thị trờng?
a, Nghiên cứu khái quát thị tr ờng:
Thông qua nghiên cứu khái quát thị trờng doanh nghiệp có thể xác định đợc
tổng cung, tổng cầu, giá cả và sự vận động của các tham số đó theo thời gian, từ
đó doanh nghiệp có những dự định về việc thâm nhập vào thị trờng mới hoặc
đánh giá lại các chính sách , sách lợc của mình trong thời gian dài đối với một thị
trờng xác định.
Nội dung nghiêncứu khái quát thị trờng:
* Nghiên cứu quy mô cơ cấu và sự vận động của thị tr ờng:
+ Quy mô thị trờng:
Khi xác định đợc quy mô của thị trờng doanh nghiệp sẽ biết đợc tiềm năng
của thị trờng để có phơng hớng phát triển. Có thể đánh giá quy mô của thị trờng
qua:
- Số lợng ngời tiêu thụ.
- Khối lợng hàng hoá tiêu thụ.
- Doanh số bán thực tế.
+ Nghiên cứu cơ cấu thị trờng: Nghiên cứu cơ cấu thị trờng có thể cho phép
doanh nghiệp hiểu các bộ phận cấu thành nên thị trờng. cơ cấu thị trờng có thể
đánh giá theo các tiêu thức khác nhau:
- Cơ cấu sử dụng: Tỷ lệ giữa việc mua và sử dụng lần đầu với việc mua và sử
dụng bổ sung thay thế.
+ Nghiên cứu sự vận động của thị trờng: Là nghiên cứu sự biến động theo
thời gian của các tham số, bộ phận cơ bản của thị trờng là : cung, cầu và giá cả thị
trờng từng loại hàng. Do vậy nghiên cứu sự vận động của thị trờng doanh nghiệp
mới xác định đợc các chính sách trong thời gian tới sao cho phù hợp với sự vận
động đó của thị trờng để đảm bảo có hiệu quả cho hoạt động của mình.
* Nghiên cứu giá cả thị tr ờng :
Đó là sự nghiên cứu các yếu tố hình thành giá, các nhân tố tác động và dự
đoán những diễn biến của giá cả thị trờng.
* Nghiên cứu các trạng thái thị tr ờng:

Nghiên cứu sự tồn tại các trạng thái thị trờng với những loại hàng hoá chủ
yếu. Tồn tại dạng thị trờng độc quyền, cạnh tranh có tính độc quyền, cạnh tranh
hoàn hảo với từng loại hàng hoá là có lợi hay bất lợi. Xu hớng chuyển hoá của các
dạng thị trờng, nguyên nhân và tác động của nó.
* Nghiên cứu các nhân tố tác động đến thị tr ờng:
Thị trờng hoạt động chịu sự chi phối của các nhân tố khách quan và chủ
quan. Môi trờng tác động vào thị trờng có thể tạo nên lợi thế cho doanh nghiệp và
cũng có thể tác động xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh thông qua thị trờng.
Do vậy, nghiên cứu các nhân tố tác động tới thị trờng sẽ là cơ sở để doanh nghiệp
đề ra các kế hoạch, chiến lợc kinh doanh phù hợp.
Các yếu tố tác động tới thị trờng:
Môi trờng văn hoá xã hội, môi trờng kinh tế công nghệ, môi trờng chính trị -
luật pháp.
b, Nghiên cứu chi tiết thị tr ờng:
Nghiên cứu chi tiết thị trờng thực chất là nghiên cứu đối tợng mua, bán loại
hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh, chính sách mua bán của các doanh nghiệp
có nguồn hàng lớn.
Nghiên cứu chi tiết thị trờng phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và loại
hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Đối với hàng tiêu dùng, nhu cầu về loại hàng
phụ thuộc vào sở thích (thị hiếu), thu nhập, lứa tuổi, nghề nghiệp, thói quen... Đối
với hàng t liệu sản xuất phụ thuộc vào công nghệ, định mức sử dụng nguyên vật
liệu trong sản xuất và kế hoạch sản xuất mặt hàng của doanh nghiệp sản xuất. Ng-
ời quyết định mua hàng không phải là ngời đi mua hàng cụ thể mà chính là yêu
cầu của kỹ thuật công nghệ sản xuất...
Khi nghiên cứu chi tiết thị trờng doanh nghiệp phải xác định tỷ trọng thị tr-
ờng doanh nghiệp đạt đợc, thị trờng của các doanh nghiệp khác cùng ngành; so
sánh về chất lợng sản phẩm, giá cả sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng của
doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác...để đổi mới thu hút khách hàng mua
hàng của doanh nghiệp mình.
c, Các ph ơng pháp nghiên cứu thị tr ờng:

Quá trình nghiên cứu thị trờng gồm các giai đoạn: Thu thập thông tin, xử lý
thông tin và ra quyết định. Tuỳ theo đặc điểm hàng hoá, điều kiện về nhân lực, tài
chính của doanh nghiệp mà ngời ta sử dụng các phơng pháp nghiên cứu khác
nhau.
Ngời ta thờng sử dụng 2 phơng pháp sau:
* Ph ơng pháp nghiên cứu tại bàn:
Là cách nghiên cứu thu thập thông tin qua các tài liệu nh sách báo, tạp chí,
các báo cáo của các Bộ, niên giám thống kê Việt Nam, các bản tin về thị trờng,
giá cả.
Nghiên cứu tại bàn có thể tìm tài liệu ở ngoài doanh nghiệp, đặc biệt các
doanh nghiệp chiếm thị phần lớn, cũng có thể nghiên cứu các tài liệu ở trong
doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp đã có những tài liệu có liên quan đến việc mua
bán mặt hàng cần nghiên cứu và doanh nghiệp đang chiếm một thị phần đáng kể.
Nghiên cứu tại bàn cho phép ta nhìn đợc khái quát thị trờng mặt hàng cần nghiên
cứu. Đây là phơng pháp tơng đối dễ làm có thể nhanh, ít tốn chi phí nhng đòi hỏi
ngời nghiên cứu phải có chuyên môn, biết cách thu thập tài liệu, đánh giá và sử
dụng tài liệu đợc một cách đầy đủ và tin cậy. Tuy nhiên phơng pháp này có hạn
chế là dựa vào tài liệu đã đợc xuất bản nên có độ trễ so với thực tế.
* Ph ơng pháp nghiên cứu tại hiện tr ờng:
Đây là phơng pháp trực tiếp cử cán bộ đến tận nơi để nghiên cứu. Cán bộ
nghiên cứu sẽ thu thập đợc các thông tin cần thiết thông qua quan sát, phỏng
vấn....

×