Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NHƯ THẢO

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
VÀO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh-Năm 2019.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NHƯ THẢO

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
VÀO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Thống kê kinh tế
Mã ngành: 8310107

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI THANH LOAN


Tp. Hồ Chí Minh-Năm 2019.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hồ Chí Minh” được hồn thành dựa trên các
kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Mai Thanh Loan. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa
được cơng bố trong cơng trình nghiên cứu khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2019.
Người thực hiện

Nguyễn Như Thảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TĨM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 2
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 4
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu .................................................................................... 5
1.6 Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VÀ MƠ
HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................................................. 6
2.1 Khái quát lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................................... 6
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngồi ..................................................... 6
2.1.2 Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................. 7
2.1.3 Hướng tiếp cận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................ 8
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế ..................................... 10
2.2 Lý thuyết về lợi thế trong quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................... 11
2.2.1 Lý thuyết lợi thế sở hữu ........................................................................................... 11
2.2.2 Lý thuyết lợi thế nội bộ hóa .................................................................................... 11
2.2.3 Lý thuyết lợi thế địa điểm ....................................................................................... 12
2.2.4 Lý thuyết khung OLI của Dunning ......................................................................... 12
2.3 Các nhân tố lợi thế địa điểm ảnh hưởng đến thu hút FDI ............................................. 13
2.3.1 Thuyết tân cổ điển ................................................................................................... 13
2.3.2 Thuyết động cơ chiến lược của nhà đầu tư ............................................................. 14


2.4 Tổng quan nghiên cứu ................................................................................................. 116
2.4.1 Các nghiên cứu có liên quan.................................................................................... 16
2.4.2 Đánh giá tài liệu lược khảo ..................................................................................... 18
2.5 Mơ hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................................... 20
2.5.1 Mơ hình đề xuất và các giả thuyết mơ hình............................................................. 20
2.5.2 Giới thiệu biến trong mơ hình và cơ sở cho các giả thuyết .................................... 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 28
3.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................... 28
3.2 Nghiên cứu định tính ..................................................................................................... 29
3.3 Nghiên cứu định lượng .................................................................................................. 30
3.3.1 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu .................................................................................. 30
3.3.2 Xử lý dữ liệu ........................................................................................................... 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 37

4.1 Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngồi tại TP.HCM. ................................................... 37
4.1.1 Tình hình chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại TP.HCM. .................................. 37
4.1.2 Một số đặc điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại TP.HCM. .................................. 38
4.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngồi đối với TP.HCM.......................................... 40
4.2 Thống kê mơ tả.............................................................................................................. 42
4.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo ...................................................................................... 44
4.4 Kiểm định thang đo thơng qua phân tích nhân tố khám phá EFA ................................ 46
4.5 Kiểm định mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết ......................................................... 50
4.5.1 Phân tích tương quan............................................................................................... 50
4.5.2 Phân tích hồi quy..................................................................................................... 52
4.5.3 Kiểm định các giả thuyết ........................................................................................ 54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................... 58
5.1 Kết luận ......................................................................................................................... 58
5.2 Hàm ý chính sách .......................................................................................................... 59
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................ 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................
PHỤ LỤC ...................................................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ

CEO

: Hợp đồng xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Build - Operate Transfer)
: Giám đốc điều hành (Chief Executive Officer)

CNHT


: Công nghiệp hỗ trợ

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

EFA

: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GDP

: Tổng sản phẩm quốc gia (Gross Domestic Product)


GRDP

: Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic Product)

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KT-XH

: Kinh tế, xã hội

LD

: Lao động

MTVH

: Mơi trường văn hóa

OECD


SXKD

: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development)
: Lợi thế sở hữu - lợi thế địa điểm - lợi thế nội bộ hóa (Ownership specific
advantages - Location advantages - Internalization advantages)
: Sản xuất kinh doanh

TC

: Thể chế

TN

: Tài nguyên

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TT

: Thị trường

USD

: Đồng đô la Mỹ (United States Dollar)

WTO


: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organisation)

YD

: Ý định

BOT

OLI


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố tác động từ các nghiên cứu trước .................................. 19
Bảng 2.2: Các biến quan sát đo lường các nhân tố của mơ hình đề xuất .......................... 26
Bảng 4.1: Số dự án FDI được cấp phép của TP.HCM và cả nước gđ. 2010 - 2017.......... 38
Bảng 4.2: Các dự án FDI còn hiệu lực đến 2017 phân theo ngành kinh tế ....................... 39
Bảng 4.3: Kích thước và phân bổ mẫu khảo sát ................................................................ 43
Bảng 4.4: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ................................................................ 44
Bảng 4.5: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett lần 2 các biến độc lập ................................. 48
Bảng 4.6: Kết quả các thông số EFA lần 2 các biến độc lập ............................................. 48
Bảng 4.7: Kết quả EFA của thang đo “Ý định đầu tư” ...................................................... 49
Bảng 4.8: Bảng kết quả phân tích tương quan Pearson ..................................................... 51
Bảng 4.9: Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mơ hình ý định của nhà đầu tư ........... 52
Bảng 4.10: Bảng kiểm định độ phù hợp của mơ hình ý định của nhà đầu tư .................... 52
Bảng 4.11: Bảng thông số thống kê của từng biến trong mơ hình hồi quy ý định của
nhà đầu tư ........................................................................................................................... 53
Bảng 4.12: Bảng tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết ..................................................... 56
Bảng 5.1: Các yếu tố tác động đến ý định của nhà đầu tư FDI ......................................... 59

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Mơ hình nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Anh (2014) ......................................... 17
Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu đề xuất của tác giả ............................................................ 21
Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu ......................................................................... 28
Hình 4.1: Biểu đồ phần dư chuẩn hóa ý định của nhà đầu tư ............................................ 54


TĨM TẮT LUẬN VĂN

Tóm tắt
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những địa phương dẫn đầu cả
nước trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trong những năm qua,
đầu tư nước ngồi đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, tạo động
lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy chuyển giao
công nghệ, chủ động trong hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Tuy nhiên, thực
trạng thu hút FDI của TP.HCM cịn gặp nhiều khó khăn, thách thức, hiệu quả sử dụng
chưa cao. Vì vậy, việc lựa chọn những giải pháp thu hút và sử dụng FDI hợp lí sẽ giúp
nền kinh tế - xã hội phát triển ngày càng nhanh, mạnh.
Nghiên cứu nhằm khám phá các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư vào
TP.HCM, bằng việc khảo sát 221 nhà đầu tư hiện hữu và nhà đầu tư dự định đầu tư vào
TP.HCM. Thang đo điều chỉnh từ thang đo đầu tư của Nguyễn Ngọc Anh (2014), cùng
với phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá
(EFA), phân tích tương quan và hồi quy đa biến. Kết quả cho thấy có 7 nhân tố tác động
đến việc thu hút vốn đầu tư vào TP.HCM: Tài nguyên thiên nhiên có tác động dương (+);
Lao động có tác động dương (+); Thị trường có tác động dương (+); Cơng nghiệp hỗ trợ
và cơng nghệ có tác động dương (+); Cơ sở hạ tầng có tác động dương (+); Thể chế có
tác động dương (+); Mơi trường văn hóa, xã hội có tác động dương (+).
Từ khóa: đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút.

Abstract:


Ho Chi Minh City is one of the leading regions in Vietnam considering the
attraction of foreign direct investment. Over the past few years, FDI has contributed
greatly to the development of the economy and society, pushed the speed of growth,
transfered economic structures, technology and integrated actively with the region and
the world. However, the current situation of acttracting FDI of Ho Chi Minh City still has
to be faced with many difficulties, challenges, and low efficiency. Therefore, choosing


the good methods ofattracting and using FDI will help develop the economy and society
more quickly and strongly.
This study aimsto examine the factors impacting the attraction of capital
investments into Ho Chi Minh City, by surveying 221 on going and future investors by
using the tools of Nguyễn Ngọc Anh's scale (2014), the Cronbach's Alpha, EFA,
Correlational Analysis and multivariate regression. The result of this study shows that
there are 7 factors impacting the attraction of capital investments into Ho Chi Minh City:
Natural resources have a positive effect (+); Labor has a positive effect (+); The market
has a positive effect (+); Supportive industries and technology have a positive impact;
Infrastructure has a positive effect (+); Institution has a positive impact (+); The social
and cultural environment has a positive effect (+).
Keywords: Foreign Direct Investment (FDI), factors that influence attraction.


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có vai trị rất quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội đối với một địa phương, nó góp phần bổ sung đáng kể vào tổng vốn
đầu tư, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, tăng cường xuất khẩu, chuyển

giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tác động lan tỏa đến các cơng ty
trong nước, từ đó làm tăng năng xuất lao động. Đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, vì vậy, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng là một
nhiệm vụ quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế của quốc gia nói chung và
các địa phương nói riêng.
Ngay từ giai đoạn đầu cải cách kinh tế theo chủ trương đổi mới của 32 năm về
trước, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã là một động lực chính cho sự phát triển
kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng.
Trừ một thời gian gián đoạn ngắn trong cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 2007 2009, dịng vốn FDI và lượng vốn FDI đầu tư vào TP.HCM luôn tăng mạnh theo
từng năm. Chính sách mở cửa cho FDI và thương mại của đất nước cho tới nay rõ
ràng đã giúp đẩy mạnh việc Việt Nam hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, tham gia
vào mạng lưới sản xuất khu vực và đa dạng hóa xuất khẩu, đồng thời tạo ra số
lượng lớn việc làm cho một lực lượng dân số trẻ và đang gia tăng, từ đó cải thiện
được nguồn thu của nhà nước và cán cân thanh tốn quốc gia.
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi thu hút vốn FDI mạnh so với cả nước, kể từ
khi Luật đầu tư được ban hành. Số dự án FDI đầu tư vào Thành phố thường chiếm
khoảng 1/3 tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước. Thành phố luôn chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách của nhà nước, mặc dù gặp nhiều khó khăn
song thu ngân sách của Thành phố vẫn không ngừng gia tăng. Thành phố luôn chủ
động xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư; tích cực đơn đốc và giải quyết các vướng
mắc của các dự án đầu tư đã được cấp phép triển khai thực hiện theo tiến độ đã
đăng ký, thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình và xử lý kịp thời những vướng
mắc về hoạt động của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn.


2

Xu thế tồn cầu có ảnh hưởng đến dịng vốn FDI trong những năm tới; Cách
mạng Công nghiệp 4.0 là trào lưu có tính thách thức và đột phá nhất; Hiệp định
Thương mại Tự do EU - Việt Nam có khả năng thúc đẩy tăng trưởng GDP và giúp

Việt Nam có lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Sáng kiến Một Vành đai, Một
Con đường của Trung Quốc đem lại nhiều cơ hội, nhưng cũng đòi hỏi tiếp tục mở
cửa lĩnh vực logistics, vận tải, dịch vụ tài chính, khách sạn - nhà hàng và một số
ngành khác, từ đó sẽ chịu ảnh hưởng của các cơng nghệ đột phá, trong khi các thách
thức trong phát triển bền vững về mơi trường có thể được chuyển hóa thành cơ hội
với quyết tâm mạnh mẽ thực hiện cải cách và cân đối các cơ chế ưu đãi liên quan
theo hướng ưu tiên sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và năng lượng tái tạo.
Từ đó, giới thiệu “Mơi trường kinh doanh 4.0” tương xứng với nhu cầu của nhà đầu
tư trong kỷ nguyên công nghệ số là việc rất cần thiết.
Trong định hướng và các mục tiêu phát triển TP.HCM, huy động nguồn lực
FDI cũng được xem là một động lực cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của Thành phố. Do đó, chính quyền thành phố đã có nhiều nỗ lực đưa ra các chính
sách, giải pháp để thu hút đầu tư FDI thông qua cải thiện môi trường đầu tư theo
hướng gia tăng lợi thế địa phương. Tuy vậy, quy mô và chất lượng các dự án FDI
vào TP.HCM chưa đáp ứng được như mong muốn, từ đó vấn đề đặt ra là làm sao để
thấu hiểu được các nhân tố thuộc lợi thế mơi trường đầu tư của TP.HCM có ảnh
hưởng tích cực đến ý định đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi có ý nghĩa thiết thực,
quan trọng và cấp bách để gia tăng thu hút đầu tư nước ngoài vào địa phương.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào thành phố Hồ Chí Minh” là cần thiết và
cấp bách, có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ tác động của từng nhân
tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào TP.HCM.
Mục tiêu cụ thể


3


- Đề xuất mơ hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào TP.HCM.
- Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngồi vào TP.HCM.
- Đề xuất các hàm ý chính sách nhằm cải thiện các nhân tố ảnh hưởng để tăng
cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào TP.HCM trong thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu dưới đây:
- Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào TP.HCM
là gì?
- Mức độ tác động của các nhân tố ảnh hướng đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài như thế nào?
- Nên cải thiện những nhân tố nào để tăng cường thu hút FDI vào TP.HCM
trong thời gian tới?
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào TP.HCM.
Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát của đề tài là chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, ban giám
đốc của những DN FDI đang đầu tư hoặc xúc tiến đầu tư trên địa bàn TP.HCM.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: các nhân tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) trên địa bàn TP.HCM.
- Phạm vi thời gian:
+ Phạm vi thời gian của dữ liệu thứ cấp về thực trạng đầu tư FDI trên địa bàn
TP.HCM từ năm 2010 đến năm 2017.
+ Thời gian tiến hành khảo sát dữ liệu sơ cấp: từ ngày 01/10/2018 đến ngày
30/10/2018.



4

1.4 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn là bài nghiên cứu định lượng có kết hợp với nghiên cứu định tính.
Hướng tiếp cận của bài nghiên cứu: tiếp cận từ hướng hành vi của nhà đầu tư,
thể hiện qua ý định đầu tư.
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính trước và sau nghiên cứu định lượng như sau:
Để đề xuất mô hình nghiên cứu, tác giả tổng hợp cơ sở lý thuyết và các nghiên
cứu thực nghiệm có liên quan, đặc thù của TP.HCM làm cơ sở đề xuất mơ hình
nghiên cứu. Sau đó, khảo sát ý kiến chuyên gia nhằm điều chỉnh mơ hình.
Để xây dựng thang đo, tác giả tham khảo các thang đo trước đây, xây dựng
thang đo nháp. Sau đó, thực hiện tham khảo ý kiến 05 chuyên gia để góp ý điều
chỉnh thang đo. Bước cuối cùng, phỏng vấn thử 30 chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu
tư, ban giám đốc của những DN FDI đang đầu tư hoặc xúc tiến đầu tư trên địa bàn
TP.HCM chỉnh sửa từ ngữ cho phù hợp, đồng thời, nhận biết những nội dung hay từ
ngữ dễ bị hiểu sai trong bảng câu hỏi khảo sát và sau đó điều chỉnh thang đo phù
hợp hơn cho bài nghiên cứu.
Nội dung định tính sau xử lý dữ liệu là đúc kết hàm ý quản lý và kết hợp với
một số thực trạng để đề xuất giải pháp.
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng gồm chọn mẫu, tiến hành khảo sát và xử lý dữ liệu,
như sau: tác giả tiến hành gửi bản khảo sát qua mail (600 phiếu), nhờ các Anh/Chị
kế toán chuyển tới chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, ban giám đốc của những
DN FDI trả lời bảng hỏi chính thức.
Mẫu khảo sát được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện những
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn TP.HCM.
Xử lý số liệu nghiên cứu: dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm
SPSS 20.0 với các kỹ thuật phân tích và kiểm định: độ tin cậy Cronbach’s Alpha,

phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan, phân tích hồi quy đa biến


5

nhằm xác định mức độ tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào TP.HCM.
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Với nghiên cứu này ta sẽ biết rõ hơn về tác động các yếu tố ảnh hưởng đến thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngồi ở TP.HCM. Từ đó, đề xuất các hàm ý chính sách,
giải pháp để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào TP.HCM dựa trên cải thiện
những nhân tố ảnh hưởng.
Đề tài cũng nêu ra một số hạn chế nhất định của đề tài nghiên cứu là tài liệu
tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo.
1.6 Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài: Trình bày những lý do chọn đề tài, đưa ra những
câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu muốn đạt được khi thực hiện đề tài nghiên cứu. Xác
định đối tượng, phạm vi, phương pháp cũng như ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu và mơ hình nghiên
cứu: Giới thiệu các cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước để đưa ra mơ hình
nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày quy trình nghiên cứu,
phương pháp và cách thức nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả nghiên cứu, đánh giá các
thang đo nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách: Dựa trên kết quả của chương 4
đưa ra kết luận nghiên cứu và hàm ý chính sách. Đồng thời, nêu ra những hạn chế
của nghiên cứu để định hướng cho các nghiên cứu trong tương lai.
Tóm tắt chương 1

Chương 1 đã trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng
như phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Bên cạnh đó, chương
này cũng đã định hướng cho những nội dung tiếp theo của các chương.


6

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT, TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Khái qt lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO): đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là
khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một nước khác
(nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Với khái niệm này, phương
diện quản lý là một khía cạnh để phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính khác. Phần
lớn các trường hợp, nhà đầu tư cùng với tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài
là các cơ sở kinh doanh.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD): FDI là hoạt động đầu tư nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích
của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Như vậy, FDI là sự
đầu tư với quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và sự kiểm sốt lâu dài của một chủ thể
thường trú trong một nền kinh tế (công ty mẹ) tại một doanh nghiệp trong một nền
kinh tế khác không phải là nền kinh tế nhà đầu tư nước ngồi (doanh nghiệp FDI,
cơng ty chi nhánh, chi nhánh ở nước ngoài).
Theo Luật Đầu tư của Việt Nam (2014): FDI được hiểu là việc nhà đầu tư
nước ngoài, là cá nhân có quốc tịch nước ngồi, tổ chức thành lập theo pháp luật
nước ngoài đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ hình thức tài sản nào vào Việt Nam để
tiến hành hoạt động đầu tư, và có tham gia quản lý hoạt động kinh doanh tại Việt

Nam. Ở đây hoạt động FDI có khác với các hình thức đầu tư nước ngồi khác là có
sự trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Từ những định nghĩa trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm của FDI:
- Thứ nhất, FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân của các đối tác từ nước ngoài với
mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận. Các nhà đầu tư nước ngồi phải đóng góp
một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định pháp


7

luật của từng quốc gia để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh
nghiệp nhận đầu tư. Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp
định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, làm căn cứ để phân chia lợi nhuận
và rủi ro. Thu nhập chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư. Chủ đầu tư tự quyết định về hình thức, lĩnh vực,
quy mơ đầu tư và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Thứ hai, FDI liên quan đến việc chuyển giao một gói tài sản gồm: vốn, cơng
nghệ, kỹ năng quản lý, tổ chức từ nước này sang nước khác. Từ đó, nước chủ nhà
có thể tiếp nhận cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đây là
mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác khơng giải quyết được. Nguồn vốn đầu tư có
thể là nguồn vốn đầu tư ban đầu của nhà đầu tư nước ngồi dưới hình thức vốn pháp
định, nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận, nguồn vốn vay của doanh nghiệp để mở
rộng dự án trong q trình hoạt động.
Tóm lại, có thể hiểu: FDI là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư toàn bộ hay phần vốn đầu tư đủ lớn nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia
kiểm soát doanh nghiệp ở nước chủ nhà.
2.1.2 Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngồi
Theo hình thức tham gia mức độ góp vốn vào dự án đầu tư, có 4 hình thức
FDI. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập mới, mua lại, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất

kinh doanh. Doanh nghiệp liên doanh là hình thức đầu tư mà một doanh nghiệp
được thành lập dựa trên cơ sở góp vốn của hai hay nhiều bên của nước nhận đầu tư
và nước đi đầu tư. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được
ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để cùng tiến hành sản xuất kinh doanh, nó quy định
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp
nhân mới. Các hình thức khác như hợp đồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao
(BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao,… là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư ký
kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện đầu tư và vận hành dự án hạ


8

tầng trong các lĩnh vực như giao thơng, cấp thốt nước, điện, xử lý chất thải và các
lĩnh vực khác.
Theo hình thức thâm nhập tìm thị trường, FDI gồm 2 loại: đầu tư mới và mua
lại, sáp nhập qua biên giới. Đầu tư mới là hoạt động đầu tư trực tiếp để hình thành
cơ sở kinh doanh mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng cơ sở đã tồn tại. Mua lại, sáp
nhập qua biên giới là hình thức liên quan đến mua lại hoặc hợp nhất với một cơ sở
kinh doanh nước ngoài đang hoạt động.
2.1.3 Hướng tiếp cận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Với những tác động tích cực, FDI có những lợi ích tiềm năng to lớn. Vì vậy
hầu hết các quốc gia rất quan tâm tới vấn đề làm sao để gia tăng thu hút dịng vốn
này vào quốc gia mình bằng những chính sách khác nhau. Từ đó, thuật ngữ thu hút
FDI được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu lẫn thực tiễn ở các nước chủ nhà. Có 2
quan niệm về thu hút FDI như sau:
Thứ nhất, tiếp cận với quan điểm “hành động” của nước chủ nhà.
Vấn đề thu hút FDI được hiểu là tập hợp các hành động, chính sách của chính
phủ, của chính quyền các địa phương để gia tăng sự hấp dẫn của một địa điểm đầu
tư, kích thích nhà ĐTNN đưa ra quyết định bỏ vốn đầu tư, từ đó làm gia tăng dịng
chảy FDI vào một địa phương, quốc gia, được biểu hiện thông qua số lượng FDI

đăng ký thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Trên phương diện này, thu hút FDI
bao gồm các cơng việc như: ban hành các chính sách, tổ chức thực hiện, đánh giá và
điều chỉnh chính sách cho phù hợp để thu hút FDI của chính quyền địa phương và
nước chủ nhà. Từ đó, các nước chủ nhà sẽ thực hiện các công việc như: xúc tiến đầu
tư, cải tiến mơi trường đầu tư và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho nhà ĐTNN như
miễn giảm thuế, hỗ trợ chi phí th đất, giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên, cách tiếp cận này chủ yếu dựa trên cơ sở đánh giá chủ quan của
nước chủ nhà mà không quan tâm tới dự định, hành vi và các yếu tố ảnh hưởng đến
dự định hành vi ra quyết định địa điểm của nhà ĐTNN nên việc điều chỉnh chính
sách có thể không mang lại hiệu quả. Bởi theo các chuyên gia, quyết định địa điểm


9

đầu tư FDI được đưa ra từ nhận thức của các nhà quản lý cao cấp, chứ không phải là
công thức khoa học.
Thứ hai, tiếp cận từ quan niệm “hành vi” của nhà đầu tư.
Thuật ngữ thu hút FDI được hiểu là sự hấp dẫn của địa điểm đầu tư kích thích
nhà ĐTNN hình thành ý định và thực hiện hành vi ra quyết định lựa chọn địa điểm
đầu tư. Từ đó làm gia tăng dịng chảy FDI vào một địa phương, quốc gia biểu hiện
thông qua số lượng FDI đăng ký, thực hiện trong một thời gian nhất định. Đây là
vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm với mục đích xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định và hành vi ra quyết định chọn địa điểm đầu tư nhằm: làm cơ sở để
nước chủ nhà xây dựng chính sách liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng như: tạo
nên sự hấp dẫn của địa phương thông qua việc cung cấp sự thuận lợi của các yếu tố
đầu vào, đầu ra của quá trình kinh doanh (CSHT, lao động, thị trường và cơng
nghệ,…) nhằm kích thích sự hình thành ý định và đưa ra hành vi quyết định đầu tư
của nhà ĐTNN. Trên phương diện nghiên cứu “hành vi” này, các nhà nghiên cứu
thường thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết hànhvi dự định được Ajzen và Fishhein
xây dựng từ những năm 1975 (là lý thuyết tiên phong trong nghiên cứu tâm lý xã

hội).
Theo lý thuyết hành vi thì hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện hành
vi đó. Nên ta có thể hiểu, các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư và hành vi ra
quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà ĐTNN được cho là tương đồng. Ba
yếu tố ảnh hưởng tới là thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm sốt hành vi,
trong đó, thái độ của cá nhân được đo lường bằng niềm tin và đánh giá đối với kết
quả của hành vi đó. Chuẩn chủ quan là nhận thức của những người ảnh hưởng sẽ
nghĩ rằng, cá nhân đó nên hay khơng nên thực hiện hành vi. Nhận thức kiểm soát
hành vi phản ảnh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi và việc thực hiện
hành vi đó có bị kiểm sốt hay hạn chế khơng.
Quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư ban đầu, duy trì hay mở rộng đầu tư là
quyết định mang tính chiến lược do ban điều hành, ban quản lý cấp cao ở công ty
đưa ra. Ban quản lý công ty con không đủ thẩm quyền đo bị hạn chế tầm nhìn, tầm


10

quan trọng trong vấn đề ra quyết định, họ chỉ có kiến thức, thơng tin ở khu vực
mình quản lý và báo cáo tình hình cho ban điều hành cơng ty mẹ có thể so sánh với
địa điểm khác để ra quyết định. Nhưng do khó khăn trong tiếp cận ban điều hành
công ty mẹ nên nghiên cứu này bỏ qua yếu tố thái độ và yếu tố nhận thức kiểm soát
hành vi, mà tập trung nghiên cứu yếu tố chuẩn chủ quan (niềm tin của ban điều
hành công ty con, dựa trên đánh giá của họ về những thuận lợi của các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả đầu tư) ảnh hưởng đến ý định đầu tư. Do đó, nghiên cứu này
cũng có những hạn chế, nhưng nghiên cứu này cũng có thể chấp nhận khi được
nghiên cứu trên góc độ mục đích của nước chủ nhà.
Tóm lại, quan điểm thu hút FDI trong đề tài nghiên cứu này tiếp cận trên
phương diện nghiên cứu “hành vi” của nhà đầu tư với mục đích nhận diện và đo
lường các nhân tố lợi thế địa phương ảnh hưởng đến ý định, hành vi ra quyết định
chọn địa điểm đầu tư của nhà ĐTNN dựa trên nhận thức, đánh giá của ban quản lý,

điều hành công ty con.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế
Thu hút FDI vào một địa điểm tùy thuộc vào ý định, hành vi của nhà đầu tư.
Khi ra quyết định họ sẽ xem xét các yếu tố bên cung, bên cầu và xu hướng quốc tế
ảnh hưởng đến hiệu suất FDI. Yếu tố bên cung của nhà ĐTNN gồm lợi thế sở hữu,
lợi thế nội bộ hóa. Yếu tố bên cầu nước chủ nhà là lợi thế địa điểm thúc đẩy nhà
ĐTNN bỏ vốn đầu tư như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, quy mô thị trường, sự khác
biệt văn hóa, chính trị giữa quốc gia nhà đầu tư và nước chủ nhà. Các yếu tố bên
cầu tạo nên sự hấp dẫn của một địa điểm theo nhận thức của nhà ĐTNN được phân
thành các loại khác nhau theo từng mục đích nghiên cứu như:
- Theo đặc điểm của các yếu tố, gồm 03 nhóm: kinh tế, văn hóa xã hội, và
chính trị. Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm ở cấp địa phương chỉ tập trung
nghiên cứu sự ảnh hưởng của yếu tố kinh tế, các yếu tố văn hóa xã hội và chính trị ít
được quan tâm, xem xét.
- Theo động cơ nhà đầu tư, các yếu được tổng hợp thành 04 nhóm: yếu tố kinh
tế, CSHT, tài nguyên, và cơ chế chính sách.


11

- Theo tiến trình lựa chọn địa điểm đầu tư (nhà đầu tư sẽ lựa chọn quốc gia,
sau đó mới lựa chọn địa phương đầu tư), các yếu tố ảnh hưởng được tổng hợp
thành 02 nhóm: yếu tố quốc gia như thể chế chính trị, kinh tế, pháp luật; yếu tố địa
phương như CSHT, lao động, tài nguyên, thể chế địa phương.
Thành phố Hồ Chí Minh là một địa phương trong một quốc gia nên việc phân
loại các nhân tố lợi thế địa điểm ảnh hưởng đến thu hút FDI được thực hiện dựa trên
tiêu chí ảnh hưởng của địa phương. Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu là gợi ý
chính sách cải thiện các nhân tố ảnh hưởng của địa phương lên thu hút FDI. Trong
nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu yếu tố địa phương gồm CSHT, lao
động, tài nguyên, thị trường, CNHT và cơng nghệ, thể chế, văn hóa xã hội trên địa

bàn TP.HCM ảnh hưởng như thế nào tới ý định đầu tư của nhà ĐTNN.
2.2 Lý thuyết về lợi thế trong quyết định đầu tư
FDI là sự dịch chuyển dòng vốn tập trung vào những lợi thế như: Lợi thế sở
hữu, Lợi thế nội bộ hóa, Lợi thế địa điểm.
2.2.1 Lý thuyết lợi thế sở hữu
Theo Hymer (1976) chỉ ra rằng, các cơng ty nước ngồi muốn cạnh tranh với
cơng ty bản địa phải có lợi thế riêng về quyền sở hữu trí tuệ, tài sản vơ hình và khả
năng tài chính. Nhờ lợi thế này, các cộng ty FDI có thể vượt qua những khó khăn
mà họ phải đối mặt trong cạnh tranh với các công ty bản địa, giúp họ bù đắp chi phí
tăng thêm do hoạt động ở nước ngồi. Tài sản này có thể dễ dàng di chuyển tới bất
kỳ nơi nào và cung cấp phương tiện sản xuất bổ sung với chi phí thấp, giúp cơng ty
đạt được hiệu quả sản xuất trong nhiều nhà máy nên cơng ty sẽ lựa chọn hình thức
FDI chứ khơng cấp giấy phép hoặc bán chúng. Do đó, cơng ty chọn hình thức FDI
mà khơng chọn hình thức khác để khai thác lợi thế này. Tuy nhiên, lợi thế này chỉ là
điều kiện cần để công ty thành công ở nước ngồi, khơng giải thích động cơ di
chuyển sang nước khác, họ có thể khai thác lợi thế này thơng qua cấp giấy phép,
xuất khẩu.
2.2.2 Lý thuyết lợi thế nội bộ hóa


12

Nội bộ hóa là cách để cơng ty đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình và từ đó
làm xuất hiện FDI, nhằm kiểm sốt tồn bộ q trình SXKD từ nguyên liệu đầu vào
đến khâu bán hàng. Lý do là mối quan hệ hợp đồng với công ty địa phương thường
gặp những vấn đề như: sự chậm trễ hoặc trì hỗn hợp đồng của nhà cung cấp đầu
vào địa phương, do lo ngại về tính ổn định của hợp đồng khiến lợi nhuận và hiệu
quả từ gia công của công ty giảm; Do lo ngại các công ty đối tác địa phương học hỏi
công nghệ và trở thành đối thủ cạnh tranh, hoặc sản xuất sản phẩm với chất lượng
thấp dưới nhãn mác chất lượng cao để phá hủy uy tín cơng ty. Mối quan hệ giữa

cơng ty và đối tác địa phương không rõ ràng, thông tin thị trường báo cáo không
trung thực, nhằm biện minh cho hiệu suất nghèo nàn và tìm kiếm lợi ích cho riêng
mình. Vì vậy, để giải quyết vấn đề này và giữ hoạt động bên trong của mình, cơng
ty tiến hành lập công ty con để cung cấp đầu vào, sản xuất, cung ứng sản phẩm ở thị
trường nước ngoài và xuất hiện hình thức FDI.
2.2.3 Lý thuyết lợi thế địa điểm
Vấn đề là khi đầu tư ra nước ngồi, các cơng ty FDI đối mặt với việc lựa chọn
địa điểm đầu tư tối ưu cho hoạt động SXKD của mình. Do đó, nên chọn quốc gia
nào, địa phương nào của quốc gia đó để đặt nhà máy là tốt nhất?. Vấn đề này được
lý giải bởi lý thuyết lợi thế địa điểm. Lý thuyết này dựa trên cơ sở quan hệ cung,
cầu của các yếu tố liên quan đến quá trình SXKD, lý thuyết chủ yếu tập trung vào
các yếu tố về lợi thế địa điểm đầu tư như: lao động, thị trường, CSHT, thể chế, tác
động đến các yếu tố liên quan đến quá trình SXKD của nhà đầu tư để giải thích
quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của họ. Quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư
dựa trên cơ sở lợi thế địa điểm đó có thể giúp doanh nghiệp tối đa hóa doanh thu, tối
thiểu hóa chi phí, từ đó làm lợi nhuận tăng lên và giảm thiểu rủi ro trong kinh
doanh. Lý thuyết này đã được nhiều nghiên cứu thực nghiệm sử dụng để kiểm tra
tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng thu hút FDI vào một địa điểm bởi nó rất
hữu ích trong việc giải thích lý do tại sao nhà đầu tư lựa chọn một địa điểm cụ thể
đầu tư.
2.2.4 Lý thuyết khung OLI của Dunning


13

Theo Dunning (2008) việc giải thích FDI xảy ra khi chỉ dựa vào các yếu tố lợi
thế sở hữu, hoặc lợi thế địa điểm, hoặc lợi thế nội bộ hóa là chưa đầy đủ, vì chỉ giải
thích được một phần của quyết định FDI. Theo ông, FDI xảy ra khi cả ba điều kiện
trên cùng xảy ra, từ đó, Dunning đã tích hợp các lý thuyết của FDI vào một mơ hình
sản xuất quốc tế chung và mở rộng mơ hình này liên tục tư năm 1981 đến năm

1993. Phương pháp tiếp cận của Dunning được gọi là khung OLI (với “O” là lợi thế
sở hữu, “L” là lợi thế địa điểm, và “I” là lợi thế nội bộ hóa). Theo khung này, doanh
nghiệp sẽ tham gia FDI nếu cả ba điều kiện cùng thõa mãn. Đầu tiên, khi khả năng
và sự sẵn sằng tham gia FDI của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào việc sở hữu tài sản
mà doanh nghiệp địa phương khơng có. Tài sản này là lợi thế canh tranh so với
doanh nghiệp đối thủ địa phương, tài sản này bao gồm tải sản hữu hình và tài sản vơ
hình. Thứ hai, lợi thế địa điểm được hiểu là nước chủ nhà sở hữu những lợi thế về
chi phí, quy mơ thị trường, thể chế phù hợp. Thứ ba, lợi thế nội bộ hóa là việc mở
rộng hoạt động của doanh nghiệp ra nước ngồi có nguy cơ thất bại thị trường. Lợi
thế nội bộ hóa cho phép doanh nghiệp khai thác đầy đủ lợi thế sở hữu và lợi thế địa
điểm.
Vì vậy, khung OLI của Dunning là cơng cụ phân tích phổ biến nhất về các yếu
tố quyết định FDI, vì khung này được tổng hợp từ các lý thuyết khác nhau nên
mang tính chất chung hơn và có thể giải thích được mọi hình thức FDI. Đối với
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định địa điểm FDI, thì khung OLI của
Dunning được xem là khung nghiên cứu lý tưởng và toàn diện vì nó nghiên cứu
đồng thời cả hai mặt biến số cung, cầu. Tuy nhiên, do điều kiện và đặc thù nghiên
cứu có những khó khăn nhất định, nên các nghiên cứu thường tập trung nghiên cứu
yếu tố lợi thế địa điểm (yếu tố cầu) và bỏ qua yếu tố cung.
2.3 Các nhân tố lợi thế địa điểm ảnh hưởng đến thu hút FDI
Vấn đề này được lý giải dựa trên nhiều cách tiếp cận khác nhau:
2.3.1 Thuyết tân cổ điển
Từ lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo, hai nhà nghiên cứu Heckscher và
Ohlin đã phát triển lên lý thuyết tân cổ điển về thương mại và đầu tư quốc tế.


14

Quan điểm của lý thuyết dựa trên giả định thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các
yếu tố sản xuất, nguồn tài nguyên, chức năng sản xuất, sở thích người tiêu dùng là

giống nhau và chun mơn hóa khơng đầy đủ. Các quốc gia nên chun mơn hóa
sản xuất, xuất khẩu sản phẩm có sử dụng yếu tố mà họ dồi dào, giá rẻ và nhập khẩu
sản phẩm sử dụng yếu tố mà họ khan hiếm. Vì vậy, vị trí sản xuất quốc tế được
quyết định dựa trên lợi thế so sánh về chi phí. Để giảm thiểu chi phí thơng qua FDI,
địa điểm có chi phí sản xuất thấp nhất sẽ được lựa chọn.
Lợi thế địa điểm bao gồm các yếu tố như: chi phí sản xuất (lao động, nguyên
liệu), quy mơ thị trường và chính sách thuế thu hút FDI. Khi thảo luận các yếu tố
ảnh hưởng thu hút FDI, các nhà nghiên cứu thường chia thành FDI ngang và FDI
dọc. FDI ngang yêu cầu phục vụ tốt nhất cho thị trường nước chủ nhà nên nó xoay
quanh việc việc đánh đổi giữa chi phí cố định xây dựng nhà máy và chi phí thương
mại. Khi quy mơ thị trường nước chủ nhà nhỏ, tiết kiệm chi phí giao dịch khơng đủ
bù đắp chi phí cố định xây dựng nhà máy thì xuất khẩu được lựa chọn để phục vụ
thị trường nước ngồi. Ngược lại, khi quy mơ thị trường nước chủ nhà lớn, chi phí
giao dịch lớn hơn chi phí cố định thiết lập nhà máy thì FDI ngang xảy ra. FDI dọc
yêu cầu phục vụ tốt nhất thị trường nước nhà đầu tư và thị trường khác nên việc
quyết định đầu tư FDI dọc phụ thuộc vào việc giảm thiểu chi phí các yếu tố. Lợi ích
sản xuất ở nước có chi phí các yếu tố thấp và chi phí giao dịch đưa hàng về nước
đầu tư sẽ được xem xét. Khi tiết kiệm chi phí từ sản xuất ở nước ngồi lớn hơn chi
phí giao dịch phát sinh thì FDI dọc xảy ra. Vì vậy, địa điểm có mức lương thấp, chi
phí vận tải, chi phí nguyên liệu, chi phí thương mại thấp sẽ là địa điểm ưa thích của
nhà đầu tư.
2.3.2 Thuyết động cơ chiến lược của nhà đầu tư
Theo Dunning (2008) mỗi ngành công nghiệp khác nhau sẽ có lợi thế sở hữu
và lợi thế nội bộ hóa khác nhau, từ đó, động cơ đầu tư của các doanh nghiệp sẽ khác
nhau, do đó, yếu tố lợi thế địa điểm ảnh hưởng đến từng ngành cơng nghiệp sẽ khác
nhau. Ơng đã phân FDI thành bốn loại: đầu tư tìm kiếm tài nguyên, tìm kiếm thị
trường, hiệu quả và tài sản chiến lược.


15


Đối với doanh nghiệp FDI tìm kiếm tài nguyên: tài nguyên thiên nhiên, nguồn
nhân lực sẵn có, nguồn lực kỹ thuật, các doanh nghiệp sẽ tận dụng những lợi thế của
mình để khai thác các tài nguyên này phục vụ cho sản xuất, cho xuất khẩu để tìm
kiếm lợi nhuận. Do đó, tài nguyên thiên nhiên dồi dào, nguồn lao động lớn, chi phí
thấp, trình độ cao, CSHT tốt, kèm theo những chính sách ưu đãi sẽ hấp dẫn loại FDI
này.
Đối với doanh nghiệp FDI tìm kiếm thị trường, mục đích là khai thác thị
trường mới do thị trường trong nước và thị trường truyền thống suy giảm. Các
doanh nghiệp này có năng lực và nguồn lực sẽ thâm nhập thị trường mới bằng cách
sản xuất tại chổ thay vì xuất khẩu để giảm chi phí thâm nhập hoặc cung cấp dịch vụ
còn nhiều tiềm năng tại thị trường này. Do vậy, quy mô, triển vọng thị trường, đặc
điểm chi tiêu của người tiêu dùng, các quy định về rào cản xuất, nhập khẩu và
những ưu đãi đối với sản xuất tại chổ của nước chủ nhà, cùng với lợi thế tiếp cận thị
trường khu vực sẽ hấp dẫn loại FDI này.
Đối với doanh nghiệp FDI tìm kiếm hiệu quả, các doanh nghiệp này lại đặt
mục tiêu tìm kiếm và tăng lợi nhuận do sự khác biệt về các yếu tố đầu vào, đầu ra
và giảm thiểu rủi ro tối đa. Do xu hưởng chi phí sản xuất ở các nước phát triển ngày
càng tăng. Các doanh nghiệp tập đoàn chỉ muốn giữ lại công đoạn quan trọng và di
chuyển các cơng đoạn cịn lại của q trình sản xuất sang các quốc gia khác nhằm
khai thác lợi thế về chi phí như: lao động, nguyên liệu, thuê đất, chi phí gia nhập thị
trường, và các chính sách ưu đãi. Do đó, với các yếu tố vị trí địa lý, chi phí nhân
cơng, ngun liệu, ưu đãi của nước chủ nhà sẽ hấp dẫn loại FDI này.
Đối với các doanh nghiệp FDI tìm kiếm tài sản chiến lược, mục đích theo đuổi
là việc mua lại doanh nghiệp (tài sản) đã tồn tại để bảo vệ lợi thế sở hữu, duy trì lợi
thế cạnh tranh tồn cầu. Đo đó, nguồn nhân lực chất lượng cao, CSHT hiện đại,
trình độ phát triển cộng nghệ là yếu tố hấp dẫn loại FDI này.
Như vậy, các lý thuyết này giải thích các nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của địa
điểm thu hút FDI cho thấy các đặc điểm, động cơ của nhà đầu tư nhằm lý giải các
yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của địa điểm thúc đẩy quyết định địa điểm đầu tư FDI.



16

Các yếu tố này có thể được tổng hợp thành 5 nhóm chính như sau: CSHT; thị
trường; nguồn lực (lao động, tài nguyên); CNHT và công nghệ; thể chế (kinh tế,
chính trị và xã hội).
2.4 Tổng quan nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định có mối quan hệ mạnh mẽ giữa “đầu tư trực
tiếp nước ngoài” và “các nhân tố ảnh hưởng” của quốc gia hoặc địa phương. Một số
nghiên cứu sau đã được tác giả xem xét:
2.4.1 Các nghiên cứu có liên quan
Hướng nghiên cứu thực nghiệm dựa trên khảo sát ý kiến nhà quản lý doanh
nghiệp FDI về các nhân tố ảnh hưởng; Các dữ liệu sẽ được phân tích bằng phương
pháp thống kê mơ tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội, hay
kết hợp các phương pháp này với nhau. Từ đó, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
sự thỏa mãn nhà đầu tư vào một quốc gia hoặc một địa phương. Những nghiên cứu
điển hình như:
(1)Nguyễn Ngọc Anh (2014), Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung, luận án tiến sĩ kinh tế, đã
chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh
tế trọng điểm Miền Trung. Nghiên cứu sử dụng các thang đo nhân tố ảnh hưởng
gồm 10 thành phần độc lập với 40 biến quan sát và thang đo ý định đầu tư là thành
phần phụ thuộc với 4 biến quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan
giữa “các nhân tố ảnh hưởng” đến sự “thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài”, mức độ
ảnh hưởng của từng thành phần trong yếu tố vùng đến thu hút FDI được xếp thứ tự
quan trọng là: thể chế, lao động, tài nguyên, CNHT và công nghệ, CSHT, thị
trường.



×