Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY DỆT LEN MÙA ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.99 KB, 18 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY DỆT LEN MÙA ĐÔNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY DỆT LEN MÙA ĐÔNG - CHỨC NĂNG
VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO.
1. Quá trình thành lập:
Tiền thân của Công ty dệt len mùa đông là một công ty hợp doanh của một
nhà tư sản hiến cho Nhà nước. Đến năm 1970 được đổi thành nhà máy dệt len mùa
đông và đến ngày 8/4/1993 lại được đổi tên thành Công ty dệt len mùa đông, trực
thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội.
Hơn 30 năm qua (1961-1997), Công ty dệt len mùa đông đã trưởng thành và
lớn mạnh không ngừng, luôn hoàn thành các nhiệm vụ của Nhà nước giao cho,
cùng với các nhà máy dệt khác Công ty đã góp phần tạo thêm sản phẩm cho đất
nước, đưa ngành công nghiệp của nước ta tiến thêm một bước.
Bước sang nền kinh tế thị trường do nhận thấy được các mặt yếu kém nên
ban lãnh đạo Công ty đã kịp thời đổi mới. Công ty đã mở rộng thêm mặt bằng sản
xuất, trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại, cải tiến điều kiện làm việc cho người
lao động và tìm thêm được nhiều khách hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ cho
Công ty. Với những cố gắng đó Công ty đã đứng vững trong nền kinh tế thị trường
và từng bước khẳng định mình.
Sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài. Về sản phẩm nội địa của Công ty được bán rộng khắp toàn
miền Bắc và rất có uy tín về chất lượng. Còn về sản phẩm xuất khẩu công ty ngày
càng ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu với số lượng lớn và nhiều chủng loại. Các
bạn hàng nước ngoài thường xuyên như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông...
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty dệt len mùa đông là một doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước giao
vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và giao các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Hoạt động
sản xuất của công ty là sản xuất ra sợi len Aerylie và dệt áo len cho mọi lứa tuổi, để
phục vụ cho nhân dân ở toàn miền Bắc và làm hàng xuất khẩu xuất ra nước ngoài
thông qua các hợp đồng gia công xuất khẩu.
Như mọi doanh nghiệp hạch toán kinh doanh khác Công ty phải tự hạch toán
kinh doanh đảm bảo kinh doanh có lãi, bảo toàn vốn, thực hiện tốt các chỉ tiêu trên


giao và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ:
A. Các phòng ban chức năng:
Đứng đầu công ty là Ban Giám đốc lãnh đạo trực tiếp đến từng phân xưởng.
Giúp việc giám đốc có các phòng chức năng.
Ban giám đốc gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
+ Giám đốc Công ty là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo chịu trách nhiệm chỉ
huy toàn bộ bộ máy quảnlý.
+ Hai phó giám đốc Công ty có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc chỉ đạo
các bộ phận được giám đốc uỷ quyền.
Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng:
+ Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch các chế độ
chính sách của Nhà nước, các nội qui của Công ty và các chỉ thị mệnh lệnh của
Ban giám đốc.
+ Phục vụ đắc lực cho công việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Đề xuất với Ban giám đốc những chủ trương biện pháp, giải quyết những
khó khăn gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh và tăng cường các công tác
quản lý công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất (sơ đồ 1)
1. Phòng Hành chính: Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất trong văn
phòng công ty quản lý cơ sở vật chất nhà xưởng và sửa chữa nhỏ nhà xưởng, làm
các công việc về hành chính như tiếp khách, văn thư, đánh máy, phục vụ.
2. Phòng Kế hoạch: là phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng kế hoạch hoá
các hoạt động kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường
dưới sự lãnh đạo của giám đốc tham mưu giúp giám đốc xác định phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch và phương
án có nhiệm vụ căn cứ vào kế hoạch cơ bản về các chỉ tiêu đề ra.
- Phòng Kế hoạch có nhiệm vụ căn cứ vào kế hoạch cơ bản về các chỉ tiêu kế
hoạch được giao lập kế hoạch tháng, quý, năm trình giám đốc. Căn cứ vào nhiệm

vụ kế hoạch đã được phê duyệt thay mặt giám đốc điều hành việc thực hiện kế
hoạch đảm bảo về mặt thời và hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
- Định kỳ tháng, quý, năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch khi cần thiết,
lập sửa đổi bổ xung kế hoạch kịp thời trình với giám đốc phê duyệt để thực hiện.
- Ký và theo dõi đôn đốc thực hiện, thanh toán các hợp đồng nội địa và các
hợp đồng xuất khẩu.
- Có kế hoạch sản xuất kinh doanh thật cụ thể, duy trì điều hành có hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi phụ trách, hỗ trợ mạnh cho sản xuất
kinh doanh của Công ty.
3. Phòng Tài vụ: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, có chức năng quản lý tài
sản, quản lý sản xuất kinh doanh bằng tiền, quản lý công tác thu chi tổng hợp và hệ
thống hoá các số liệu hạch toán.
- Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính, giám
sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh đúng nguyên tắc, đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính do Nhà nước qui
định. Phát hiện ngăn ngừa các biểu hiện hoạt động vi phạm các chế độ chính sách
quản lý tài chính của Nhà nước.
- Phòng Tài vụ có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý, tổ
chức thực hiện điều chỉnh kịp thời đáp ứng yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh
doanh.
- Thực hiện đúng các biểu mẫu về kế toán - thống kê tài chính do Nhà nước
qui định. Hệ thống sổ sách số liệu báo cáo phải đầy đủ chính xác rõ ràng. Hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành, phí lưu thông và các khoản thanh toán
ngân sách theo đúng chế độ của Nhà nước.
- Theo dõi và nắm các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp phát huy và tăng
cường vòng quay của vốn nhằm đạt hiệu quả cao. Nắm vững giá trị các loại tài sản,
theo dõi và tính khấu hao các tài sản cố định.
- Kiểm tra và kiểm soát các chứng từ thanh toán với khách hàng. Thanh toán
kịp thời đúng chế độ các khoản chi tiêu, theo dõi và thu hồi công nợ không để
khách hàng chiếm dụng vốn.

- Thông qua hệ thống sổ sách kế toán, kiểm tra hoá đơn, chứng từ xuất nhập
và thanh toán, nắm chắc số lượng hàng hoá vật tư biến động và tồn kho. Định kỳ
đối chiếu hàng hoá trên sổ sách chứng từ với tồn kho thực tế, phát hiện những bất
hợp lý trong kinh doanh, những tổn thất mất mát không hợp lý giám đốc đề ra
những biện pháp xử lý thích hợp
4. Phòng kinh doanh
- Làm công tác thủ tục phục vụ xuất nhập khẩu trực tiếp, gián tiếp nhập khẩu
, thuê tàu vận chuyển.
- Giúp giám đốc trong lĩnh vực lập kế hoạch vật tư , nguyên liệu phụ liệu
phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của toàn công ty
- Phân phối vật tư nguyên vật liệu theo định mức kinh tế kỹ thuật cho các
xưởng sản xuất
- Quản lý kho tàng, hàng hoá vật tư, nguyên liệu, phụ liệu, phương tiện để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Quản lý việc xuất nhập, cân đong , đo đếm chính xác vật tư hàng hoá, bốc
xếp vận chuyển , giao hàng hoá đảm bảo an toàn.
5. Phòng tổ chức lao động , tiền lương
- Giúp giám đốc trong lĩnh vực xây dựng , tổ chức quản lý lực lượng lao
động nhằm sử dụng có hiệu quả nhất lực lượng lao động của doanh nghiệp
- Quản lý cán bộ theo phân cấp.
- Theo dõi thực hiện các chế độ về lao động tiền lương của công ty
- Lập kế hoạch tiền lương
- Thực hiện các chế độ về quản lý : thi đua, khen thưởng kỷ luật và hưu trí.
- Theo dõi công tác an toàn lao động của công ty
6. Phòng kỹ thuật :
- Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật , chế thử các loại
mẫu mã mới.
- Theo dõi và đơn đốc các phân xưởng sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật
và đảm bảo tốt các tiêu chuẩn về kỹ thuật.
7. Phòng KCS : có nhiệm vụ kiểm tra giám sát về mặt chất lượng của sản

phẩm để bảo đảm sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao.
8. Phòng bảo vệ : Làm nhiệm vụ thường trực bảo vệ công ty làm công tác tự
vệ phòng cháy chữa cháy.
9. Phòng y tế : Chăm sóc về mặt sức khoẻ cho toàn bộ cán bộ công nhân
viên trong công ty
B. Đặc điểm về tổ chức sản xuất :
Ở công ty dệt len Mùa Đông bộ máy sản xuất được tổ chức trong phân
xưởng :
- Phân xưởng kéo sợi : từ xơ (cúi) kéo ra sợi len
- Phân xưởng dệt 1 : Dệt áo len
- Phân xưởng dệt 2 : Dệt áo len
- Phân xưởng hoàn thành : Hoàn chỉnh sản phẩm
- Phân xưởng cơ điện : là phân xưởng phụ trợ cung cấp năng lượng, động
lực, điện máy và ánh sáng cho công ty
Quy trình sản xuất của công ty là quy trình sản xuất kiểu liên tục. Sản phẩm
được hình thành dưới 2 dạng chủ yếu sau :
+ Sợi len
+ Các sản phẩm về len như áolen, quần len, váy len...
Sau đây là quy trình công nghệ của công ty (Sơ đồ 2)
Sản phẩm của công ty vừa là thành phẩm vì chúng được hoàn thành ở bước
công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất như áo len, váy len đồng thời vừa là
bán thành phẩm như sợi len. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường của công ty đã
cho ra đời rất nhiều những loại sản phẩm chủ yếu và thứ yếu. Sản phẩm của công
ty được chia thành nhiều nhóm như :
- Áo len nam
- Áo len nữ
- Áo len trẻ em
Do đặc điểm sản xuất của công ty là vừa sản xuất ra sản phẩm để bán trực
tiếp đến tay người tiêu dùng qua hệ thống đại lý dịch vụ vừa làm gia công cho các
đơn vị trong và ngoài theo các hợp đồng, nên để thuận cho công tác quản lý và

hạch toán sản phẩm của công ty được phân biệt.
- Sản phẩm xuất khẩu
- Sản phẩm nội địa
III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty
1. Đặc điểm về sản xuất và tiêu thụ
Công ty dệt len Mùa Đông là môt doanh nghiệp Nhà nước với nhiệm vụ
chính là sản xuất sợi len và dệt các mặt hàng về len. Sản phẩm của công ty tương
đối đa dạng và trải qua nhiều khâu sản xuất . Nhưng công nghệ dệt len lại tương
đối đơn giản, máy móc thiết bị đầu tư ban đầu không cao và không đòi hỏi phải
tinh xảo về kỹ thuật. Cho nên trong những năm gần đây thị trường bên ngoài cũng
phát triển mạnh về ngành dệt len. Công ty dệt len Mùa Đông phải cạnh tranh với
các cơ sở dệt len bên ngoài. Mặt khác công ty còn phải cạnh tranh với hàng ngoại
nhập ngày càng đa dạng và phong phú . Đứng trước tình hình trên đòi hỏi công ty
phải năng động trong công tác kinh doanh .
Với chức năng là một công cụ quản lý bộ máy quản lý của công ty đã thực
sự phát huy được vai trò chủ đạo của mình trong công tác quản lý moị mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạch định các chính sách phát triển công ty . Đặc
biệt công tác quản lý và tiêu thụ sản phẩm ở công ty được thực hiện rất hiệu quả.
Để phù hợp với những đặc điểm riêng của sản phẩm công tác quản lý và tiêu thụ
thành phẩm được tổ chức trong từng ho. Hệ thống kho chứa hàng của công ty được
xây dựng một cách khoa học đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng của
thành phẩm.
Sản phẩm trải qua bước công nghệ cuối cùng sau khi được kiểm tra chặt chẽ
về mặt chất lượng (qui cách, mẫu mã, màu sắc...) sẽ được nhập kho. Trong kho
thành phẩm, sản phẩm được quản lý chi tiết trên từng loại, được tách biệt theo từng
mẫu mã, màu sắc.
Việc tổ chức ở kho như vậy hết sức khoa học trong việc quản lý thành phẩm
và có rất nhiều thuận lợi cho việc bán hàng vi đối với hàng nội địa khách hàng của
công ty thường mua với khối số lượng không lớn lắm và họ đòi hỏi rất khắt khe về
chủng loại cũng như màu sắc . Để đẩy nhanh số lượng thành phẩm tiêu thụ nhằm

đạt hiệu quả cao trong kinh doanh công tác tiêu thụ ở công ty đã chú ý đúng mức
đến các mặt số lượng, chất lượng và giá bán thành phẩm. Cụ thể là phòng kinh
doanh đảm nhận phản ánh tình hình hiện có của từng loại sản phẩm làm cơ sở để
ký kết các hợp đồng tiêu thụ . Bên cạnh đó công ty cũng sử dụng một chính sách
giá bán rất linh hoạt, vì nó được đặt ra trên cơ sở giá thành công xưởng và gắn liền
với sự biến động của thị trường
Trong lĩnh vực bán hàng công ty luôn coi trọng việc giữ gìn chữ tín với
khách hàng . Chính vì vậy thời hạn của các hợp đồng nhất là hợp đồng xuất khẩu
được đảm bảo đúng thời hạn.
Công tác tiêu thụ luôn được coi trọng trong nền kinh tế thị trường nói chung
và trong doanh nghiệp nói riêng. Làm tốt công tác tiêu thụ là một trong những biện
pháp tích cực có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy tăng nhanh quá trình tuần hoàn
của vốn đảm bảo cho sự phát triển của công ty . Sau đây là một số chỉ tiêu mà công
ty đã đạt được trong 3 năm qua.
STT Các chỉ tiêu ĐVT 1995 1996 1997
1 Giá trị SXCN tr.đ 18.863 17.521 21.723
2 Sản phẩm dệt chiếc 369.742 309.729 375.127
3 Sản phẩm sợi len kd 117.429 118.842 139.337
4 Doanh thu tr.đ 14.766 10.156 16.020
5 Nộp ngân sách " 1.556 800 1.800
6 Tổng vốn đầu tư " 6.237 6.237 6.350
7 Vốn cố định " 2.966 3.232 3.332
8 Vốn lưu động " 3.005 3.005 3.005

×