Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN khai thác các hình thức tu từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.18 KB, 20 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm-Khai thác các hình thức tu từ trong dạy học TPVH ở trờng THCS
khai thác các hình thức tu từ trong dạy học tpvh ở trờng thcs
**********************************
Phần I: đặt vấn đề lí do chọn đề tài
I. Xuất phát từ yêu cầu dạy Văn theo quan điểm tích hợp.
Theo quan điểm tích hợp: Dạy Văn là sự kết hợp của ba phân môn Văn-tiếng Việt-
Làm văn trên cơ sở vừa cung cấp cho học sinh (HS) một số tri thức về tiếng Việt (đặc
điểm tình hình và ngữ nghĩa của các đơn vị cấu tạo từ, các qui tắc sử dụng tiếng Việt và
các qui tắc chi phối sử dụng tiếng Việt để giao tiếp trong nhà trờng, xã hội); Về các kiểu
văn bản (văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận...); Về văn học (những tác phẩm
văn học dân tộc và văn học trên thế giới...)vừa rèn luyện kĩ năng nghe, nói, đọc, viết
thành thạo tiếng Việt, rèn luyện năng lực t duy theo hớng nhận thức phân tích, rèn luyện
năng lực thực hành nh: sử dụng tiếng Việt, khả năng cảm thụ, phân tích, bình giá văn
học; nhằm giúp các em trở thành những con ngời mới có t duy sáng tạo và khả năng ứng
dụng vào cuộc sống.
Khai thác các hình thức tu từ trong dạy học tác phẩm văn học chính là vận dụng quan
điểm tích hợp vào giảng dạy văn trên cơ sở giúp HS tìm hiểu mặt nghệ thuật ngôn ngữ-
cái làm nên nội dung tác phẩm cũng nh giá trị độc đáo của cách trình bày cuộc sống
theo quan điểm thẩm mĩ của nhà văn để các em cảm và hiểu văn học một cách sâu sắc
hơn.
II.Xuất phát từ mối liên hệ giữa hai phân môn Văn và tiếng Việt.
Dạy văn là quá trình hớng dẫn HS khám phá , rung động với cái hay, cái đẹp của
nghệ thuật văn chơng, cảm thông với những tâm trạng, tính cách, số phận của con ngời
trớc cuộc đời chứa đựng trong tác phẩm. Dạy văn giúp HS tự hoàn thiện mình về mặt
nhân cách, hình thành cho các em tình yêu quê hơng đất nớc, ông bà, cha mẹ, xóm làng
và lòng nhân ái sâu sắc.
Dạy tiếng Việt là quá trình hớng dẫn HS khám phá tiếng Việt, cách thức hoạt động
của tiếng Việt và những sản phẩm của quá trình này. Dạy tiếng Việt rèn luyện cho HS
khả năng sử dụng tếng Việt văn hoá, chuẩn mực trong giao tiếp cũng nh năng lực và
phẩm chất t duy khoa học.
Khai thác các hình thức tu từ trong dạy học tác phẩm văn học thể hiện mối liên hệ


giữa dạy Văn và tiếng Việt trong đó tiếng Việt là chất liệu, phơng tiện, là cái tạo nên
hình tợng nghệ thuật của văn, còn văn là mục đích cuối cùng của tiếng Việt (Tiếng Việt
ta rất giàu và đẹp). Bởi văn chơng là nghệ thuật của ngôn từ. Ngôn từ trong tác phẩm văn
học vừa chính xác, vừa giàu sức gợi tả, gợi cảm, cô đọng, súc tích...có sức lay động t t-
ởng, tình cảm của con ngời một cách sâu xa, mạnh liệt. Sự phân tích ngôn ngữ sâu sắc
trong dạy học văn là cách bồi dỡng năng lực ngôn ngữ tối u cho ngời học. Mặt khác, sự
hiểu biết sâu sắc về ngôn ngữ lại tác động mạnh trở lại đến năng lực cảm thụ văn học
của HS .
Trang 1
Sáng kiến kinh nghiệm-Khai thác các hình thức tu từ trong dạy học TPVH ở trờng THCS
Phần II: nội dung
A. Cơ sở lí luận
Khai thác các hình thức tu từ trong dạy học tác phẩm văn học chỉ là cách đi sâu vào
một khía cạnh nhỏ trong tổng quát phơng pháp phân tích tác phẩm văn học.
I. Tác phẩm văn học và việc dạy tác phẩm văn học ở trờng THCS.
1.Tác phẩm văn học.
Tác phẩm văn học là một chỉnh thể thống nhất giữa hai mặt nội dung và hình thức.
Nội dung là những hiện thực đời sống đợc phản ánh theo ý thức chủ quan của nhà văn
còn hình thức là những biện pháp nghệ thuật đợc tác giả sử dụng một cách chọn lọc theo
ý đồ sáng tác của mình.
a. Mặt nội dung của tác phẩm văn học:
- Nội dung của tác phẩm văn học bao giờ cũng thể hiện ở hai phơng diện: đó là hiện
thực đợc phản ánh và t tởng thái độ tình cảm của tác giả gửi gắm qua tác phẩm. Hai ph-
ơng diện này luôn gắn bó chặt chẽ và có mối quan hệ thâm nhập vào nhau.
- Nội dung của tác phẩm văn học bắt nguồn từ mối quan hệ giữa văn học với hiện
thực. Đó là mối quan hệ nhất định của con ngời đối với hiện tợng đời sống đã đợc phản
ánh. Đó vừa là cuộc sống đợc ý thức, vừa là sự ý thức cảm xúc đánh giá đối với cuộc đời
đó.
- Nội dung của tác phẩm văn học là Cuộc sống đợc lí giải đánh giá, là nhận thức và
lí tởng đã hoá thành máu thịt hiển hiện thể hiện qua những trăn trở băn khoăn, một tình

cảm yêu thơng hay căm phẫn của nhà văn trớc những vấn đề xã hội. Tắt đèn là nổi th-
ơng tâm của một gia đình cùng cực nh chị Dậu, làm lụng quanh năm vẫn không đủ ăn
đến nổi suất su thân cũng phải bán con, bán chó để có tiền nộp thuế.
b. Mặt hình thức của tác phẩm:
- Hình thức là sự biểu hiện của nội dung. Nhà văn sáng tạo hình thức phải dùng thủ
pháp, phơng tiện nghệ thuật. Nhng chất liệu và phơng tiện nghệ thuật chỉ trở thành hình
thức nghệ thuật chừng nào nó trở thành sự biểu hiện của nội dung, trở thành hình thức có
tính nội dung của một nội dung cụ thể. Chính vì vậy hình thức của tác phẩm văn học
mang tính cụ thể, không lặp lại
- Hình thức của tác phẩm văn học bao gồm các yếu tố và loại thể, kết cấu, cốt truyện,
nhân vật, chi tiết, ngôn ngữ... Đặc biệt Ngôn ngữ là hình thức chủ yếu của tác phẩm
văn học.
+Ngôn ngữ trong tác phẩm văn học trớc tiên nó phải là ngôn ngữ nghệ thuật mà
theo TônxTôi Ngôn ngữ văn học khác với lời nói thờng ở chỗ nó gợi ra một tập hợp
không sao kể xiết những ý tởng, những tình cảm, những sự giải thích. Nghĩa là ngôn
ngữ trong tác phẩm văn học phải mang tính tạo hình, biểu cảm, có sức biểu trng lớn, có
sức lay động t tởng, tình cảm của con ngời một cách sâu xa mãnh liệt.
+ Ngôn ngữ trong tác phẩm văn học là ngôn ngữ dùng các phơng tiện nghệ thuật để
biểu đạt nội dung bao gồm các phơng tiện ngữ âm (nh vần, thanh điệu) các hình thức tu
từ ( Nh ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, so sánh, câu hỏi tu từ, điệp ngữ...).
+Ngôn ngữ trong tác phẩm văn học là ngôn ngữ đợc gọt giũa chọn lọc theo ý đồ của
nhà văn. Nó thể hiện cá tính sáng tạo của nhà văn, có giá trị về mặt thẩm mĩ.
Hay nói một cách khái quát hơn: Ngôn từ trong tác phẩm là ngôn từ vừa mang tính
hình tợng, vừa mang tính cá thể và tính cụ thể hoá.
Trang 2
Sáng kiến kinh nghiệm-Khai thác các hình thức tu từ trong dạy học TPVH ở trờng THCS
c. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức trong tác phẩm văn học:
- Trong tác phẩm văn học, nội dung và hình thức có mối quan hệ hữu cơ gắn bó chặt
chẽ với nhau và Hêghen cho là Nội dung chẳng phải là cái gì khác, mà chính là chuyển
hoá của hình thức vào nội dung, và hình thức cũng chẳng khác gì hơn là sự chuyển hoá

của nội dung vào hình thức.
- Tác phẩm văn học là quá trình sáng tạo của nhà văn, đòi hỏi tác giả luôn tìm tòi,
sáng tạo ra hình thức cho phù hợp với nội dung.
- Trong tác phẩm văn học nội dung và hình thức thâm nhập lẫn nhau, khó có thể tách
bạch và phân biệt hẳn làm hai. Khi tiếp nhận tác phẩm đòi hỏi ngời đọc phải tìm ra cái
tinh vi về t tởng, cái độc đáo về nghệ thuật. Cho nên Khai thác nội dung qua nghệ
thuật là phân tích sự thể hiện của hình thức đối với nội dung, từ những yếu tố nhỏ nhất
của từ ngữ, nhịp điệu, kiểu câu...tới kết cấu cốt truyện, nhân vật, giọng văn....
2. Dạy tác phẩm văn học trong trờng THCS:
a. Khái niệm tác phẩm văn học trong nhà trờng:
- Tác phẩm văn học trong nhà trờng Vừa có tính chất của một sáng tác nghệ thuật
vừa là cơ sở để hình thành những kiến thức về lịch sử văn học,ngôn ngữ và tiếng Việt.
- Nắm bắt từ đặc trng của mình là phơng tiện để nhận thức, là đối tợng thẫm mĩ,
tác phẩm văn học đã biết vận dụng công cụ giáo dục đặc biệt để giúp HS tự phát triển
một cách toàn diện về nhân cách. Nó không chỉ cung cấp cho HS về tri thức ( thấy đợc
những giá trị trong lịch sử văn học của dân tộc và nhân loại, thấy đợc tiếng Việt của ta
rất giàu và đẹp) mà còn bồi dỡng cho các em lòng nhân ái, tình yêu quê hơng đất nớc,
xây dựng nhân cách và ý thức chủ động sáng tạo trong cuộc sống. Vì lẽ đó, mà khi dạy
văn, ngời GV phải Làm cho HS sống, hiểu biết và xúc động cùng với tác giả, cùng với
nhân vật, có thái độ đối với cuộc đời và tự phát hiện ra mình so với lí tởng thẩm mĩ chứa
đựng trong tác phẩm. Đấy là cơ sở cho sự nâng cao tâm hồn và phẩm chất thực sự xây
dựng nhân cách HS.
b. Vị trí tác phẩm văn học trong chơng trình Ngữ văn THCS:
* Thời lợng chơng trình.
Bộ môn Ngữ văn đợc chia làm ba phân môn Văn- tiếng Việt-Làm văn. Trong đó phân
môn văn học chủ yếu là dạy tác phẩm văn học. Bao gồm văn học Việt Nam và nớc
ngoài. Riêng văn học Việt Nam chiếm số lợng nhiều có văn học dân gian, văn học cổ
đại, văn học cận đại và văn học hiện đại. Chia đều cho bốn khối:
- Khối lớp 6: có 38 tác phẩm cới 51 tiết/68 tiết văn;
- Khối lớp 7: có 10 tác phẩm với 13 tiết/33 tiết văn;

- Khối lớp 8: có 22 tác phẩm với 34 tiết/44 tiết văn;
- Khối lớp 9: có30 tác phẩm với 37 tiết/ 48 tiết văn.
Nh vậy có 100 tác phẩm dạy trong 135 tiết trên tổng số 193 tiết văn học ở THCS.
Riêng phần văn học hiện đại có 52 tác phẩm dạy trong 77 tiết trên tổng số 135 tiết thể
hiện phần văn học hiện đại đợc đánh giá khá cao trong chơng trình dạy tác phẩm văn
học.
* Nội dung chơng trình dạy tác phẩm văn học ở THCS :
- Dạy tác phẩm văn học Việt Nam ở trờng THCS bao gồm một Hệ thống tác phẩm
đợc tuyển chọn từ kho tàng văn chơng trong nớc. Đó là những tác phẩm văn học đích
Trang 3
Sáng kiến kinh nghiệm-Khai thác các hình thức tu từ trong dạy học TPVH ở trờng THCS
thực, giàu chất nhân văn, giàu tính nghệ thuật của các nhà văn,nhà thơ nổi tiếng trong n-
ớc.
- Chơng trình có kết cấu đồng tâm đợc bố trí ở cả bốn khối lớp theo trật tự từ thấp
lên cao, từ dễ đến khó.
3.Yêu cầu dạy tác phẩm văn học ở trờng THCS:
- Cơ chế dạy học mới chú trọng đến con ngời mới, con ngời sáng tạo. Đổi mới phơng
pháp dạy học: Coi trọng hoạt động học tập của HS, rèn luyện cho HS tính năng động,
sáng tạo bằng cách tích cực hoá hoạt động của HS. GV là ngời hớng dẫn, tổ chức HS
chủ động phát hiện và giải quyết vấn đề, giúp HS đợc suy nghĩ nhiều hơn, thực hành
nhiều hơn.
- Trên tinh thần đổi mới ấy, ngời giáo viên hớng dẫn HS tiếp nhận tác phẩm bằng
việc lí giải, phân tích các hình tợng nhằm giúp HS nhận ra những điều tác phẩm muốn
đề cập, những sáng tạo nghệ thuật để từ đó tác phẩm ấy có thể thâm nhập, sinh thành
,trong từng HS.
Để giữ vững vai trò ngời hớng dẫn, tổ chức cho HS đòi hỏi ngời GV phải nắm đợc
các đặc trng của ngôn ngữ nghệ thuật, phải có vốn hiểu biết và năng lực t duy sáng tạo.
Dạy tác phẩm văn học, HS là chủ thể tiếp nhận, phát huy vai trò chủ động, tích cực
học tập ở mỗi cá nhân chính là yêu cầu cơ bản trong dạy học hiện nay.
4. Dạy học tác phẩm văn học theo đặc trng loại thể:

a. Mục đích của việc dạy tác phẩm văn học theo loại thể:
Dạy văn theo loại thể Giúp chúng ta tìm hiểu và cảm thụ tác phẩm cụ thể đợc sâu
sắc hơn, tế nhị hơn, Dạy và học có kết quả hơn, đồng thời giúp cho ngời GV có ph-
ơng hớng thiết kế giờ dạy học tác phẩm.
b. Các loại thể đợc dạy ở trờng THCS chủ yếu có hai loại:
- Tác phẩm thơ là những tác phẩm trữ tình, đặc trng của loại thể này là cảm xúc, là sự
thể hiện Cái tôi trữ tình với ngôn ngữ đạt đến trình độ điêu luyện, hàm súc, cô đọng,
giàu sức tạo hình, biểu cảm và tính nhạc âm vang của sự phối hợp vần, luật, nhịp điệu,
tiết tấu...
-Tác phẩm truyện thiên về tự sự, đặc trng của loại thể này là con ngời và cuộc sống
trong tác phẩm đợc xây dựng qua hệ thống nhân vật, cốt truyện, tình tiết...
c. Các phơng hớng tìm hiểu tác phẩm văn học theo thể loại:Tìm hiểu tác phẩm văn
học theo thể loại có rất nhiều phơng hớng:
-Lần theo kết cấu của tác phẩm là phơng hớng tìm hiểu diễn biến sự việc, cảm xúc...
từ khâu mở đầu đến khâu kết thúc xen kẽ, đột biến...
- Phơng hớng theo hệ thống hình tợng chú ý nhân vật, cảm xúc, thủ pháp, phong
cách.
- Phơng hớng theo hệ thống vấn đề: sẽ hớng cách khai thác tác phẩm theo một vấn đề
nào đó mà nó giữ vai trò chủ thể của tác phẩm.
II. Vài nét về hình thức tu từ trong tác phẩm văn học:
Trong tác phẩm văn học, các hình thức tu từ nằm trong lớp ngôn từ nghệ thuật có
chức năng biểu đạt nội dung của tác phẩm văn học.
1. Các hình thức tu từ ngữ âm:
Trang 4
Sáng kiến kinh nghiệm-Khai thác các hình thức tu từ trong dạy học TPVH ở trờng THCS
Là những cách phối hợp sử dụng khéo léo các âm thanh đem đến cho phát ngôn
( thờng là văn bản thơ) một cấu thanh nhất định, nhằm tạo ra những giá trị tợng thanh, t-
ợng hình, biểu cảm.
Các hình thức tu từ ngữ âm xuất hiện chủ yếu trong văn bản thơ thể hiện qua điệp
phụ âm đầu, điệp vần, điệp thanh, nhịp điệu, âm hởng, hài âm...tạo nên đặc trng rất riêng

ở thơ: tính nhạc tràn đầy.
2. Các hình thức tu từ từ vựng:
Là tên gọi thứ hai mang màu sắc tu từ của sự vật, hiện tợng.Các hình thức tu từ từ
vựng chủ yếu: ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, so sánh tu từ, nói quá, nói giảm nói tránh.
3. Các hình thức tu từ cú pháp:
Là cách nói phối hợp sử dụng các kiểu âm, kiểu câu nhằm đem lại ý nghĩa biểu cảm,
cảm xúc cho những mảnh đoạn của lời nói do chúng cấu tạo nên.
Các hình thức tu từ cú pháp: Điệp ngữ; đổi trật tự cú pháp;Liệt kê; câu hỏi tu từ.
4. Vị trí các hình thức tu từ trong tác phẩm văn học:
Các hình thức tu từ tiếng Việt rất phong phú và việc vận dụng sáng tạo ở từng bài
văn, bài thơ của từng tác giả rất đa dạng linh hoạt nhng có thể hiểu nó ở hai vị trí sau:
a. Các hình thức tu từ xuất hiện với t cách là những biện pháp nghệ thuật:
Tác phẩm văn chơng là hành vi sáng tạo là kết quả của ý đồ sáng tác của việc vận
dụng những thủ pháp tu từ. Với t cách là những biện pháp nghệ thuật, các hình thức tu từ
thể hiện sự sử dụng từ, phối hợp từ, câu một cách chọn lọc- sáng tạo, theo ý đồ sáng tác
của nhà văn nhằm đem lại cho tác phẩm những giá trị có tính biểu trng lớn về nội dung
và tính thẩm mĩ về mặt nghệ thuật.
Các hình thức tu từ xuất hiện trong tác phẩm văn học với t cách là những biện pháp
nghệ thuật bởi nó không có mục đích tự thân mà chỉ phân tích nội dung và hình thức
trong tác phẩm thì giá trị của chúng mới thể hiện rõ.
b. Các hình thức tu từ xuất hiện trong tác phẩm văn học với t cách là những mã ngôn
ngữ nghệ thuật.
Trong tác phẩm văn học, các hình thức tu từ chính là sự vận dụng ngôn ngữ một cách
có nghệ thuật nhằm đạt hiệu quả cao về mặt thẩm mĩ.
Các hình thức tu từ với t cách là những mã ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện ở phơng tiện
biểu hiện nhằm khiêu gợi liên tởng, tởng tợng qua sáng tác nghệ thuật mà chỉ khi khám
phá, phân tích tác phẩm nó mới đợc giải mã. Do đó để hiểu lời văn nghệ thuật nh là
hình thức của tác phẩm, chẳng những phải hiểu các phơng tiện ngôn từ đợc tác giả sử
dụng, nhận ra chính xác nội dung và hình thức của chúng mà còn phải lí giải sự tổ chức
của chúng phù hợp với các nguyên tắc t tởng- thẩm mĩ của tác giả. Chỉ nh vậy mới thâm

nhập đợc vào cái hồn thâm thuý của văn chơng, thởng thức cái hay cái đẹp của nó.
Khả năng mã ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện ở tính hình tợng. Bởi đặc điểm diễn đạt
của ngôn ngữ văn chơng tận dụng tất cả các biện pháp tu từ của ngôn ngữ dân tộc để
sáng tạo hình tợng.
5. Các hình thức tu từ là cách thức sử dụng ngôn ngữ biểu đạt nội dung một cách hiệu
quả:
Các hình thức tu từ là cách dùng từ, câu bóng bẩy, giàu hình ảnh, gợi cảm thể hiện rõ
giá trị to lớn của chúng đối với nội dung. Đó là tính chính xác, giá trị hình tợng, giá trị
thẩm mĩ và mang phong cách nhà văn.
Trang 5
Sáng kiến kinh nghiệm-Khai thác các hình thức tu từ trong dạy học TPVH ở trờng THCS
a. Mang tính chính xác:
Ngôn ngữ trong tác phẩm văn học là ngôn ngữ gợi ra những tập hợp không sao kể
xiết, là ngôn ngữ Làm sống dậy các động tác sự vận động đầy ý nghĩa của sự vật trong
những thời khắc nhất định chính là nhờ các hình thức tu từ, nó đã vẽ đúng đợc một nét
sinh động của đối tợng theo nh quan niệm của tác giả.
Tính chính xác của hình thức tu từ biểu hiện một cách đúng đắn nhất cái hiện thực mà
nhà văn muốn diễn tả, cái t tởng tình cảm mà nhà văn muốn gửi gắm.
b. Mang giá trị hình tợng:
- Tác phẩm nghệ thuật dù thuộc loại hình nào đi nữa cũng đều tác động bằng hình t-
ợng và hình tợng bao giờ cũng đến với ngời tiếp nhận bằng con đờng cảm quan nội tại,
thông qua một cái nhìn thấy bên trong tạo nên những rung động, những tác dụng thẩm
mĩ nhất định.
- Các hình thức tu từ bằng nội dung ngữ nghĩa của từ, của câu trong việc kết hợp sử
dụng ngôn từ trong tác phẩm có thể biểu hiện thực tại tới tận những chi tiết, những sắc
thái tinh vi, tế nhị nhất, do đó lại tạo cho hình tợng văn học nhiều khả năng to lớn, có thể
dựng lại cuộc sống trong cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Giá trị của các hình thức tu từ khi xây dựng hình tợng nghệ thuật thể hiện ở tính tạo
hình, biểu cảm.
+Tính tạo hình có sức gợi trong trí tởng tợng, hình ảnh cái hiện thực nhà văn muốn

gửi gắm.
+ Tính biểu cảm làm rung động trong đời sống tâm hồn tình cảm của ngời đọc
những cảm xúc, tình cảm mà nhà văn muốn biểu hiện.
c. Mang giá trị thẩm mĩ:
- Các hình thức tu từ là cách dùng từ bóng bẩy, trau chuốt, là cách dùng từ hay, câu
hay vào trong tác phẩm nghệ thuật. Mà nói đến nghệ thuật là nói đến cái đẹp. Cái đẹp
là điều kiện không thể thiếu đợc của nghệ thuật, nếu thiếu cái đẹp thì không có và không
thể có nghệ thuật.
- Giá trị thẩm mĩ của các hình thức tu từ không chỉ thể hiện ở ý nghĩa tinh tế, mới mẻ
có sức khơi dậy và tiếp sức cho những rung động từ cái đẹp.
d. Mang phong cách tác giả:
Cái riêng của tất cả các yếu tố trong sáng tác: lối nghĩ, lối cảm, lối thể hiện những
đặc điểm riêng trong cách sử dụng từ ngữ, ngữ pháp, thủ pháp nghệ thuật đều mang đậm
dấu ấn phong cách tác giả. Tìm ra đợc cái riêng của tác giả tức là đã nhận ra giá trị nghệ
thuật độc đáo theo quan điểm của nhà văn.
Vận dụng các hình thức tu từ vào sáng tác thể hiện cá tính sáng tạo của nhà văn qua
cách sử dụng từ ngữ một cách chọn lọc, khả năng kết hợp từ, câu theo một cách nào đó.
Vì vậy, ở một bình diện rộng các hình thức tu từ chính là phong cách.
B. cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy và học tập môn văn ở trờng THCS. Lâu nay, giờ
học văn trở thành nổi lo sợ, nặng nề về mặt tâm lí ở một số HS. Do các em không thích
học môn văn, lợng kiến thức của giờ văn nhiều, lại quá trừu tợng so với tầm đón nhận và
một số giờ dạy văn cha thực sự lôi cuốn các em.
Bản thân là một GV nhận thấy khi phân tích tác phẩm văn học chỉ tập trung phân
tích phần nội dung, không chú trọng đến mặt hình thức nghệ thuật nhất là các hình thức
Trang 6
Sáng kiến kinh nghiệm-Khai thác các hình thức tu từ trong dạy học TPVH ở trờng THCS
tu từ ít đợc phân tích nên HS hiểu theo kiểu diễn nôm, máy móc.Tôi thiết nghĩ, không
chỉ riêng bản thân mà một số các đồng nghiệp khác cũng mắc phải điều này. Nhất là
những đồng nghiệp non trẻ.


C. giảI pháp khai thác các hình thức tu từ trong tpvh.
I. giảI pháp chung Đối với từng hình thức tu từ cụ thể :
1. Hình thức tu từ ngữ âm:
Hớng vào âm điệu du dơng nhạc điệu của sự phối hợp vần, nhịp điệu, tiết tấu. Do đó
khi khai thác các hình thức tu từ ngữ âm, GV phải chỉ ra đợc cái âm hởng chung của
toàn bài thơ (vì ở truyện ít sử dụng hình thức tu từ ngữ âm ngoài cách điệp âm, điệp
thanh nhằm tạo sự hài hoà cân đối cho câu văn).
Dùng phơng pháp so sánh đối lập âm thanh để xem sự xuất hiện của loại hình tu từ
ngữ âm và loại hình không phải tu từ ngữ âm cách sử dụng nào chi phối đến âm hởng
chung của toàn tác phẩm.
VD: Nếu ta thay đổi cách ngắt nhịp, thay đổi cách gieo vần thì âm sắc của toàn bài
thơ, đoạn văn có bị ảnh hởng gì đến nội dung không?
2. Hình thức tu từ về từ : Hớng vào sự tạo hình, gợi cảm.
* So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá: GV dùng phơng pháp tái hiện để khai thác
chúng. Dùng phơng pháp này vào phân tích, GV nên có hớng gợi ý cho HS liên tởng, t-
ởng tợng. Nghĩa của ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá bao giờ cũng mang nghĩa hình tợng,
nghĩa bóng nên dùng phơng pháp tái hiện nhằm giúp HS ngoài cách biểu hiện nghĩa gốc,
nghĩa cơ bản còn hiểu đợc ý nghĩa bổ sung, ý nghĩa hình tợng của biện pháp ấy. Dùng
phơng pháp tái hiện, GV phân tích cơ chế cơ bản trong việc sản sinh ra sức gợi tả là
thông qua sức liên tởng mà tạo nên sự chuyển đổi nghĩa, dẫn dắt ngời đọc từ một nghĩa
đầu tiên bề ngoài đi đến những nghĩa khác bên trong.
VD1 : Dùng phơng pháp tái hiện vào phân tích hình ảnh ẩn dụ sau :
- Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
(Từ ấy- Tố Hữu, Văn 8)
Hình ảnh ẩn dụ là : Bừng nắng hạ - mặt trời chân lí.
Dùng phơng pháp tái hiện bằng cách : gợi hình ảnh cho học sinh hiểu nghĩa gốc.
Bừng nắng hạ đợc hiểu nh thế nào ?
Mặt trời chân lí hiểu ra sao ?

Gợi liên tởng cho học sinh hiểu theo nghĩa hình tợng: Tác giả nói trong thời điểm
nào, lúc ấy xã hội ra sao? Mặt tời chân lí tợng trng cho đờng lối lãnh đạo nào lúc bây giờ
?
Sau đó GV khái quát thành nghĩa của hai hình ảnh ẩn dụ nh trên : Tôi sáng suốt,
minh mẫn khi bắt gặp ánh sáng soi đờng dẫn lối của Đảng.
Trang 7
Sáng kiến kinh nghiệm-Khai thác các hình thức tu từ trong dạy học TPVH ở trờng THCS
VD2: Măng non là búp măng non
Đã mang dáng thẳng thân tròn của tre
Năm qua đi, tháng qua đi
Tre già măng mọc có gì lạ đâu
( Tre Việt Nam- Nguyễn Duy Ngữ Văn 7).
ẩn dụ: Măng non đợc so sánh ngầm với thế hệ trẻ nhằm diễn tả măng non là lớp kế
tiếp cha ông, là mầm non của đất nớc.
* Nói quá : Dùng phơng pháp giảng nghĩa từ đối với biện pháp tu từ mày GV hớng
HS vào hiểu nghĩa của những sự vật hiện tợng và đem đối chiếu với thực tế để rút ra ý
nghĩa của cách dùng biện pháp này.
VD1 : Trong câu ca dao có sử dụng biện pháp nói quá.
- Cày đồng đang buổi ban tr a
GV cần giảng nghĩa ma ruộng cày là nh thế nào ? Trên cơ sở giảng nghĩa Mồ hôi
thánh thót nh ma ruộng cày GV cho HS liên hệ với thực tế ở ngoài đời sống để rút ra
kết luận : ý nghĩa tác dụng của biện pháp này nhằm diễn tả công việc cày đồng rất cực
nhọc, ngời nông dân phải vất vả mới làm ra hạt lúa, hạt gạo trắng thơm.
VD2: Dân phu kể hàng trăm nghìn con ng ời , từ chiều đến giờ hết sức, kẻ thì
thuổng, ngời thì cuốc,...tình cảnh trông thật là thảm.
( Tức nớc vỡ bờ-phạm Duy Tốn, Ngữ Văn 8).
Cách nói quá này nhằm mô tả cảnh hộ đê đông đúc, hỗn loạn.
* Nói giảm - nói tránh : Dùng phơng pháp xác định sắc thái tu từ để phân tích ý
nghĩa trong từ có quan hệ với phạm vi tình cảm - cảm xúc. Xác định sắc thái tu từ, GV
dựa trên cơ sở đối lập sắc thái trung hoà và sắc tu từ (ở sắc thái tu từ bào giờ cũng chia

thành hai thái cực dơng tính và âm tính ) nhằm rút ra hiệu quả của cách dùng từ.
Sắc thái biểu cảm dơng tính Trung hoà sắc thái biểu cảm Sắc thái biểu cảm âm tính
Thái độ trang trọng, kính
yêu, quý trọng
Thái độ miệt thị, coi thờng.
VD1: Nguyễn Khuyến trán dùng cái chết để nói đến nỗi đau buồn :
Bác Dơng, thôi đã thôi rồi .
Nớc mây man mác biết là về đâu ?
(Khóc Dơng Khuê - Nguyễn Khuyến)
GV xác lập từ chết là trung thành về sắc thái biểu cảm, nó chỉ mang ý nghĩa
thông báo về một con ngời không còn tồn tại trong cuộc sống.
Cho HS xác định từ thôi đã thôi rồi đợc hiểu ở mức độ tình cảm nào ? tiếc nuối,
coi thờng.
Trang 8

×