Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY QUE HÀN ĐIỆN VIỆT - ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.98 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
Que hàn điện Việt - Đức
I-/ Giới thiệu khái quát về Công ty Que hàn điện Việt - Đức
1-/ Sự hình thành và phát triển của Công ty.
a, Vài nét về Công ty.
Tên Công ty: Công ty Que hàn điện Việt - Đức (VIWELCO).
Địa chỉ: Xã Nhị Khê - Huyện Thờng tín Hà Tây.
Cơ quan chủ quản: Tổng Công ty hoá chất Việt Nam (Bộ công nghiệp).
Ngày thành lập: 15 - 06 - 1967.
Vốn điều lệ: 11.106.900.000
đ
.
Ngành nghề kinh doanh: Công nghiệp sản xuất que hàn điện.
b, Quá trình phát triển của Công ty Que hàn điện Việt - Đức:
Công ty Que hàn điện Việt - Đức là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập
vào tháng 6 năm 1967 với tên là: Nhà máy que hàn điện Việt - Đức có trụ sở tại:
Phờng Giáp Bát - Quận Đống Đa Hà Nội.
Nhà máy Que hàn điện Việt - Đức đợc trang bị hai dây chuyền công nghệ sản
xuất do Cộng hoà dân chủ Đức viện trợ. Trong những năm đầu mới thành lập nhà
máy có 184 công nhân, số công nhân này đã đợc đào tạo nghề tại các trờng dạy
nghề.
Trong giai đoạn bắt đầu sản xuất do các nguyên nhân chủ quan là: trình độ
kỹ thuật tay nghề kinh nghiệm làm việc của cán bộ công nhân viên nhà máy còn
thấp và do nguyên nhân khách qun là: các ngành công nghiệp xây dựng và xây
dựng cơ bản cha phát triển mạnh do đó nhu cầu que hàn điện của nền kinh tế
không cao dẫn đến Nhà máy Que hàn điện việt Đức mới chỉ sản xuất 1 loại sản
phẩm là Que hàn N46. Đến năm 1972 Nhà máy tiếp tục đợc Cộng hoà dân chủ
Đức viện trợ thêm 4 dây chuyền công nghệ sản xuất Que hàn điện. Nh vậy, cho
đến năm 1972 Nhà máy Que hàn điện Việt - Đức đã có 6 dây chuyền công nghệ


sản xuất que hàn điện hoàn chỉnh của Cộng hoà dân chủ Đức với công suất thiết
kế 7500 tấn / năm. Hệ thống dây chuyền công nghệ này đã tạo ra đợc nhiều chủng
loại que hàn điện phong phú đáp ứng 1 cách kịp thời nhu cầu về que hàn điện của
các ngành sản xuất công nghiệp.
Đến ngày 1 / 1 / 1973 Nhà máy Que hàn điện Việt - đức chuyển đến địa điểm
mới là xã Nhị Khê, huyện Thờng Tín, Tỉnh Hà Tây.
Nhà máy Que hàn điện Việt - Đức đợc thành lập doanh nghiệp Nhà nớc theo
quyết đinh thành lập DNNN số 316 QĐ / TCNSĐT ngày 26 / 05 / 1993 của Bộ
1
1
1
giám đốc
Phó Giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc KT kiêm đại diện lãnh đạo về chất lượng
Phân xưởng ép sấy gói (PX1)Phân xưởng cắt chất bọcNgành sản xuất phụPhân xưởng cơ điệnPhòng tổ chức nhân sựPhòng kế hoạch vật tưPhòng tiêu thụPhòng kỹ thuậtPhòng KCSBan nghiên cứuPhòng tài vụ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công nghiệp nặng. Nhà máy Que hàn điện Việt - Đức đợc đổi tên thành Công ty
Que hàn điện Việt - Đức theo quyết định cho phép cho phép đổi tên số 128 QĐ /
TCC BĐT ngày 20 / 02 / 1995 của Bộ Công nghiệp nặng.
Trải qua hơn 30 năm hoạt động và phát triển, Công ty Que hàn điện Việt -
Đức đến nay là 1 trong những cơ sở sản xuất que hàn lớn nhất cả nớc luôn làm ăn
có lãi và đảm bảo đời sống cho ngời lao động. Điều đó chứng tỏ sự nỗ lực vơn lên
của Công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trờng.
2-/ Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Que hàn điện Việt - Đức.
Giám đốc
* Tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn
và phát triển vốn của Công ty.
* Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân xởng sản xuất trong việc xây
dựng và thực hiện.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quí, năm trên cơ sở đáp ứng nhu

cầu của thị trờng và của Tổng Công ty hoá chất Việt Nam giao cho, thực hiện
nghĩa vụ thu nộp theo quy định của pháp luật. Kế hoạch phát triển dài hạn. Các
quy chế, quy định của Công ty về quản lý nghiệp vụ kỹ thuật, chất lợng, nội quy
kỷ luật lao động, khen thởng, đào tạo và tuyển dụng. Nghiên cứu nâng cao chất l-
ợng sản phẩm và phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của thị trờng. Tổ chức và thực hiện hạch toán sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc kỹ thuật
2
2
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân xởng sản xuất có liên quan trong
việc thực hiện: Kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm. Bảo đảm ổn định và nâng cao
chất lợng sản phẩm. Định mức sử dụng vật t, năng lợng, định mức lao động, tiết
kiệm vật t năng lợng, phụ tùng thiết bị. Sáng kiến cải tiến. Sửa chữa, duy tu bảo d-
ỡng thiết bị. Đầu t và xây dựng. Đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho công
nhân viên mới.
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ chính sau đây:
* Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân xởng có liên quan trong việc
thực hiện: mua sắm và bảo quản, lu kho các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thiết bị,
vật liệu xây dựng và các vật dụng khác (gọi chung là vật t, phụ tùng) phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và công tác. Bán các sản phẩm công ty kinh doanh.
* Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao.
* Báo cáo giám đốc xem xét giải quyết những vấn đề vợt thẩm quyền giải
quyết của mình hoặc không giải quyết đợc.
Chức năng nhiệm vụ của phòng TCNS
* Căn cứ vào các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với ngời lao động để
triển khai thực hiện trong Công ty.

* Phổ biến các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nớc đối ngời lao động, các
nội quy, quy chế của Công ty với ngời lao động.
* Lập các kế hoạch về lao động tiền lơng, đào tạo, quy hoạch cán bộ, nhu cầu
sử dụng lao động, bảo hộ lao động cho từng năm và dài hạn.
* Giúp giám đốc trong việc tuyển dụng, tiếp nhận lao động, điều động, bố trí
lao động, công tác tổ chức và cán bộ.
* Xây dựng các định mức lao động, đơn giá lơng sản phẩm, quy chế trả lơng
và phân phối thu nhập.
* Theo dõi phong trào thi đua trong Công ty, đánh giá thành tích để khen th-
ởng.
* Phối hợp với các phòng ban có liên quan tổ chức thực hiện học kèm cặp
nâng cao tay nghề cho công nhân, thi nâng cấp nâng bậc hàng năm.
* Thực hiện công tác văn th lu trữ.
* Tham mu cho giám đốc về công tác bảo về cơ quan, về dân quân tự vệ, thực
hiện tuần tra canh gác bảo vệ cơ quan.
* Thực hiện các công việc về lĩnh vực hành chính quản trị.
Nhiệm vụ của phòng kế hoạch vật t
* Cung ứng vật t phục vụ sản xuất kinh doanh.
3
3
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mua sắm các loại nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng, thiết bị, vật liệu xây dựng
phục vụ kịp thời cho sản xuất bảo đảm đúng chất lợng, đúng tiến độ, tổ chức vận
chuyển hàng về Công ty đảm bảo đúng thời gian. Tiếp nhận, sắp xếp và bảo quản
các mặt hàng ở kho theo đúng quy trình kỹ thuật. Cấp phát vật t, phụ tùng cho các
đơn vị; theo dõi việc sử dụng và tồn kho tại các kho do phòng quản lý và các kho
thuộc các phân xởng tránh tồn đọng gây lãng phí. Cùng với phòng Kỹ thuật, Tài
vụ và các đơn vị có liên quan khác thực hiện kiểm kê định kỳ để xác định số lợng

hàng tồn kho, chất lợng hàng còn lại, hao hụt. Làm báo cáo về sử dụng vật t, tiêu
thụ,tồn kho theo đúng biểu mẫu, thời gian quy định.
* Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Lập kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn cho Công ty. Lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm và các biện pháp thực hiện, yêu cầu tơng
ứng về vật t, máy móc, lao động. Lập phơng án giá thành sản phẩm. Lập kế hoạch
sản xuất cho các phân xởng, yêu cầu tơng ứng về nguyên liệu, nhiên liệu, điện phụ
tùng thay thế, huy động thiết bị phụ vụ cho kế hoạch hàng quý, năm. Theo dõi tình
hình thực hiện kế hoạch, báo cáo kịp thời cho giám đốc để điều hành nhằm hoàn
thành tốt kế hoạch. Phát hiện những khó khăn, đề xuất biện pháp khắc phục. Phối
hợp với các đơn vị giải quyết những vấn đề đột xuất phát sinh trong việc thực hiện
kế hoạch. Theo định kỳ phối hợp với phòng Tài vụ phân tích hoạt động kinh tế của
Công ty để tìm ra những mặt yếu. Làm các báo cáo nghiệp vụ theo yêu cầu quản
lý của cấp trên; cung cấp các số liệu cần thiết cho các phòng ban có liên quan. Lập
kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa những công trình kiến trúc. Lập bản vẽ thi
công, các bản vẽ, biện pháp cỉa tạo, sửa chữa lập các dự toán kèm theo. Lập các
hợp đồng xây dựng cơ bản khi cần. Theo dõi quảtình thực hiện xây dựng sửa chữa,
cải tạo các công trình. Nghiệm thu bàn giao khi xong công trình. Cùng các bộ
phận có liên quan quyết toán công trình. Thực hiện các công việc có liên quan
thuộc hệ thống chất lợng.
Nhiệm vụ của phòng KCS
* Quản lý chất lợng nguyên liệu phục vụ sản xuất (đầu vào).
Kiểm tra phân loại nguyên liệu theo ký mã hiệu. Kiểm tra chất lợng nguyên
vật liệu mua về theo đúng tiêu chuẩn chất lợng đã quy định trớc khi nhập vào kho.
Lấy mẫu phân tích thành phần hoá học đối với những nguyên liệu có yêu cầu phân
tích mẫu. Đề xuất việc sắp xếp hàng vào kho theo yêu cầu của việc quản lý chất l-
ợng. Giám sát về mặt chất lợng việc bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu đa vào
sản xuất. Tham gia giải quyết những phát sinh về chất lợng vật t nguyên liệu.
* Quản lý chất lợng sản phẩm do Công ty sản xuất ra theo tiêu chuẩn chất l-
ợng đã quy định.

Kiểm tra chất lợng bán thành phẩm của từng công đoạn. Kiểm tra chất lợng
thành phẩm. Lấy mẫu hàn thử que hàn đang sản xuất theo ca, theo lò, theo từng
4
4
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

loại đơn phối liệu để đánh giá về kỹ thuật hàn. Hàn mẫu, khoan lấy phoi để phân
tích thành phần hoá học mối hàn. Thực hiện phân tích thành phần hoá học mối
hàn. Thực hiện thử cơ lý theo quy định, ghi chép số liệu, đánh giá chất lợng que
hàn vào biên bản và thông báo kết quả thử cho các đơn vị liên quan và phó giám
đốc kỹ thuật.
* Tham gia giải quyết những khiếu nại về chất lợng sản phẩm của khách hàng.
* Lập kế hoạch dự trù về các loại hoá phẩm, dụng cụ thí nghiệm hàng tháng,
quý, năm. Lập các báo cáo theo biểu mẫu quy định về quản lý chất lợng.
* Quản lý sử dụng bảo quản các trang thiết bị, hoá phẩm của phòng.
* Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm quản lý chất lợng tốt hơn. Làm
các thủ tục đăng ký chất lợng hàng hoá do Công ty sản xuất với các cơ quan chức
năng cấp trên.
* Thực hiện các công việc có liên quan thuộc hệ thống chất lợng.
Nhiệm vụ của phòng Kỹ thuật
* Quản lý kỹ thuật sản xuất.
Nắm toàn bộ chất lợng nguyên liệu đầu để đề xuất hớng sử dụng nguyên liệu và
sản xuất. Xây dựng bổ sung hoàn chỉnh các quy trình công nghệ hớng dẫn cho công
nhân thực hiện, theo dõi để xử lý các khó khăn phát sinh. Nắm diễn biến của chất l-
ợng sản phẩm, đặc biệt là que hàn theo từng ca sản xuất, từng loại đơn. Khi cần thiết
thì điều chỉnh đơn phối liệu để có chất lợng tốt hơn, ổn định dễ sản xuất. Xây và bổ
sung hoàn chỉnh các quy định mức vật t kỹ thuật. Lập kế hoạch nhu cầu nguyên liệu
hàng năm trên cơ sở định mức vật t kỹ thuật.
* Quản lý thiết bị máy móc, điện nớc trong Công ty.

- Lập và quản lý bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ thiết bị máy móc có trong toàn
Công ty.
- Lập kế hoạch sửa chữa thờng xuyên định kỳ cho toàn bộ thiết bị. Lập phơng
án sửa chữa; giám sát, chỉ đạo kỹ thuật việc thực hiện các kế hoạch và phơng án
sửa chữa (kể cả sửa chữa đột xuất); nghiệm thu chất lợng sửa chữa.
- Lập kế hoạch về nhu cầu thiết bị, điện nớc theo năm kế hoạch, nhu cầu vật
t kỹ thuật, phụ tùng sửa chữa. Lập báo cáo theo biểu mẫu quy định.
- Lập và hoàn chỉnh các định mức vật t cho gia công chế tạo, tiêu hao phụ
tùng thiết bị, sử dụng điện nớc theo đơn víp.
- Lập kế hoạch gia công phụ tùng, sửa chữa cơ điện hàng tháng. Giám sát, chỉ
đạo về kỹ thuật việc thực hiện.
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời các bản vẽ chế tạo và thi công cho các đơn vị
có liên quan.
5
5
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Xây dựng, hớng dẫn quy trình vận hành các thiết bị máy móc, kiểm tra việc
thực hiện.
- Theo dõi về số lợng, chất lợng các thiết bị, phụ tùng, vật t kỹ thuật tồn kho
để đề xuất kế hoạch sử dụng. Hớng dẫn và kiểm tra chế độ bảo quản.
* Quản lý kỹ thuật an toàn sản xuất và vệ sinh công nghiệp.
- Hớng dẫn, giám sát và đôn đốc công tác kỹ thuật an toàn lao động và vệ
sinh công nghiệp ở các bộ phận trong Công ty.
- Tuyên truyền phổ biến những tài liệu quy định về an toàn lao động và vệ
sinh lao động.
- Xây dựng nội quy kỹ thuật an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp ở từng
khâu sản xuất.
- Kiểm tra việc thực hiện an toàn và vệ sinh lao động.

- Lập kinh phí hàng năm về an toàn vệ sinh lao động.
- Giảng dạy về an toàn lao động cho công nhân mới vào hoặc thay đổi vị trí
làm việc.
* Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Soạn và hoàn chỉnh các tài liệu giảng dạy.
- Giảng dạy ở các lớp học kèm cặp nâng bậc, nâng cao tay nghề cho công nhân.
- Soạn đề thi và đáp án, phối hợp cùng phòng TNCS tổ chức thi cho công nhân.
Nhiệm vụ của phòng Tiêu thụ
* Giới thiệu chào bán các sản phẩm của Công ty. Khảo sát, nắm các thông tin
về thị trờng phục vụ cho công tác tiêu thụ, cho kế hoạch sản xuất, nghiên cứu và
phát triển kịp thời thông báo cho các bộ phận có liên quan và báo cáo lãnh đạo
Công ty.
* Soạn thảo các phơng án tiêu thụ và thu hồi tiền bán hàng với mục tiêu ngày
càng tăng.
* Chuẩn bị các hợp đồng tiêu thụ trình giám đốc hoặc ngời đợc uỷ quyền ký.
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng.
* Nắm bắt các phát sinh sau tiêu thụ thông báo cho bộ phận có liên quan,
báo cáo và đề xuất cách giải quyết với lãnh đạo Công ty.
* Thực hiện bán các sản phẩm và đòi tiền bán hàng.
* Bốc xếp, vận chuyển hàng theo yêu cầu (ở trong và ngoài Công ty).
* Lập các báo cáo theo quy định, đúng thời hạn.
Nhiệm vụ của ban Nghiên cứu
6
6
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Nghiên cứu nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng các loại que hàn đang
sản xuất, cụ thể:
- Nghiên cứu cải tiến đơn phối liệu.

- Nghiên cứu cải tiến bao bì, mẫu mã.
- Cải tiến quy trình công nghệ gia công.
* Nghiên cứu và phát triển các loại que hàn mới, que hàn chất lợng cap phục
vụ nhu cầu của thị trờng.
* Nghiên cứu tìm các loại nguyên liệu thay thế trong sản xuất que hàn nhằm
nâng cao chất lợng hạ giá thành sản phẩm.
* Lập quy trình công nghệ gia công các sản phẩm do ban nghiên cứu ra. Theo
dõi việc triển khai sản xuất thử tại các phân xởng, bổ sung, hiệu chỉnh để ổn định
quy trình và chính thức đa vào sản xuất hàng loạt.
* Trên cơ sở bắt các thông tin về thị trờng và định hớng phát triển của công ty
để lập kế hoạch nghiên cứu cho từng năm và dài hạn. Thực hiện các đề tài nghiên
cứu đã đăng ký.
* Soạn thảo tiêu chuẩn nguyên liệu dùng để sản xuất sản phẩm do Ban
nghiên cứu ra.
* Soạn thảo tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm do Ban nghiên cứu ra để làm thủ
tục đăng ký với các cơ quan quản lý chất lợng Nhà nớc.
* Bảo vệ các đề tài nghiên cứu theo quy định bảo vệ tài liệu mật.
* Thực hiện các phần việc có liên quan theo yêu cầu của hệ thống chất lợng.
Nhiệm vụ của phòng Tài vụ
* Đề xuất tổ chức bộ máy kế toán, thống kê phù hợp loại hình sản xuất, quy
trình sản xuất của Công ty.
* Tham gia nghiên cứu xây dựng phơng án sản phẩm, cải tiến quản lý kinh
doanh.
* Giúp giám đốc kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính trong Công ty.
* Phổ biến và hớng dẫn thi hành các chính sách, chế độ liên quan tới công tác
kế toán, tài chính và thống kê.
* Đề xuất và biên soạn các quy chế quản lý nội bộ có liên quan trình giám
đốc ký ban hành.
* Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty để lập các kế hoạch
thu chi tài chính, kế hoạch tín dụng tháng, quý, năm.

7
7
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Có biện pháp quản lý các loại vốn, sử dụng hợp lý các loại vốn nhằm phục
vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, quay vòng vốn nhanh
nhất, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao.
* Tham gia thảo luận, ký kết các hợp đồng kinh tế, theo dõi quá trình thực
hiện bảo đảm thanh quyết toán kịp thời.
* Theo dõi, rà soát công nợ của Công ty với bên ngoài và giữa bên ngoài với
Công ty cung cấp kịp thời cho phòng Tiêu thụ về số nợ của ngời mua đã quá hạn
để có biện pháp thu hồi nợ.
* Trích nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật và theo tiến độ
của sản xuất kinh doanh.
* Trích phân bổ lợi nhuận, giúp giám đốc sử dụng các quỹ đúng quy định.
* Giúp giám đốc tổ chức phân tích kinh doanh kinh tế của Công ty theo định
kỳ quý, năm.
* Phối hợp với các phòng có liên quan tính toán giá thành so và kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
* Phối hợp với các bộ phận khác kiểm kê tài sản, đánh giá tài sản theo định
kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
* Lập các báo cáo tài chính đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian, chính xác.
* Quản lý viêch thu chi hàng ngày bảo đảm mọi hoạt động của Công ty đợc
tốt, liên tục, đúng chế độ.
* Thanh toán lơng, thởng, các chế độ khác.
* Quản lý và hớng dẫn về mặt chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ thống
kê, thủ kho trong toàn Công ty.
* Thống kê các số liệu về sản phẩm, bán sản phẩm làm ra và tồn kho theo
định kỳ tháng, quý, năm.

* Lập các chứng từ kế toán,bảo quản chứng từ sổ sách theo đúng quy định.
* Cung cấp các số liệu cho các phòng ban có liên quan để lập các báo cáo
theo yêu cầu.
* Quản lý, sử dụng các trang bị đợc giao.
II-/ Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1-/ Đặc điểm hoạt động và mặt hàng kinh doanh của Công ty.
a, Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hoạt động của Công ty Que hàn điện Việt - Đức là sản xuất và kinh doanh que
hàn điện các loại. Công ty là một doanh nghiệp hoạt động hơn 30 năm và rất có uy tín
8
8
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trong lĩnh vực sản xuất que hàn điện. Hiện nay Công ty là một trong những cơ sở sản
xuất que hàn điện lớn nhất cả nớc. Với uy tín, chất lợng và kinh nghiệm của mình sản
phẩm của Công ty đợc tiêu thụ rộng rãi trên toàn quốc.
Công ty có các đại lý trong toàn quốc. Các đại lý tiêu thụ sản phẩm cho Công
ty và hởng hoa hồng trên cơ sở hợp đồng kinh tế cùng có lợi.
Về công nghệ sản xuất: Công ty có 6 dây chuyền thiết bị toàn bộ do Đức viện
trợ. Để có thể phát triển đợc trong tơng lai Công ty cần chú trọng đến việc đổi mới
công nghệ sản xuất.
Trong sản xuất que hàn điện giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm, để giảm chi phí và nâng cao chất lợng vật t cung ứng Công ty
đã thực hiện hình thức đấu thầu các lô vật t có giá trị lớn nh lõi que, Ferro
Mangan...
Với phơng châm chỉ cung cấp cho thị trờng những sản phẩm chất lợng tốt
công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm luôn đợc duy trì một cách đều đặn và có hệ
thống qua tất cả các công đoạn từ khâu lấy mẫu kiểm tra chất lợng nguyên liệu
đầu đến khâu sản phẩm hoàn thành nhập kho đa ra thị trờng tiêu thụ và chịu trách

nhiệm đến cùng về chất lợng sản phẩm của Công ty đối với ngời sử dụng. Hiện tại
Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9002. Đây sẽ là một u thế rất lớn của Công ty trong tiêu thụ sản phẩm và cạnh
tranh trên thơng trờng.
b, Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh:
Que hàn điện là mặt hàng thuộc nhóm t liệu sản xuất phục vụ cho các ngành
xây dựng cơ bản, cơ khí, đóng tàu, hàn dân dụng...Do vậy: Quy mô sản xuất và
tiêu thụ mặt hàng này phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của các ngành đó. Khi
đất nớc ta thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thì các ngành trên sẽ
phát triển rất mạnh do vậy mà khả năng tiêu thụ sản phẩm này ngày càng cao.
Que hàn điện là một loại hàng vừa phục vụ cho nhu cầu công nghiệp (các
doanh nghiệp đóng tàu, xây dựng..) vừa phục vụ cho nhu cầu dân dụng (các cơ sở
sửa chữa cơ khí nhỏ, hàn của hoa của xếp....) cho nên yêu cầu một hệ thống kênh
phân phối đa dạng: vừa trực tiếp vừa có kênh gián tiếp.
Một số nguyên liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm phải nhập của nớc ngoài.
Các công trình lớn và một số công trình có vốn đầu t nớc ngoài do yêu cầu về
mặt kỹ thuật thờng đòi hỏi chất lợng que hàn rất cao mà Công ty cha đáp ứng đợc.
Que hàn điện là mặt hàng công nghiệp chính vì vậy khách hàng rất quan tâm
tới các thông số kỹ thuật của nó. Điều này dẫn đến yêu cầu thông tin trên bao bì,
catalo phải chính xác đầy đủ, công tác in ấn bao bì phải tổ chức thật tốt.
9
9
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm:
- Cấu tạo: Que hàn điện gồm có 2 phần:
+ Vỏ bọc: Gồm các khoáng silicat, hợp kim Fero trộn với chất kết dính bao
xung quanh lõi. Vỏ bọc có nhiệm vụ duy trì hồ quang tạo khí, xỉ để bảo vệ mối
hàn và hợp kim hoá mối hàn.

+ Lõi que: Chiếm trên 70% khối lợng que hàn có nhiệm vụ điều kim loại vào
mối hàn, lõi que đợc chế tạo từ thép cacbon thấp.
- Quy trình sản xuất và kiểm tra:
+ Thuốc bọc: Gồm các khoáng silicat, Fero khi đa về Công ty đợc KCS kiểm
tra sơ bộ rồi lấy mẫu về phân tích thành phần hoá học của chúng.
Những lô đủ tiêu chuẩn kỹ thuật đợc đa đi sấy, nghiền, sàng, phối liệu rồi
trộn khô và đóng bao, ở khâu này đợc bố trí 1 nhân viên KCS để kiểm tra chất l-
ợng ở từng công đoạn sản xuất.
+ Lõi que: Lõi que đợc nhập ngoại hay do Thái nguyên sản xuất. Trớc khi đa
vào sản xuất KCS kiểm tra mác, đờng kính rồi lấy mẫu phân tích thành phần hoá
học. Những lô hàng đủ tiêu chuẩn mớí đợc đa vào cắt. Khi cắt xong công nhân xếp
que vào kiện, KCS kiểm tra chất lợng cắt và nghiệm thu.
+ ép: Que cắt và thuốc bọc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đợc đa sang ép, ở đây
dùng nớc Silicat làm chất kết dính, trộn ớt, ép bánh rồi ép que ở áp suất 160 -180
kg / cm
2
) chiều dày và độ lệch tâm của thuốc bọc theo tiêu chuẩn cho phép.
- Phơi sấy: Que ép xong đợc phơi tự nhiên trên dàn để giảm độ ẩm rồi mới đa
vào sấy ở nhiệt độ 260
0
C trong hai giờ.
Que trớc khi sấy đợc KCS kiểm tra lại một lần nữa để loại bỏ que lệch tâm
và que xấu. ở đây phòng KCS cũng bố trí lấy mẫu để kiểm tra kỹ thuật hàn của
que hàn sản xuất hàng ngày.
Que sấy xong để nguội rồi đóng hộp 4 kg hoặc 5 kg. Ngoài gói hoặc hộp có
bao PE chống ẩm. Que gói xong đợc KCS kiểm tra lại một lần nữa về trọng lợng,
tỷ lệ que xấu. Que trớc khi xuất xởng đợc lấy mẫu để kiểm tra các chỉ tiêu chất l-
ợng quy định.
Sản phẩm trong kho để ở nơi khô ráo, xếp thành kiêu 500 kg trên kệ.
2-/ Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua:

Trong sản xuất kinh doanh kết quả cuối cùng bao giờ cũng là mối quan tâm
lớn nhất, nó quyết định sự sống còn, quyết định các hoạt động tiếp theo của công
ty. Trong thời gian vừa qua Công ty Que hàn điện Việt - Đức đã đạt đợc những kết
quả đáng khích lệ, thể hiện ở chỗ doanh thu tăng khối lợng tiêu thụ tăng, đời sống
10
10
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

c¸n bé c«ng nh©n viªn ngµy cµng cao. Cô thÓ kÕt qu¶ ®îc thÓ hiÖn qua mét sè chØ
tiªu sau:
11
11
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng 1 - Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty các năm 1998 - 2001
Năm
Giá trị tổng sản lợng Tổng doanh thu Lợi nhuận Nộp ngân sách
TN bình quân ng-
ời/tháng
Giá trị
(1000đ)
So với năm
trớc (%)
Giá trị
(1000đ)
So với năm
trớc (%)
Giá trị

(1000đ)
So với
năm trớc
(%)
Giá trị
(1000đ)
So với năm
trớc (%)
Giá trị
(1000đ)
So với
năm trớc
(%)
1998 20.854.200 - 21.846.500 - 330.000 - 1.299.250 - 564 -
1999 19.080.600 91,5 20.447.300 93,6 290.400 88 746.780 57,5 693 122,9
2000 20.607.000 108 23.105.500 113 336.800 116 903.600 121 814,7 117,6
2001 23.830.000 115,6 25.151.000 108,9 350.000 103,9 1.201.700 133 1.100 135
(Giá trị tổng sản lợng tính theo giá cố định năm 1994)
(Nguồn tài liệu: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của Công ty các năm 1998 -2001)

12
12
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Từ bảng bên ta có thể thấy đợc tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh của
Công ty giai đoạn 98 - 2001, nhìn chung năm sau luôn vợt mức năm trớc. Điều đó
thể hiện sự năng động, nỗ lực cũng nh khả năng chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Trong mấy năm qua giá trị sản lợng không ngừng tăng lên: năm 2000 đạt

20.607.000.000 đ tăng 8% so với giá trị tổng sản lợng của năm 1999. Năm 2001
đạt 23,83 tỷ đồng tăng 15,6% so với năm 2000. Đó là do Công ty luôn tìm kiếm,
nghiên cứu sản xuất các mẫu mã mới, chủng loại sản phẩm mới đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Mức doanh thu của Công ty năm sau lớn hơn năm trớc, mức tăng trởng mấy
năm gần đây đạt từ 9 - 13%. Năm 2001 đạt 23,105 tỷ với mức tăng trởng 13%. Năm
2001 đạt 25,15 tỷ với mức tăng trởng là 8,9%. Đạt đợc mức tăng trởng nh vậy trong
mấy năm gần đây là kết quả của sự năng động, tìm kiếm cơ hội trong sản xuất kinh
doanh, Công ty đã nhận biết đợc nhu cầu thị trờng và mở rộng thị trờng vào miền
Trung và miền Nam, khai thác thị trờng hàng dân dụng.
Công ty là một trong những đơn vị thực hiện khá tốt nghĩa vụ với Nhà nớc.
Công ty luôn luôn làm tốt công tác nộp ngân sách một cách kịp thời và đầy đủ,
giá trị nộp ngân sách cũng tăng nhanh theo tốc độ tăng của doanh thu. Năm 2000
giá trị nộp ngân sách là 903,6 triệu đồng tăng 21% so với năm 1999; năm 2001
giá trị nộp ngân sách đạt 1,201 tỷ đồng tăng 33% so với năm 2000.
Thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng cao tạo điều
kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động. Điều này đã
khuyến khích ngời lao động trong Công ty làm việc có trách nhiệm hơn, nâng cao
năng suất lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Năm 1999 thu nhập bình
quân đầu ngời / tháng đạt 693.000 đ, đây không phải là mức thu nhập cao song so
với tình hình khó khăn chung của nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của Công
ty lúc đó thì đây là một cố gắng rất lớn của Công ty trong đảm bảo đời sống cho
ngời lao động. Năm 2000 thu nhập bình quân đầu ngời / tháng tăng 17,6% so với
năm 1999. Năm 2001 là năm đầu tiên thu nhập bình quân / tháng đạt lớn hơn 1
triệu đồng / ngời (1,1 triệu) tăng 35% so với năm 2000.
Năm 1999 tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giảm sút hơn năm
1998 là do các nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan là do tình hình thị trờng biến động theo chiều h-
ớng xấu, sức mua giảm sút, ngành đóng tàu ít việc làm ảnh hởng đến lợng tiêu thụ
que hàn, thị phần của Công ty bị co hẹp lại. Sự cạnh tranh trên thị trờng ngày càng

quyết liệt do việc xuất hiện các cơ sở sản xuất que hàn nh: Nhà máy Que hàn Hữu
Nghị, cơ sở sản xuất que hàn Vĩnh Tuy, km số 9...và thêm vào đó là sự nhập khẩu
một lợng rất lớn que hàn Trung Quốc, Hàn quốc cả theo đờng chính thức và nhập
lậu.
13
13
13

×