BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHI TRINH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
CÁC NHÂN TỐ THUỘC VỀ QUẢN TRỊ CÔNG
TY ĐẾN TÍNH KỊP THỜI CỦA BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HCM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH LỢI
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của bất kỳ ai. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu,
thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục
tài liệu của luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
Nguyễn Phi Trinh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
7. Ý nghĩa của nghiên cứu........................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ............................6
1.1 Giới thiệu các nghiên cứu liên quan trên thế giới ................................................6
1.2 Giới thiệu các nghiên cứu liên quan tại Việt Nam ..............................................12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................13
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................15
2.1 Các lý thuyết liên quan .......................................................................................15
2.1.1 Lý thuyết ủy nhiệm (agency theory) ................................................................15
2.1.2 Lý thuyết các bên liên quan (stakeholders theory) ..........................................15
2.1.3 Lý thuyết phụ thuộc tài nguyên (resource dependence theory) .......................16
2.2 Tổng quan lý thuyết về báo cáo tài chính và tính kịp thời của báo cáo tài chính
17
2.2.1 Khái qt về báo cáo tài chính .........................................................................17
2.2.2 Tởng quan về tính kịp thời của báo cáo tài chính ............................................18
2.2.3 Các quy định của Việt Nam về công bố báo cáo tài chính của các cơng ty niêm
yết. 20
2.3 Tởng quan lý thuyết về Quản trị công ty ...........................................................22
2.3.1 Khái niệm quản trị công ty ...............................................................................22
2.3.2 Khuôn khổ quản trị công ty ..............................................................................23
2.3.3 Mơ hình quản trị cơng ty niêm yết tại Việt Nam. ............................................27
2.4 Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................32
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................33
3.1 Thiết kế nghiên cứu. ............................................................................................33
3.1.1 Đo lường tính kịp thời của BCTC ....................................................................33
3.1.2 Giả thuyết về ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị cơng ty đến tính
kịp thời của báo cáo tài chính....................................................................................34
3.1.3 Đo lường biến nghiên cứu:...............................................................................39
3.2 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................42
3.2.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................42
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu. ...................................................................................43
3.2.3 Thu thập dữ liệu nghiên cứu:............................................................................44
3.2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu: .......................................................................45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................47
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................48
4.1 Phân tích thống kê mô tả .....................................................................................48
4.2 Phân tích hồi quy. ................................................................................................50
4.2.1 Phân tích kết quả các kiểm định. ......................................................................50
4.2.2 Thảo luận kết quả hồi quy ................................................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................57
CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.........................................................58
5.1 Các kiến nghị.......................................................................................................58
5.1.1Kiến nghị đối với công ty niêm yết ...................................................................58
5.1.2 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý và ban hành chính sách ............................60
5.1.3 Kiến nghị đối với nhà đầu tư:...........................................................................64
5.2. Kết luận về đóng góp của đề tài, hạn chế của đề tài và đề xuất cho hướng
nghiên cứu tiếp theo. .................................................................................................64
5.2.1 Đóng góp của đề tài..........................................................................................64
5.2.2 Hạn chế của đề tài. ...........................................................................................65
5.2.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo. ............................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC
Bộ Tài Chính
BCTC
Báo cáo tài chính
CEO
Chief Executive Officer
FASB
The Financial Accounting Standards Board
HĐQT
Hội đồng quản trị
HNX
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE
Sở Giao dịch chứng khoán Tp. HCM
IASB
The International Accounting Standards Board
IFC
The International Finance Corporation
OECD
Organization for Economic Cooperation and Development
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
UBKT
Ủy ban kiểm toán
VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
BKS
Ban kiểm soát
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỜ
Số hiệu
Tên
Bảng biểu
3.1
Tóm tắt cách đo lường biến nghiên cứu
4.1
Kết quả phân tích thống kê mô tả cho các biến định lượng của mơ hình
4.2
Kết quả phân tích thống kê mơ tả cho các biến định danh của mơ hình
4.3
Hệ số hồi quy
4.4
Tóm tắt mô hình
4.5
Phân tích phương sai
4.6
Kết quả kiểm định Spearman
Hình vẽ
2.1
Phân biệt quản trị công ty và quản lý công ty
2.2
Cơ cấu quản trị công ty niêm yết
2.3
Mô hình nghiên cứu
3.1
Tóm tắt quy trình nghiên cứu
Sơ đồ
2.1
Đặc điểm chất lượng báo cáo tài chính theo khuôn mẫu IASB (2010)
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước sự phát triển vượt bậc của kỹ thuật hiện đại và hoạt động kinh doanh
tồn cầu, tính kịp thời của cơng bố thơng tin có vai trị quan trọng hơn bao giờ hết
(Owusu-Ansah and Leventis, 2006). Cơng bố thơng tin tài chính kịp thời thơng qua
các báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc giảm sự khuếch tán bất cân
xứng thông tin (Jaggi and Tsui, 1999), thúc đẩy hoạt động nhanh chóng và hiệu quả
của thị trường chứng khốn ở chức năng định giá và dự báo, giảm giao dịch nội
gián, sự rị rỉ thơng tin và tin đồn trên thị trường (Owusu-Ansah, 2000), giảm chi
phí sử dụng vốn (Fick, 2010). Do đó, vấn đề cơng bố thơng tin tài chính kịp thời
ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà lập quy kế toán và các cơ quan quản lý
chứng khoán (Abdelsalam and Street, 2007). Hầu hết các cơ quan quản lý chuyên
môn của các thị trường vốn đã thực hiện các biện pháp nhằm giảm sự trì hỗn phát
hành báo cáo tài chính (Owusu-Ansah and Leventis, 2006).
Đối với các quốc gia đang phát triển, thị trường chứng khốn tập trung cịn khá
non trẻ như Việt Nam (Đặng Đình Tân, 2013), vai trị của việc cơng bố thơng tin
báo cáo tài chính kịp thời càng quan trọng hơn bởi vì báo cáo tài chính đã kiểm tốn
là nguồn thơng tin đáng tin cậy duy nhất sẵn có cho các nhà đầu tư trong việc ra các
quyết định tài chính (Leventis et al., 2005). Trước vai trị quan trọng của thơng tin
báo cáo tài chính, các quy định về lập và phát hành báo cáo tài chính báo cáo tài
chính được đề cập rõ ràng trong Luật Kế tốn, Luật Chứng khốn và Luật Doanh
nghiệp. Ngồi ra, các công ty niêm yết phải đảm bảo các quy định về công bố thông
tin kịp thời theo Thông tư 52/2012/TT-BTC. Tuy nhiên các lỗi vi phạm về chậm
nộp báo cáo tài chính cịn khá phở biến, gây ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của nhà
đầu tư, uy tín và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời giảm tính minh
bạch và sức hút của thị trường vốn trong mắt nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư
nước ngoài. Do đó, chấn chỉnh tính kịp thời của cơng bố thơng tin nói chung và
thơng tin báo cáo tài chính nói riêng là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra không chỉ
2
đối với các cơ quan quản lý và nhà làm chính sách mà cịn là vấn đề mang tính sống
cịn đối với doanh nghiệp. Để làm được điều này, cần phải đánh giá các yếu tố tác
động đến việc chậm công bố thông tin, đề tài nghiên cứu này tuy đã phở biến ở
nhiều nước trên thế giới nhưng cịn khá mới mẻ tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa
và thị trường vốn Việt Nam, nhiều cuộc hội thảo chuyên môn và xếp hạng về quản
trị công ty đã được tổ chức thường xuyên trong những năm gần đây. Tại Hội thảo
Xây dựng lộ trình phát triển quản trị cơng ty do Sở Giao dịch Chứng khốn Hà Nội
(HNX) phối hợp với Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tổ chức vào tháng
10/2015 vừa qua, ông Vũ Bằng – Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho rằng
quản trị công ty là vấn đề được nhiều quốc gia chú trọng, nhất là sau kinh nghiệm
rút ra từ các cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á và toàn cầu. Hơn thế nữa, theo ông
Trần Văn Dũng – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc HNX quản trị công ty
không còn là vấn đề cần thiết mà đã trở thành vấn đề cấp thiết (Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội, 2015).
Trước nhu cầu cần thiết thực hiện nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến
tính kịp thời của báo cáo tài chính và thực tiễn tầm quan trọng của hoạt động quản
trị công ty đối với chất lượng báo cáo tài chính, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu
ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị cơng ty đến tính kịp thời của báo cáo
tài chính của các cơng ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh”
để thực hiện nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đặt ra mục tiêu khảo sát thực trạng về tính kịp thời của báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM và đánh giá
ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị cơng ty đến tính kịp thời của báo cáo
tài chính, làm cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cường tính kịp thời của cơng bố
thơng tin tài chính cũng như hiệu quả của cơ chế quản trị công ty niêm yết.
3
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đề ra, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
(i) Thực trạng tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại
Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM được đánh giá như thế nào?
(ii) Các nhân tố nào thuộc về quản trị công ty ảnh hưởng tính kịp thời của báo
cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM?
(iii) Định hướng để tăng cường quản trị công ty; nhằm nâng cao tính kịp thời
của báo cáo tài chính?
4. Đối tượng nghiên cứu
Tác động của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo
cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Tp. HCM.
5.
Phạm vi nghiên cứu
5.1 Về nội dung
Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng tính kịp thời của báo cáo tài chính của
các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM và kiểm định chiều
hướng, mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố thuộc đặc điểm quản trị cơng ty đến
tính kịp thời của báo cáo tài chính. Qua đó, nghiên cứu nêu ra các kiến nghị nhằm
tăng cường tính kịp thời của báo cáo tài chính và hiệu quả quản trị công ty.
Mô hình dùng để kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị công
ty được kế thừa từ các nghiên cứu có liên quan.
Các nhân tố tác động trong mơ hình nghiên cứu được chọn lọc dựa trên kết quả
nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu đã được cơng bố và có
liên hệ với thực tiễn quy định về QTCT của Việt Nam cũng như khả năng thu thập,
đo lường biến nghiên cứu nhằm đảm bảo tính khoa học cho đề tài.
4
5.2 Về không gian, thời gian
Về không gian: Các công ty hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính, niêm yết tại
Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM kể từ ngày 31/12/2013 trở về trước.
Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu khảo sát trong năm 2014
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu,
nghiên cứu được thực hiện dựa trên cách tiếp cận suy diễn và sử dụng phương pháp
nghiên cứu chủ yếu là phương pháp định lượng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử
dụng phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: khái quát lý thuyết về các vấn đề nghiên
cứu và các nghiên cứu có liên quan, làm cơ sở đề xuất mơ hình tác động của các
nhân tố đến tính kịp thời của báo cáo tài chính.
Phương pháp định lượng: được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu nhằm khảo
sát thực trạng các vấn đề cần nghiên cứu và kiểm định chiều hướng tác động, mức
độ tác động của các nhân tố thuộc về quản trị cơng ty đến tính kịp thời của báo cáo
tài chính. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu.
7. Ý nghĩa của nghiên cứu
Đóng góp về lý thuyết: Tởng quan cơ sở lý thuyết về vấn đề nghiên cứu và mơ
hình kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị cơng ty đến tính kịp
thời của báo cáo tài chính các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khốn Tp.
HCM; bở sung thêm bằng chứng thực tiễn tại Việt Nam về các nhân tố tác động.
Đóng góp về thực tiễn: Cung cấp luận cứ khoa học cho các giải pháp tăng
cường tính kịp thời cơng bố thơng tin và hiệu quả của cơ chế quản trị công ty.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, nghiên cứu được thiết kế gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan
5
Nội dung chương 1 trình bày tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến tính kịp thời
của báo cáo tài chính đã được cơng bố của các tác giả trong và ngồi nước có liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đó, tác giả chỉ ra khe hởng nghiên cứu làm cơ sở
cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở nghiên cứu
Nội dung chương 2 trình bày các khái niệm liên quan; tổng quan cơ sở lý thuyết
về tính kịp thời của báo cáo tài chính và quản trị công ty.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Nội dung chương 3 trình bày giả thuyết nghiên cứu và cách tiến hành nghiên
cứu thông qua: phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu và phương
pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu
Nội dung chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận về tính kịp thời
của báo cáo tài chính và thực tiễn quản trị công ty của các công ty trong mẫu nghiên
cứu; chiều hướng tác động, mức độ tác động của các nhân tố thuộc về quản trị công
ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Nội dung chương 5 trình bày kết luận của nghiên cứu và các kiến nghị nhằm
nâng cao tính kịp thời của cơng bố thơng tin báo cáo tài chính, đồng thời nâng cao
hiệu quả giám sát của hoạt động quản trị cơng ty. Ngồi ra, chương này còn đề cập
đến những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai.
6
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.1 Giới thiệu các nghiên cứu liên quan trên thế giới
Vấn đề tính kịp thời của báo cáo tài chính được nghiên cứu đầu tiên ở các nước
phát triển có thị trường chứng khốn tập trung được hình thành lâu đời và hoạt động
mạnh mẽ như nghiên cứu của Dyer and McHugh (1975) và Davies and Whittred
(1980) thực hiện tại Úc; Givoly and Palmon (1982), Bamber et al. (1993),
Henderson and Kaplan (2000) và Abernathy et al. (2014) tại Mỹ; nghiên cứu của
Ashton et al. (1989) tại Canada; Carslaw and Kaplan (1991) tại New Zealand, v.v…
Các nghiên cứu ở các nước đang phát triển được tiến hành muộn hơn, cùng với sự
phát triển của hoạt động kinh doanh quốc tế và thị trường chứng khoán tập trung
như nghiên cứu của Jaggi and Tsui (1999) tại HongKong; Owusu-Ansah (2000) tại
Zimbabwe; Leventis et al. (2005), Owusu-Ansah and Leventis (2006), Afif (2009)
tại Ai Cập; Al-Ajmi (2008) tại Bahrain; Abdulla (2006), Mahamad – Nor et al.
(2010), Hashim and Abdul Rahman (2010), Nelson and Shukeri (2011), WanHussin and Bamahros (2013) tại Malaysia; Tauringana et al. (2008) tại Kenya. Tất
cả các nghiên cứu đều ghi nhận tính kịp thời của báo cáo tài chính là đặc điểm chất
lượng quan trọng của báo cáo tài chính, phản ánh sự minh bạch về cơng bố thơng
tin tài chính.
Givoly and Panman (1982) cho rằng sự biến đổi trong chiều dài của kỳ kiểm
toán độc lập hằng năm là một nhân tố giải thích sự biến đởi của chậm trễ báo cáo;
nghiên cứu nhấn mạnh chiều dài kỳ kiểm toán là nhân tố quan trọng nhất quyết định
tính kịp thời của báo cáo tài chính. Theo Ashton et al. (1989), độ trễ báo cáo đo
lường bởi khoảng cách thời gian từ khi kết thúc năm tài chính cho tới khi công bố
báo cáo và độ trễ kiểm toán đo lường bởi khoảng cách thời gian từ ngày kết thúc
năm tài chính cho tới ngày kí báo cáo kiểm tốn có tính thống nhất cao; kết quả
nghiên cứu thực nghiệm cho kết quả khác biệt giữa giá trị trung bình của hai yếu tố
này không lớn. Cùng quan điểm với hai nghiên cứu trên, Leventis et al. (2005) cho
rằng việc công bố thông tin tài chính đúng kỳ phụ thuộc vào thời gian thực hiện
7
kiểm toán. Hơn thế nữa, so với các loại báo cáo tài chính thì thơng tin trên báo cáo
tài chính năm đã kiểm tốn có vai trị quan trọng nhất đối với các nhà đầu tư, chủ
nợ, các tổ chức xếp hạng tín dụng (Gary Giroux, 2000); nhiều nhà đầu tư tin rằng
hầu hết các báo cáo tài chính đã được kiểm tốn đều phản ánh trung thực, chính
xác tình hình tài chính của doanh nghiệp cho nên nó trở thành một cơ sở quan trọng
để đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và ra quyết định đầu tư (Bùi
Kim Yến, 2012). Do đó, hầu hết các nghiên cứu về tính kịp thời của báo cáo tài
chính chủ yếu tập trung vào báo cáo tài chính năm đã kiểm toán và sử dụng biến độ
trễ báo cáo kiểm tốn (audit report lag) đại diện cho tính kịp thời của báo cáo tài
chính.
Ở giai đoạn khởi đầu, các nghiên cứu về nhân tố tác động đến tính kịp thời của
báo cáo tài chính tập trung vào các đặc điểm thuộc về cơng ty niêm yết và hoạt
động kiểm tốn độc lập. Trong đó, một vài nghiên cứu đề cập riêng rẽ tác động của
đặc điểm về cấu trúc sở hữu như Carslaw and Kaplan (1991), Bamber et al (1993),
Jaggi and Tsui (1999). Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng cơng bố
thơng tin nói chung và tính kịp thời của báo cáo tài chính nói riêng bắt đầu được
chú ý khai thác nhiều từ cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 trở lại đây khi vai trị của hoạt
động quản trị cơng ty được chú trọng, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển nhằm
nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động báo cáo
tài chính của doanh nghiệp; cùng với đó là sự ra đời của bộ nguyên tắc quản trị
công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD - Organization for
Economic Cooperation and Development) do Hội đồng Bộ trưởng OECD phê
chuẩn lần đầu vào năm 1999. Các nghiên cứu chủ yếu đánh giá ảnh hưởng của ba
khía cạnh thuộc cơ cấu quản trị cơng ty: Ủy ban kiểm tốn (UBKT), Hội đồng quản
trị (HĐQT) và cấu trúc sở hữu lên tính kịp thời của báo cáo kiểm toán độc lập.
Thứ nhất, Ủy ban kiểm tốn cơng ty niêm yết
Ủy ban kiểm tốn là thành phần quan trọng trong cơ cấu quản trị của cơng ty
niêm yết, liên quan tới chất lượng kiểm tốn và giám sát báo cáo tài chính (Ika and
8
Ghazali, 2012). Trong thực tế, nhiều điều lệ Ủy ban kiểm tốn quy định rõ ràng tính
kịp thời của báo cáo tài chính là trách nhiệm của Ủy ban kiểm toán (Abernathy et
al., 2015). Đây là nhân tố được quan tâm nhiều nhất khi khảo sát tác động của quản
trị cơng ty đến chất lượng cơng bố thơng tin nói chung và tính kịp thời của báo cáo
tài chính nói riêng. Dựa trên kết quả phân tích hồi quy đa biến trên dữ liệu chéo thu
thập từ 85 công ty niêm yết tại Ai Cập trong năm 2008, Afif (2009) kết luận sự hiện
diện của Ủy ban kiểm toán giúp cải thiện tính kịp thời của báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết tại Ai Cập. Kết quả phân tích hồi quy của Ika and Ghazali (2012)
thực hiện tại Indonesia cho thấy hiệu quả của Ủy ban kiểm tốn cơng ty tác động
thuận chiều tới tính kịp thời của báo cáo tài chính, rút ngắn thời hạn nộp báo cáo tài
chính đã kiểm toán cho Sở Giao dịch chứng khoán. Trong nghiên cứu này, chỉ số đo
lường hiệu quả của Úy ban kiểm toán được các tác giả phát triển dựa trên khung lý
thuyết của DeZoort et al. (2002). Đa số các nghiên cứu còn lại khảo sát mối liên hệ
giữa từng đặc điểm riêng biệt của Ủy ban kiểm tốn cơng ty như quy mơ, tính độc
lập, trình độ chun mơn về tài chính và số lượng các cuộc họp của thành viên Ủy
ban kiểm toán với tính kịp thời của báo cáo tài chính. Theo Mohamad – Nor et al.
(2010), Nelson and Shukeri (2011) và Apadore and Noor (2013) thì các cơng ty có
số lượng thành viên Ủy ban kiểm tốn càng lớn thì càng kịp thời trong việc cơng bố
thơng tin báo cáo tài chính. Các nghiên cứu này lập luận rằng với sự đa dạng hơn về
kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, sự hiểu biết và các mối quan hệ thì Ủy ban
kiểm tốn có quy mơ lớn hơn sẽ thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ được
giao. Còn về trình độ chun mơn, Sultana et al. (2014) tìm thấy bằng chứng trình
độ chun mơn tài chính, tính độc lập của các thành viên Ủy ban kiểm tốn có thể
cải thiện tính kịp thời của báo cáo tài chính của các cơng ty niêm yết tại Úc khi
phân tích dữ liệu thu thập từ 494 báo cáo tài chính trong giai đoạn từ năm 2004 đến
năm 2008. Thêm vào đó, kinh nghiệm về vị trí thành viên Ủy ban kiểm tốn cũng
tác động tích cực đến thời gian hồn thành kiểm tốn báo cáo tài chính. Đi sâu
khám phá ảnh hưởng của trình độ chun mơn về tài chính kế tốn của thành viên
Ủy ban kiểm tốn đến tính kịp thời của báo cáo tài chính, Abernaty et al. (2014)
9
phân loại thành viên Ủy ban kiểm toán thành 2 nhóm: khơng phải là chun gia về
tài chính kế tốn và là chun gia về tài chính kế tốn; trong đó, chun gia về kế
tốn tài chính lại được phân loại theo 3 nhóm: có kinh nghiệm kế tốn viên cơng
chứng (public accounting), có kinh nghiệm giám đốc tài chính (CFO) và có kinh
nghiệm đồng thời về kế tốn viên cơng chứng và giám đốc tài chính. Kết quả của
nghiên cứu tái khẳng định ảnh hưởng tích cực của các chun gia kế tốn tài chính
lên tính kịp thời của báo cáo tài chính. Đặc biệt, các tác giả phát hiện chun gia kế
tốn có kinh nghiệm là kế tốn viên công chứng tác động mạnh mẽ đến việc báo cáo
đúng hạn cịn các chun gia kế tốn có kinh nghiệm là giám đốc tài chính thì
khơng ảnh hưởng. Bên cạnh đó, tần suất các cuộc họp của Ủy ban kiểm toán cũng
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm khi đánh giá tác động của quản trị cơng ty đến
tính kịp thời của báo cáo tài chính. Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm của các nghiên
cứu trái chiều nhau. Trong khi Hashim and Abdul Rahman (2010) và Mohamad –
Nor et al. (2010) ghi nhận mối tương quan thuận giữa số lượng các cuộc họp của Ủy
ban kiểm tốn và tính kịp thời báo cáo tài chính thì Wan – Hussin and Bamahros
(2013) lại cho kết quả ngược lại.
Thứ hai, Hội đồng quản trị cơng ty niêm yết
Vai trị chi phối của Hội đồng quản trị công ty đối với chất lượng báo cáo tài
chính nói chung và tính kịp thời của báo cáo tài chính nói riêng cũng quan trọng
tương tự như vai trị của của Ủy ban kiểm tốn (Mohamad – Nor et al., 2010). Ảnh
hưởng của các nhân tố thuộc về Hội đồng quản trị công ty cũng được xem xét trong
nhiều nghiên cứu với các kết luận trái chiều nhau. Sử dụng phương pháp hồi quy
cho dữ liệu bảng, Abdulla (2006) phát hiện tác động tích cực của hội đồng quản trị
độc lập và sự tách biệt hai vị trí chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành
lên tính kịp thời của báo cáo tài chính của các cơng ty Malaysia trong giai đoạn
khủng hoảng tài chính (1998); trong giai đoạn sau khủng hoảng (năm 2000) tác giả
chỉ tìm thấy bằng chứng về mối liên hệ giữa nhân tố sự độc lập của hội đồng quản
trị và tính kịp thời của báo cáo tài chính. Afif (2009) củng cố kết quả nghiên cứu
của Abdulla về ảnh hưởng của hai nhân tố này lên thời hạn phát hành báo cáo kiểm
10
tốn của các cơng ty niêm yết tại Ai Cập. Trong khi đó, Tauringana et al. (2008),
Hashim and Abdul Rahman (2010), Nelson and Shukeri (2011) và Al daoud et al.
(2014) khơng tìm thấy bằng chứng về mối liên hệ giữa tỷ lệ thành viên độc lập
không điều hành trong hội đồng quản trị và độ trễ của báo cáo kiểm toán. Mohamad
– Nor et al. (2010) phản ánh mối tương quan thuận yếu giữa tỷ lệ thành viên độc lập
không điều hành trong hội đồng quản trị và độ trễ báo cáo kiểm tốn của các cơng
ty niêm yết tại Malaysia; đồng thời nghiên cứu này cũng khơng tìm thấy bằng
chứng mối liên hệ giữa quy mô hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm vị trí chủ tịch hội
đồng quản trị lên tính kịp thời của báo cáo tài chính, tương tự với kết quả của các
nghiên cứu Abernathy et al. (2014) và Sultana et al. (2014). Theo Abernathy et al.
(2014), sự tách biệt giữa vị trí chủ tịch hội đồng quản trị và CEO khơng ảnh hưởng
đến tính kịp thời của công bố thông tin lợi nhuận và báo cáo kiểm tốn độc lập của
các cơng ty niêm yết ở Mỹ. Tuy nhiên, đặc điểm quản trị công ty này có liên quan
đến sự chậm nộp các báo cáo được u cầu cho Ủy Ban chứng khốn Mỹ. Ngồi ra,
vai trò của sự chuyên cần của hội đồng quản trị công ty, đo lường bởi số cuộc họp
của hội đồng quản trị đối với tính kịp thời của báo cáo tài chính cũng được ghi nhận
khi Tauringana et al. (2008) và Hashim and Abdul Rahman (2010) tìm thấy bằng
chứng rằng tần suất các cuộc họp của ban quản trị cơng ty góp phần cải thiện tính
kịp thời của báo cáo tài chính.
Thứ ba, cấu trúc sở hữu cơng ty niêm yết
Cấu trúc sở hữu công ty được nhiều nghiên cứu đưa vào mô hình đánh giá tác
động của quản trị cơng ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Trong đó, cấu trúc
sở hữu được đo lường theo nhiều cách khác nhau như: loại hình sở hữu (Carslaw
and Kaplan, 1991; Jaggi and Tsui, 1999), mức độ phân tán của của cơ cấu cổ đông
(Bamber et al., 1993; Al-Ajmi, 2008; Afif, 2009), quyền sở hữu quản lý (Apadore
and Noor, 2013). Carslaw and Kaplan (1991) phân loại công ty trong mẫu nghiên
cứu thành hai nhóm: cơng ty kiểm sốt bởi chủ sở hữu (owner controlled company)
và công ty kiểm soát bởi nhà quản trị (manager controlled company). Các tác giả
phát hiện thời hạn hồn thành báo cáo kiểm tốn của các cơng ty kiểm sốt bởi chủ
11
sở hữu thường ngắn hơn so với các công ty kiểm soát bởi nhà quản trị. Dựa trên lý
thuyết ủy nhiệm, Jaggi and Tsui (1999) lập luận rằng rủi ro kiểm sốt của các cơng
ty thuộc loại hình sở hữu và quản lý gia đình trị thấp, do đó báo cáo tài chính của
các công ty này thường kịp thời hơn so với loại hình cơng ty khác. Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu không ủng hộ giả thuyết này. Trong khi Leventis et al. (2005),
Wan-Hussin and Bamahros (2013) sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ cổ phần nắm giữa bởi cổ
đông nội bộ, thì Afify (2009) lại sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi năm cổ
đông lớn nhất trong công ty niêm yết để đại diện cho nhân tố mức độ tập trung
quyền sở hữu. Kết quả phân tích hồi quy của các nghiên cứu này tương đồng khi
khơng tìm thấy bằng chứng về sự chi phối của đặc điểm sở hữu cơng ty lên tính kịp
thời của báo cáo tài chính. Ngồi ra, thước đo số lượng cổ đông lớn - cổ đông sở
hữu từ 5% cổ phần của công ty niêm yết trở lên cũng được xem xét trong các
nghiên cứu về công bố thông tin. Theo Al –Ajmi (2008), số lượng cổ đông lớn của
công ty niêm yết tỷ lệ nghịch với thời hạn cơng bố báo cáo tài chính đã kiểm tốn
trên phương tiện báo chí hay trang web của Sở Giao dịch chứng khốn tính từ ngày
kí báo cáo kiểm tốn, nhưng khơng ảnh hưởng đến thời hạn hồn thành báo cáo
kiểm tốn của cơng ty niêm yết. Ngược lại, căn cứ trên kết quả phân tích thực
nghiệm Apadore and Noor (2013) cho rằng các cở đơng lớn địi hỏi u cầu cao về
chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính cho nên các kiểm toán viên độc lập phải làm
việc nhiều hơn khiến cho thời gian hoàn thành báo cáo kiểm toán bị kéo dài.
Về phương pháp nghiên cứu, tác giả nhận thấy các nghiên cứu thực nghiệm về
ảnh hưởng của quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính đều sử dụng
phương pháp phân tích hồi quy đa biến để kiểm định tác động của các nhân tố thuộc
về quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính. Các biến liên quan đến
đặc điểm liên quan đến công ty niêm yết như tổng tài sản, tình hình tài chính, ngành
nghề hoạt động, loại báo cáo tài chính, loại cơng ty kiểm tốn và loại ý kiến kiểm
tốn đóng vai trị biến kiểm sốt trong mơ hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, tuy chứng
minh được mối quan hệ giữa quản trị công ty và tính kịp thời của báo cáo tài chính,
nhưng các nghiên cứu trên còn mắc phải một số điểm hạn chế như: mức độ giải
12
thích của mô hình nghiên cứu đề xuất thấp, tiêu biểu như nghiên cứu của Abdulla
(2006) là 15%, Mohamad – Nor et al (2010) là 19%, Ika and Ghazali (2012) là
22,5%; các biến đại diện cho đặc điểm quản trị cơng ty chưa tồn diện vì chịu sự chi
phối của việc mức độ công bố thông tin liên quan về quản trị công ty (Al-Ajmi,
2008), thời gian khảo sát của nghiên cứu còn ngắn chỉ trong vòng 1 năm tài chính
(Al-Ajmi, 2008; Afif, 2009; Mohamad – Nor et al., 2010; Nelson and Shukeri,
2011; Ika and Ghazali, 2012), v.v…
1.2 Giới thiệu các nghiên cứu liên quan tại Việt Nam
Theo khảo sát của tác giả, đề tài nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị công
ty với chất lượng báo cáo tài chính ở Việt Nam chưa phát triển đa dạng. Các nghiên
cứu về mối liên hệ giữa cơ chế quản trị cơng ty và chất lượng báo cáo tài chính tại
Việt Nam chủ yếu đề cập ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị công ty đến
mức độ công bố thông tin và quản trị lợi nhuận. Các nghiên cứu có đề cập đến tính
kịp thời của báo cáo tài chính tiêu biểu như nghiên cứu của Đặng Đình Tân (2013),
Nguyễn An Nhiên (2013) và Nguyễn Trọng Nguyên (2015).
Đặng Đình Tân (2013) khảo sát thời hạn phát hành báo cáo kiểm tốn của các
cơng ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. HCM trong 2 năm 2010 và
2011. Kết quả khảo sát cho thấy một số cơng ty niêm yết cịn chậm cơng bố báo cáo
tài chính so với thời hạn quy định và báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
trong mẫu nghiên cứu có vẻ “ít kịp thời” hơn so với năm 2010. Tác giả đưa ra lập
luận có thể do kết quả kinh doanh năm 2011 của các công ty niêm yết tại Việt Nam
xấu hơn so với năm 2010 cho nên báo cáo tài chính chậm trễ hơn. Ngoài ra, nghiên
cứu còn cho thấy sự khác biệt về tính kịp thời của loại báo cáo tài chính cần lập,
thời hạn phát hành báo cáo tài chính hợp nhất dài hơn so với loại báo cáo tài chính
riêng.
Nguyễn An Nhiên (2013) khi đánh giá các nhân tố tác động đến tính kịp thời
của báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam, ngoài ảnh hưởng của
nhân tố loại báo cáo tài chính như kết quả nghiên cứu của Đặng Đình Tân (2013)
13
nghiên cứu chứng minh được ảnh hưởng của nhân tố tình hình tài chính, loại ý kiến
kiểm toán đến tính kịp thời của báo cáo tài chính thông qua phân tích thống kê mơ
tả; các cơng ty niêm yết có lợi nhuận kinh doanh tốt hơn và loại ý kiến kiếm tốn
chấp nhận tồn phần thì nhanh chóng cơng bố thông tin báo cáo tài chính hơn. Cũng
giống như nghiên cứu của Đặng Đình Tân (2013), nghiên cứu này cũng chỉ khảo sát
ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về đặc điểm công ty niêm yết đến tính kịp thời của
báo cáo tài chính.
Nguyễn Trọng Nguyên (2015), trong luận án tiến sĩ “Tác động của quản trị
công ty đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt
Nam” đã đo lường chất lượng thông tin báo cáo tài chính dựa trên 5 đặc tính: thích
hợp, sự trình bày trung thực, có thể hiểu được, có thể so sánh và kịp thời. Trong đó,
tính kịp thời được đo lường bởi thời gian từ khi kết thúc năm tài chính cho đến ngày
công bố báo cáo thường niên, thời gian phát hành báo cáo thường niên càng ngắn
thì tính kịp thời của thông tin càng cao và chất lượng thông tin BCTC càng cao; các
đặc tính còn lại được đo lường theo thang đo Likert 5 điểm. Kết quả thống kê dữ
liệu thu thập của 195 công ty niêm yết trong năm 2012 cho thấy có 58 cơng ty chậm
nộp báo cáo thường niên chiếm tỷ lệ 29,5%. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho
thấy tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT, thành viên HĐQT độc lập có trình độ về
kế tốn, tần suất cuộc họp HĐQT, số lượng thành viên BKS có trình độ chun mơn
và kinh nghiệm về kế tốn tài chính, sự hiện diện của bộ phận kiểm toán nội bộ có
tác động tích cực đến chất lượng thơng tin báo cáo tài chính của các công ty niêm
yết tại Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày khá đầy đủ về kết quả của các nghiên cứu liên quan trong
nước và trên thế giới liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các bài báo và cơng trình
nghiên cứu được giới thiệu đều đáng tin cậy về mặt khoa học, được đăng tải trên
các tạp chí uy tín hoặc được thẩm định về mặt chuyên môn bởi các chuyên gia trong
lĩnh vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học trên đã chứng
14
minh được ảnh hưởng của Ủy ban kiểm toán, Hội đồng quản trị và cấu trúc sở hữu
công ty đến thời hạn phát hành báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn
còn tồn tại một số hạn chế về mặt phương pháp nghiên cứu, biến nghiên cứu và kết
luận trái chiều về một số nhân tố ảnh hưởng.
Có thể thấy rằng các nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa quản trị cơng ty và
tính kịp thời của báo cáo tài chính chủ yếu được thực hiện ở các nước trên thế giới,
đặc biệt là các quốc gia đang phát triển; tại Việt Nam vấn đề này chưa nhận được sự
quan tâm đúng mức khi chưa có nghiên cứu thực nghiệm được công bố; mặc dù cơ
chế quản trị công ty đã được được áp dụng vào thực tiễn quản lý của hầu hết các
công ty niêm yết tại Việt Nam và tính kịp thời của báo cáo tài chính ln là “vấn đề
nóng” tại Việt Nam. Đây chính là khe hổng nghiên cứu, tạo động lực cho tác giả
thực hiện đề tài đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về quản trị cơng ty đến
tính kịp thời của báo cáo tài chính. Từ đó, bở sung bằng chứng thực nghiệm ảnh
hưởng của các nhân tố tại Việt Nam, làm cơ sở đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện
tính kịp thời của cơng bố thơng tin báo cáo tài chính và hiệu quả hoạt động quản trị
công ty tại Việt Nam.
15
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các lý thuyết liên quan
2.1.1 Lý thuyết ủy nhiệm
Lý thuyết ủy nhiệm có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, được phát triển bởi
Alchian and Demsetz năm 1972, sau đó được Jensen và Meckling phát triển thêm
vào năm 1976 (Vo and Nguyen, 2014). Lí thuyết này dựa trên cơ sở tồn tại của
thông tin bất cân xứng và mâu thuẫn lợi ích giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy
nhiệm, khiến phát sinh chi phí ủy nhiệm. Theo lý thuyết ủy nhiệm, khi người sở hữu
không sở hữu 100% cổ phần của công ty thì chắc chắn sẽ có mâu thuẫn tiềm tàng
giữa những người sở hữu cổ phần và nhà quản trị, làm nảy sinh các vấn đề như sự
lạm quyền, thông tin bất cân xứng, v.v… Một trong những biện pháp để giải quyết
vấn đề này là cần phải xây dựng hệ thống quản trị công ty tốt (Al-Ajmi, 2008). Lý
thuyết ủy nhiệm được vận dụng trong hầu hết các nghiên cứu về chủ đề quản trị
công ty (Dao and Hoang, 2012). Trong nghiên cứu về tính kịp thời của báo cáo tài
chính, Jaggi and Tsui (1999), Al-Ajmi (2008), vận dụng lý thuyết ủy nhiệm để giải
thích ảnh hưởng cấu trúc sở hữu cở phần cơng ty đến tính kịp thời của báo cáo kiểm
toán; Sultana et al. (2014) vận dụng lý thuyết ủy nhiệm để giải thích ảnh hưởng của
các nhân tố thuộc về ủy ban kiểm toán gồm: trình độ chun mơn, kinh nghiệm, quy
mơ ban kiểm tốn đến tính kịp thời của báo cáo tài chính; Abdelsalam and El-Masry
(2008) vận dụng lý thuyết ủy nhiệm để giải thích ảnh hưởng của các nhân tố sự
kiêm nhiệm vị trí chủ tịch hội đồng quản trị công ty và giám đốc điều hành, cấu trúc
sở hữu cở phần lên tính kịp thời cơng bố thơng tin tài chính qua mạng internet,
v.v…
2.1.2 Lý thuyết các bên liên quan (stakeholders theory)
Lý thuyết các bên liên quan được khởi xưởng bởi Freeman (1984). Các bên liên
quan phân chia gồm các đối tượng bên ngoài công ty và các đối tượng bên trong
công ty. Các bên liên quan bên ngồi bao gồm cở đơng, nhà cung cấp tín dụng, chủ
nợ, khách hàng và các cơ quan quản lý. Các bên liên quan bên trong bao gồm ban
giám đốc, ban giám sát và nhân viên. Tất cả các bên liên quan đều tham gia vào quá
16
trình điều hành và giám sát thành quả hoạt động của doanh nghiệp nhưng mức độ
ảnh hưởng và mục tiêu của các bên liên quan khác nhau là khác nhau (Dao and
Hoang, 2012). Al-Ajmi (2008) trích dẫn lập luận của Watts and Zimmerman (1990),
lý thuyết các bên liên quan cho rằng, trong trường hợp khơng có một cơ hội để che
giấu thơng tin xấu vì các u cầu bắt buộc về cơng bố thơng tin thì u cầu cơng bố
thơng tin bắt buộc thì các nhà quản lý có động lực để trì hỗn phát hành. Khi đó, các
nhà quản lý cung cấp cho các nhà đầu tư một "tín hiệu im lặng" và tìm cơ hội để
bán cổ phần trước khi tin tức xấu đến thị trường
2.1.3 Lý thuyết phụ thuộc tài nguyên (resource dependence theory)
Lý thuyết phụ thuộc tài nguyên được phát triển bởi Pfeffer and Salancik’s
(1978) và là một trong các lý thuyết có ảnh hưởng nhất đến lý thuyết tổ chức và
quản trị chiến lược. Lý thuyết phụ thuộc tài nguyên có nhiều nét tương đồng với lý
thuyết ủy nhiệm; mặc dù ít phở biến hơn so với lý thuyết ủy nhiệm trong nghiên cứu
về ban quản trị công ty nhưng kết quả thực nghiệm cho thấy lý thuyết này thành
cơng hơn trong việc tìm hiểu về ban quản trị công ty (Hillman et al., 2009).
Theo Pfeffer and Salancik’s (1978) thì để hiểu được hành vi của tổ chức, bạn
phải hiểu được bối cảnh của của hành vi đó – đó là các hệ sinh thái của tổ chức. Lý
thuyết phụ thuộc tài nguyên được các nhà nghiên cứu vận dụng nhiều trong việc
đánh giá ảnh hưởng của thành phần quản trị công ty và thành quả hoạt động của
công ty (Vo and Nguyen, 2014). Trong nghiên cứu về tính kịp thời của báo cáo tài
chính, Sultana et al (2014) vận dụng lý thuyết phụ thuộc tài nguyên cùng với lý
thuyết ủy nhiệm để giải thích ảnh hưởng của để giải thích tác động của các nhân tố
thuộc về Ủy ban kiểm sốt của cơng ty.
17
2.2 Tổng quan lý thuyết về báo cáo tài chính và tính kịp thời của báo cáo tài
chính
2.2.1
Khái quát về báo cáo tài chính
2.2.1.1 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là sự trình bày có hệ thống về tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Các thông tin về tình hình tài chính được trình
bày thơng qua hệ thống các bảng báo cáo tài chính gồm: báo cáo về tính hình tài
chính tại thời điểm cuối kỳ kế toán, báo cáo thu nhập tồn diện trong một thời kỳ,
báo cáo thay đởi vốn chủ sở hữu trong một thời kỳ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong
một thời kỳ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính (Theo IASB, 2010).
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 về “Trình bày báo cáo tài chính”, Báo
cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một
doanh nghiệp về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu; Doanh thu, thu nhập khác,
chi phí, lãi và lỗ và các luồng tiền thơng qua hệ thống báo cáo tài chính gồm: Bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản
thuyết minh báo cáo tài chính (VAS 21, đoạn 7). Khác với khuôn mẫu về báo cáo
tài chính của Chuẩn mực kế tốn quốc tế, thơng tin về thay đởi vốn chủ sở hữu được
trình bày chung trong bản thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2.1.2 Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là sản phẩm của cơng tác hạch tốn kế tốn của doanh
nghiệp, nhằm cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính, thành quả kinh doanh và
các dịng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin trong việc
ra quyết định kinh tế cho người sử dụng (IASB, 2010; BTC, 2003); đồng thời báo
cáo tài chính là cơng cụ báo cáo thành quả quản lý của nhà quản trị về những nguồn
lực được ủy thác cho họ (IASB, 2010).
18
2.2.2 Tổng quan về tính kịp thời của báo cáo tài chính
Tính kịp thời là một trong những đặc điểm chất lượng thiết yếu của báo cáo tài
chính (BCTC), được trình bày rõ trong các quy định kế toán và các nghiên cứu kinh
tế đáng tin cậy.
2.2.2.1 Khái niệm tính kịp thời của báo cáo tài chính
Khn mẫu lý thuyết kế toán do IASB ban hành năm 2010 phân loại đặc điểm
chất lượng của thơng tin kế tốn hữu ích bao gồm đặc điểm chất lượng cơ bản (thích
hợp, trình bày trung thực) và đặc điểm chất lượng nâng cao (có thể so sánh, có thể
kiểm tra, kịp thời và có thể hiểu được). Trong đó, tính kịp thời được định nghĩa là
sự có sẵn thơng tin cho những người ra quyết định vào thời điểm thơng tin có khả
năng ảnh hưởng tới quyết định của họ. Theo đó, các thông tin cũ thì ít hữu ích hơn.
Tuy nhiên, một số thơng tin có thể tiếp tục kịp thời một thời gian dài sau đó kể từ
thời điểm kết thúc kỳ báo cáo vì nhiều người cần sử dụng thơng tin để xác định và
đánh giá xu hướng.
Đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính
Trình bày trung
thực
Thích hợp
Giá trị dự
đốn
Giá trị
khẳng định
Đầy đủ
Trung
lập
Khơng
sai sót
Trọng yếu
Có thể so sánh
Có thể kiểm tra
Kịp thời
Có thể hiểu được
Sơ đờ 2.1 : Đặc điểm chất lượng BCTC theo khuôn mẫu của IASB (2010)
(Nguồn: Vũ Hữu Đức, 2012)