Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tác động của tài chính vi mô đến giảm nghèo ở vùng nông thôn của huyện thủ thừa, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ THU TRÚC

TÁC ĐỘNG CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ ĐẾN
GIẢM NGHÈO Ở VÙNG NÔNG THÔN
CỦA HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ THU TRÚC

TÁC ĐỘNG CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ ĐẾN
GIẢM NGHÈO Ở VÙNG NÔNG THÔN
CỦA HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN

Chun ngành : Chính sách cơng
Mã số

: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Nguyễn Thị Thu Trúc, là học viên lớp Cao học Chính sách cơng. Sau q
trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học kinh tế TP. HCM, cùng sự hướng dẫn
tận tình của thầy, cơ khoa Kinh tế phát triển, tơi đã hồn thành đề tài luận văn “Tác
động của tài chính vi mơ đến giảm nghèo ở vùng nông thôn của huyện Thủ Thừa,
tỉnh Long An”.
Tôi cam đoan luận văn này do tôi thực hiện. Các số liệu và đoạn trích dẫn được
sử dụng trong luận văn đều này là trung thực và chính xác nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học
Kinh tế TP. HCM.

Tác giả: Nguyễn Thị Thu Trúc


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i

MỤC LỤC ............................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................... vi
TÓM TẮT ............................................................................................................. vii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................01
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................01
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................02
1.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................02
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................02
1.5. Kết cấu của luận văn ................................................................................03
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..04
2.1. Tổng quan về TCVM ...............................................................................04
2.1.1. Khái niệm về TCVM .........................................................................04
2.1.2. Sự ra đời của TCVM ..........................................................................04
2.1.3. Đối tượng của TCVM ........................................................................05
2.1.4. Đặc điểm của TCVM .........................................................................05
2.1.5. Vai trò của TCVM .............................................................................06
2.2. Tổng quan về tín dụng vi mơ....................................................................07
2.2.1. Khái niệm tín dụng vi mơ ..................................................................07
2.2.2. Tín dụng đối với người nghèo ...........................................................07
2.2.3. Vai trị của tín dụng đối với người nghèo ..........................................07
2.2.4. Các tổ chức cấp tín dụng vi mơ .........................................................08


iii

2.2.4.1. Khu vực chính thức .....................................................................08
2.2.4.2. Khu vực bán chính thức...............................................................09
2.2.4.3. Khu vực phi chính thức ...............................................................09
2.3. Các vấn đề cơ bản về nghèo đói ...............................................................10

2.3.1. Khái niệm về nghèo ...........................................................................10
2.3.2. Các phương pháp đo lường nghèo .....................................................10
2.3.3. Vịng xốy nghèo đói .........................................................................11
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sống của hộ nghèo...........................13
2.3.4.1. Nghề nghiệp, tình trạng việc làm ................................................13
2.3.4.2. Trình độ học vấn ..........................................................................14
2.3.4.3. Giới tính của chủ hộ ....................................................................14
2.3.4.4. Quy mô hộ ...................................................................................14
2.3.4.5. Số người sống phụ thuộc .............................................................14
2.3.4.6. Quy mơ diện tích đất của hộ gia đình ..........................................15
2.3.4.7. Quy mơ vốn vay từ định chế chính thức .....................................15
2.3.4.8. Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng ..................................................15
2.4. Thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập .....................................15
2.5. Kinh nghiệm về sự thành công của TCVM trên thế giới .........................17
2.5.1. Ngân hàng Grameen ..........................................................................17
2.5.2. Ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI) ...................................................18
2.6. Bài học kinh nghiệm cho các tổ chức TCVM ở Việt Nam ......................19
2.7. Tác động của TCVM đến giảm nghèo .....................................................20
2.8. Nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ......................................................21
2.8.1. Trên thế giới .......................................................................................21
2.8.2. Ở Việt Nam ........................................................................................22


iv

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................25
3.1. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................25
3.1.1. Lý thuyết phương pháp PSM .............................................................25
3.1.2. Nhận xét phương pháp PSM ..............................................................29
3.2. Mơ hình nghiên cứu .................................................................................30

3.3. Mơ tả dữ liệu ............................................................................................32
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................35
4.1. Thực trạng hoạt động TCVM bán chính thức tại tỉnh Long An ..............35
4.1.1. Kết quả đạt được ................................................................................35
4.1.2. Tồn tại, hạn chế ..................................................................................36
4.1.3. Tổ chức cung cấp tín dụng vi mơ bán chính thức tại tỉnh Long An ..37
4.1.3.1. Quỹ trợ giúp vốn làm ăn cho người nghèo (CEP) .......................37
4.1.3.2. Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Long An .............................................38
4.1.3.3. Các dự án của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Long An ....................39
4.1.3.4. Dự án “Tín dụng nhỏ cho phụ nữ nghèo”
của Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Thủ Thừa .................................40
4.2. Thực trạng giảm nghèo của tỉnh Long An ...............................................40
4.2.1. Kết quả đạt được ................................................................................40
4.2.2. Tồn tại, hạn chế ..................................................................................41
4.3. Kết quả thống kê, mô tả............................................................................42
4.3.1. Các đặc điểm của hộ gia đình ............................................................43
4.3.2. Tác động của tín dụng vi mơ bán chính thức đến thu nhập ...............45
4.3.3. Đánh giá của người dân về các lợi ích xã hội ....................................46
4.3.4. Đánh giá của khách hàng về dự án ....................................................47
4.4. Phân tích và kiểm định mơ hình ...............................................................48
4.4.1. Kiểm định sự tương quan của các biến định lượng ...........................48


v

4.4.2. Tính tốn mơ hình tham gia chương trình .........................................48
4.4.3. Xác định vùng hỗ trợ chung và kiểm định cân bằng .........................50
4.4.4. Tác động của tín dụng vi mơ bán chính thức
đến thu nhập của hộ gia đình .......................................................................52
4.4.4.1. Phương pháp tính tốn phương trình điểm xu hướng .................52

4.4.4.2. Phương pháp so sánh cận gần nhất trực tiếp ...............................54
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................56
5.1. Kết luận ....................................................................................................56
5.2. Kiến nghị chính sách ................................................................................57
5.2.1. Đối với các tổ chức cung cấp TCVM bán chính thức .......................57
5.2.2. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước ....................................................58
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AAID

Cơ quan phát triển Quốc tế Australia

ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

BRAC

Ủy ban Phát triển nông thôn Bangladesh

BRI

Ngân hàng Rakyat Indonesia


CEP

Quỹ trợ giúp vốn làm ăn cho người nghèo

CWED

Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang

ESCAP

Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á và Thái Bình Dương

FPW

Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo Thanh Hóa

IFPRI

Viện nghiên cứu chính sách lương thực Quốc tế

NGO

Tổ chức Phi Chính phủ

ODA

Chương trình hỗ trợ phát triển chính thức

OECD


Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

PSM

Kết nối điểm xu hướng

TCVM

Tài chính vi mơ

UNDP

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc

UNFPA

Quỹ hoạt động dân số Liên hiệp quốc

USD

Đồng đô la Mỹ

VHLSS

Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Danh mục các bảng
Bảng 3.1. Bảng tóm tắt mơ tả các biến........................................................ 32
Bảng 4.1. Quy mô mẫu ................................................................................ 42
Bảng 4.2. Các đặc điểm của hộ gia đình ..................................................... 44
Bảng 4.3. Thu nhập trung bình .................................................................... 45
Bảng 4.4. Thu nhập của hộ sau khi vay vốn ............................................... 46
Bảng 4.5. Các lợi ích khi tham gia dự án .................................................... 47
Bảng 4.6. Mơ hình logit............................................................................... 49
Bảng 4.7. Mơ hình hồi quy .......................................................................... 50
Bảng 4.8. Vùng hỗ trợ trung và kiểm định cân bằng .................................. 51
Bảng 4.9, Kết quả so sánh cận gần nhất ...................................................... 52
Bảng 4.10. Kết quả so sánh phân tầng ........................................................ 53
Bảng 4.11. Kết quả so sánh bán kính .......................................................... 53
Bảng 4.12. Kết quả so sánh hạt nhân .......................................................... 53
Bảng 4.13. Kết quả so sánh cận gần nhất trực tiếp ..................................... 54
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ % quy mô mẫu khảo sát ................................................ 43
Biểu đồ 4.2. Thu nhập trung bình của 2 nhóm ............................................ 45
Biểu đồ 4.3. Thu nhập của hộ gia đình sau khi vay vốn ............................. 46
Danh mục sơ đồ.
Sơ đồ: Vịng xốy nghèo đói ....................................................................... 12


viii


TĨM TẮT

Khả năng tiếp cận tín dụng của người nghèo khu vực nơng thơn là rất thấp, tín
dụng chính thức mặc dù lãi suất thấp nhưng khó đến với người nghèo do thủ tục vay
phức tạp so với trình độ của người dân. Chính vì thế, luận văn đi sâu nghiên cứu tài
chính vi mơ bán chính thức, cụ thể là nghiên cứu tín dụng vi mơ bán chính thức tác
động lên thu nhập của hộ nghèo, hộ thu nhập thấp khu vực nông thôn như thế nào.
Tiến hành khảo sát 355 hộ gia đình, trong đó 182 hộ gia đình có tham gia vay
tín dụng, mục đích vay là để sản xuất, kinh doanh, buôn bán nhỏ...để tạo thu nhập,
phát triển kinh tế gia đình và 173 hộ gia đình khơng tham gia. Tuy nhiên, qua khảo
sát đã loại bỏ 04 hộ thuộc nhóm can thiệp (02 hộ vay thêm nguồn vốn từ NHCSXH,
02 hộ mục đích vay khơng rõ ràng). Tổng mẫu khảo sát để tiến hành chạy mơ hình là
351 hộ (trong đó 178 hộ gia đình tham gia và 173 hộ gia đình khơng tham gia chương
trình tín dụng vi mơ). Những hộ gia đình được chọn có cùng những khuyến khích về
kinh tế để đáp ứng yêu cầu của phương pháp PSM.
Kết quả nghiên cứu, tín dụng vi mơ bán chính thức có làm tăng thu nhập của hộ
gia đình khu vực nơng thơn. Dựa vào kết quả này tác giả đã gợi ý một số chính sách
nhằm giúp các tổ chức tài chính vi mơ bán chính thức và các cơ quan quản lý nhà
nước hoạt động đạt hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế của địa phương và cơng tác
xóa đói giảm nghèo.


1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện, an ninh, chính trị được giữ vững và ổn định.
Lĩnh vực xóa đói giảm nghèo cũng đạt được nhiều thành tích, nổi bật là Việt Nam

đã hồn thành mục tiêu thiên niên kỷ xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói,
được Liên Hiệp Quốc đánh giá cao. Trong đó có phần đóng góp đáng khích lệ của
hoạt động tài chính vi mơ, với sự tham gia tích cực của các tổ chức, chương trình tài
chính vi mơ trên khắp mọi miền đất nước.
Tài chính vi mơ (microfinance – MF) từ lâu đã được xem là công cụ hiệu quả
trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo của các quốc gia. Cuối thập niên 90, tài chính
vi mơ phát triển mạnh mẽ ở khắp các châu lục, đặc biệt là sau khi mơ hình ngân
hàng người nghèo Grameen của giáo sư Muhammad Yunus ra đời. Thông qua việc
hỗ trợ người nghèo và những nhóm người bị thiệt thịi, các hoạt động tài chính vi
mơ đã giúp họ vượt qua khó khăn, thách thức để không ngừng vươn lên phát triển
kinh tế gia đình và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của địa phương.
Hoạt động tài chính vi mơ ở Việt Nam đã và đang thể hiện vai trò quan trọng
trong việc tăng cường hỗ trợ tài chính thơng qua việc từng bước đáp ứng nhu cầu về
nguồn vốn vay và các dịch vụ tài chính để phát triển kinh tế, đặc biệt là khu vực
nông thôn và các hộ gia đình thu nhập thấp. Hiện nay tài chính vi mô ở Việt Nam
đang bắt đầu phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, hướng đến sự phát triển bền
vững. Một số tổ chức và chương trình tài chính vi mơ bán chính thức đang trải qua
q trình đổi mới để có thể mở rộng hoạt động, nâng cao kỹ năng quản lý, giảm chi
phí, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Mặc dù hoạt động tài chính vi mơ đã phần nào được ghi nhận như là cơng cụ
hiệu quả góp phần tích cực cho cơng tác giảm nghèo. Tuy nhiên, mặt trái của sự phát
triển cũng bộc lộ rõ nét khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng, một bộ phận không


2
nhỏ dân cư ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi vẫn đang chịu cảnh nghèo đói. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến nghèo, trong đó có nguyên nhân do thiếu vốn sản xuất kinh
doanh, nói cách khác là người nghèo khơng có nhiều cơ hội tiếp cận các nguồn vốn
vay để sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế gia đình và thoát nghèo. Xuất phát từ
những đặc trưng của thị trường tài chính vi mơ tại Việt Nam, nhằm làm rõ hơn những

đóng góp quan trọng của hoạt động tài chính vi mơ trong cơng cuộc xóa đói giảm
nghèo, đổi mới đất nước, chính vì thế tác giả chọn đề tài “Tác động của tài chính vi
mơ đến giảm nghèo ở vùng nông thôn của huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động của các tổ chức TCVM bán chính thức tại tỉnh Long An
- Tác động của tín dụng vi mơ bán chính thức đến thu nhập của hộ nghèo, hộ
thu nhập thấp ở vùng nông thôn của huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay của các tổ chức tài chính vi
mơ bán chính thức; tác động của tín dụng đến thu nhập của hộ hộ nghèo, hộ thu
nhập thấp trong trồng trọt, chăn nuôi, buôn bán nhỏ và một số hoạt động khác.
Luận văn tiến hành khảo sát, điều tra hộ nghèo, hộ thu nhập thấp khu vực
nông thôn ở xã Bình An, Nhị Thành và Mỹ Thạnh của huyện Thủ Thừa, tỉnh Long
An. Tác giả chọn 03 xã của huyện Thủ Thừa vì tại 03 xã này có tổ chức TCVM bán
chính thức đang hoạt động, đáp ứng mục tiêu nghiên cứu và thuận tiện cho điều tra,
khảo sát. Từ đó kết quả nghiên cứu sẽ có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.
Số liệu sơ cấp được điều tra, khảo sát trong năm 2014 thông qua phỏng vấn
trực tiếp hộ nghèo, hộ thu nhập thấp tại 03 xã.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: hệ thống hóa những vấn đề
chung về tài chính vi mô, những căn cứ lý thuyết và thực tiễn phát triển kinh tế
trong điều kiện hiện nay.
Trên cơ sở số liệu điều tra, khảo sát, luận văn sử dụng phương pháp phân tích
định lượng, cụ thể là phương pháp kết nối điểm xu hướng (Propensity Score


3
Matching – PSM) để kiểm định tín dụng vi mơ bán chính thức có làm tăng thu nhập
của hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có thu nhập thấp hay khơng. Từ đó, tác giả sẽ đề
xuất những chính sách đối với các tổ chức TCVM bán chính thức và các cơ quan

quản ký nhà nước nhằm giúp cho các tổ chức TCVM hoạt động có hiệu quả hơn,
góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn nghiên cứu.
1.5. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Trong chương này tác giả giới thiệu lý do tại sao chọn đề tài nghiên
cứu, mục tiêu, phạm vi, phương pháp nghiên cứu để làm cơ sở cho các chương sau.
Chương 2. Tác giả đã trình bày các khái niệm về TCVM, tín dụng vi mơ, nghèo đói.
Mặt khác, tác giả đã trình bày kinh nghiệm về sự thành công của các tổ chức TCVM
trên thế giới và đưa ra bài học kinh nghiệm cho các tổ chức TCVM ở Việt Nam.
Chương 3. Trong chương này tác giả trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu và
mô tả dữ liệu làm cơ sở phục vụ cho nghiên cứu. Chương 4. Tác giả thống kê, mô tả
thực trạng hoạt động của các tổ chức TCVM bán chính thực tại tỉnh Long An. Để
đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả tính tốn, kiểm định mơ hình và đưa ra các
kết quả nghiên cứu cụ thể. Chương 5. Từ những kết quả đạt được, tác giả đưa ra các
kiến nghị đối với các tổ chức TCVM bán chính thức và các cơ quan quản lý nhà
nước để giúp các tổ chức TCVM hoạt động có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Ngoài ra, tác giả đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng
nghiên cứu tiếp theo.


4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan về tài chính vi mơ
2.1.1. Khái niệm về tài chính vi mơ
Theo quan điểm của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB): “Tài chính vi mơ là
việc cung cấp một phạm vi rộng các dịch vụ tài chính như tiền gửi, tài khoản tiết
kiệm, thanh tốn, bảo hiểm, chuyển tiền cho người nghèo hoặc các hộ gia đình có
thu nhập thấp, cho những hoạt động kinh doanh cá thể hoặc doanh nghiệp rất nhỏ”
2.1.2. Sự ra đời của tài chính vi mơ
Lần đầu tiên, người ta biết đến TCVM là vào những năm đầu thế kỷ thứ 171,

do sáng kiến của Jonathan Swift, người Ailen. Đến thế kỷ 19, các hình thức cung
cấp TCVM dưới dạng bán chính thức mới ra đời do F.W. Raiffeisen, một người
Đức thiết kế và áp dụng từ những năm 1860 cho lĩnh vực nơng nghiệp.
Mơ hình của F.W. Raiffeisen được phát triển khơng chỉ trong lĩnh vực nơng
nghiệp mà cịn được nhân rộng trong cộng đồng của xã hội, ngay cả trong khu vực
thành thị. Cách thức tổ chức thành các nhóm tiết kiệm, vay vốn giúp cho nhiều
người nghèo, đối tượng kinh doanh nhỏ trong khu vực thành thị, được đáp ứng nhu
cầu về vốn và các nguồn lực thiếu hụt khác, nhằm phát triển sản xuất kinh doanh,
tạo nguồn thu nhập ổn định.
Vào năm 1976, khi ông Muhammad Yunus thành lập nên Ngân hàng
Grameen, như là một thử nghiệm, ở vùng ngoại ơ của Bangladesh. Kể từ đó, một
vài tổ chức TCVM đã ra đời và đạt được thành công khi đến gần với những người
nghèo trong xã hội. Tuy nhiên, phải đến khi Ủy ban Nobel trao cho Grameen Bank
và người sáng lập Muhammad Yunus Giải thưởng Nobel Hịa Bình năm 2006 “Vì
những nỗ lực của họ trong việc tạo ra sự phát triển kinh tế và xã hội”, TCVM mới
thực sự thu hút được sự chú ý của thế giới và niềm tin vào khả năng chống lại đói
nghèo.

1

HOLLIS, A and SWEETMAN, A (1997) Complementarity, Competition and Institutional Development:
The Irish Loan Funds through Three Centuries, University of Calgary and University of Victoria


5
Tại Việt Nam, năm 1986 Chính phủ Việt Nam quyết định thực hiện chính sách
quốc gia về xố đói giảm nghèo thông qua việc thúc đẩy các hoạt động sản xuất của
người nghèo. Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ của các tổ chức Phi Chính phủ (NGOs)
quốc tế; các chương trình hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) song phương và đa
phương; các cơ quan đồn thể và chính quyền địa phương, các chương trình TCVM

đã được hình thành với mục đích giảm nghèo cho phụ nữ, trẻ em…
2.1.3. Đối tượng của tài chính vi mơ
Theo định nghĩa, thì đối tượng của TCVM là những người nghèo, song không
phải là những người nghèo nhất trong xã hội. Họ là những người có thu nhập thấp
nhưng có việc làm cụ thể, họ có nhu cầu về vốn vay để mở rộng thêm hoạt động sản
xuất kinh doanh, tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Ngồi ra, phụ nữ cũng là đối tượng chính của TCVM, vì phụ nữ là người chăm
sóc gia đình, họ thường đặt nhu cầu của gia đình lên trên nhu cầu của bản thân, giúp
họ phát triển kinh tế gia đình là cách hiệu quả nhất. Đồng thời phụ nữ chiếm tỷ lệ
thất nghiệp cao hơn nam giới ở hầu hết các quốc gia. Việc cấp vốn cho phụ nữ đã
mang lại hiệu quả cao và giúp nâng cao vị thế của người phụ nữ trong xã hội.
2.1.4. Đặc điểm của tài chính vi mơ
TCVM cho vay lãi suất cao bởi vì việc cung cấp các dịch vụ tài chính cho
người nghèo rất tốn kém. Các món vay dù nhỏ thì địi hỏi cũng cần chi phí cho việc
khảo sát, phỏng vấn hộ gia đình hoặc chi phí cho việc đi thu nợ, thu lãi… Vì thế, chi
phí giao dịch so với tổng tiền vay của các khoản vay nhỏ thường cao. Mặt khác,
phần lớn tín dụng vi mô hoạt động chủ yếu ở khu vực nông thôn, thường mật độ
dân cư phân tán, đường sá, dịch vụ viễn thơng, giáo dục, y tế có chất lượng thấp.
Đây cũng chính là lý do mà các Ngân hàng thương mại không thực hiện cho vay các
khoản vay nhỏ.
Trách nhiệm liên đới áp dụng giữa những người vay. Việc quản lý cả nhóm
người đi vay đảm bảo khả năng thu hồi vốn vay tốt hơn do áp lực bị trừng phạt của
những người trong nhóm đối với người vay không tuân thủ theo hợp đồng. Phương
pháp này rất thành công ở các quốc gia khác nhau khi áp dụng mơ hình của ngân


6
hàng Grameen. Ở Việt Nam thì có NHCSXH, quỹ TYM, quỹ CEP, tuy nhiên mỗi tổ
chức ứng dụng vào thực tế là khác nhau.
Việc thanh toán đầy đủ một khoản vay sẽ tạo cơ hội tốt cho lần vay tiếp theo.

Cho vay tuần hồn giúp việc quản lý tài chính có sự chặt chẽ, tạo động lực cho
khách hàng tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng vay.
2.1.5. Vai trò của tài chính vi mơ
Giải pháp thốt nghèo ở Việt Nam: Đa số người nghèo ở Việt Nam sống chủ
yếu dựa vào nông nghiệp với năng suất lao động thấp và ít được tiếp cận với các
dịch vụ tài chính và kiến thức. TCVM có khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ
và sản phẩm tài chính cho cộng đồng người nghèo nhằm giúp họ cải thiện đời sống,
phát triển kinh tế và đóng góp cho xã hội. Mặc dù vốn vay của TCVM không lớn
như ngân hàng thương mại hay ngân hàng chính sách xã hội nhưng lại có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng bởi những khoản vay này đến được với người nghèo và nghèo nhất
vào đúng thời điểm cần thiết nhất, giúp họ khởi tạo sản xuất kinh doanh, tạo dựng
tài sản, ổn định chi tiêu và bảo vệ họ khỏi nghèo đói mặc dù việc này cần thời gian
dài.
Tăng thu nhập hộ gia đình: TCVM cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng
như: cho vay, tiết kiệm, bảo hiểm… giúp người nghèo tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, đa dạng các khoản thu nhập ngồi sản xuất nơng nghiệp, các khoản thu
nhập khác từ tiểu thủ công nghiệp, thương mại, kinh doanh nhỏ. Đồng thời, góp
phần giúp người nghèo tránh, giảm rủi ro về kinh tế và cuộc sống.
Tăng quyền cho phụ nữ: Trong rất nhiều chương trình TCVM, phụ nữ nghèo,
thu nhập thấp là đối tượng khách hàng tuyệt vời, chủ yếu của các sản phẩm tài
chính. Bởi vì, phụ nữ là những người tiết kiệm tích cực và có tỷ lệ hồn trả các
khoản vay cao hơn đàn ơng. Đồng thời, trong các hộ gia đình nghèo phần lớn phụ
nữ là trụ cột kiếm tiền để ni sống gia đình. Tuy nhiên, phụ nữ cũng chính là đối
tượng chịu nhiều thiệt thịi và dễ bị tổn thương ngay tại gia đình mình.Tham gia
chương trình của tổ chức TCVM, phụ nữ sẽ được quản lý tiền, tiếp cận với tri thức
dẫn tới có nhiều lựa chọn hơn có thể khiến họ có quyền nhiều hơn trong các vấn đề


7
của gia đình và xã hội, họ và chồng cùng nhau ra quyết định trong những khía cạnh

quan trọng của đời sống. Bằng cách này hay cách khác họ đang đóng góp đáng kể
vào tài chính gia đình và thực tế này giúp họ giành thêm sự tôn trọng từ phía chồng
con, có thể thương lượng với chồng giúp đỡ việc nhà, tránh cãi vã về tiền bạc và
người phụ nữ trong gia đình sẽ được coi trọng hơn.
2.2. Tổng quan về tín dụng vi mơ
2.2.1. Khái niệm tín dụng vi mơ
Theo Hội nghị thượng đỉnh tồn cầu về tín dụng vi mơ tại Washington tháng 2
năm 1997: “Tín dụng vi mô là việc cung cấp các khoản vay quy mơ nhỏ đến đối
tượng người nghèo, với mục đích giúp những người thụ hưởng thực hiện các dự án
sản xuất kinh doanh để tạo lợi nhuận từ đó nâng cao chất lượng đời sống cho cả
người vay vốn và gia đình của họ”
2.2.2. Tín dụng đối với người nghèo
Tín dụng đối với người nghèo là các khoản tín dụng chỉ dành riêng cho những
người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời
gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tùy theo từng nguồn có thể hưởng
theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo
đói vươn lên hịa nhập cùng cộng đồng.
2.2.3. Vai trị của tín dụng đối với người nghèo
Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói: trong thực tế ở nông thôn
Việt Nam bản chất của người nông dân là cần cù, nhưng nghèo đói là do một phần
là khơng có vốn để sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, vốn đối với họ là điều kiện tiên
quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thốt khỏi đói nghèo. Khi
có vốn thì người nơng dân có điều kiện mua sắm vật tư, cây giống, con giống...để
sản xuất tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Cung ứng vốn cho
người nghèo theo chương trình, dự án với mục tiêu đầu tư cho sản xuất, kinh doanh
để xóa đói giảm nghèo, thông qua việc thu hồi vốn và lãi đã buộc người vay phải



8
tính tốn làm nghề gì, trồng cây gì, ni con gì và làm như thế nào để có hiệu quả
kinh tế cao. Để làm được điều đó địi hỏi họ phải tìm hiểu học hỏi các kỹ thuật sản
xuất, quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động trong sản xuất, tích lũy được kinh
nghiệm trong cơng tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo tạo ra
nhiều sản phẩm hàng hóa thơng qua việc trao đổi trên thị trường giúp cho họ tiếp
cận với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
2.2.4. Các tổ chức cấp tín dụng vi mơ
2.2.4.1. Khu vực chính thức
Tín dụng chính thức chủ yếu được cung cấp bởi các ngân hàng như Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Quỹ tín dụng
nhân dân.
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn có chi nhánh đến cấp huyện
và một số lượng ít chi nhánh ở cấp xã, do vậy, việc mở rộng tín dụng đến các hộ gia
đình nghèo ở các xã vùng xa và nơng thơn là một hạn chế. Ngồi ra, những lệch lạc
trong đánh giá rủi ro cùng với các thủ tục hành chính phức tạp đã góp phần vào sự
hoạt động kém phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn.
Các Quỹ tín dụng nhân dân nhằm mục tiêu là để khôi phục lại niềm tin của
công chúng trong hệ thống tài chính chính thức ở nơng thôn, thực hiện huy động tiết
kiệm và cho vay đối với các thành viên của quỹ. Tuy nhiên, sự hiện diện của mạng
lưới Quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu ở các khu vực có nhiều hoạt động kinh tế và
kết cấu hạ tầng tương đối phát triển. Vì vậy, Quỹ tín dụng nhân dân đóng một vai
trị hạn chế trong việc cung cấp tín dụng vi mơ đến các khu vực khó khăn ở nơng
thơn.
Ngân hàng phục vụ người nghèo Việt Nam bắt đầu hoạt động vào năm 1996,
cung cấp tín dụng với lãi suất thấp thơng qua hình thức các chương trình tín dụng vi
mơ cho người nghèo nông thôn không đủ điều kiện cho các khoản vay cá nhân vì tài
sản thế chấp hạn chế. Năm 2003, ngân hàng này được đổi tên thành Ngân hàng
Chính sách Xã hội Việt Nam. Hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội tập
trung vào cho vay hộ nghèo, thông qua hợp tác chặt chẽ với các tổ chức địa phương



9
trong thủ tục cho vay. Cụ thể, Ủy ban nhân dân xã giúp Ngân hàng Chính sách Xã
hội xác minh nhóm người nghèo, có hồn cảnh khó khăn. Các tổ chức chính trị - xã
hội khác ở cấp xã như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nơng dân, Đồn Thanh niên, Hội
Cựu chiến binh giúp Ngân hàng Chính sách Xã hội thành lập và giám sát các khoản
vay. Để đảm bảo khả năng thu hồi vốn, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức thành
lập các tổ tiết kiệm và vay vốn. Trách nhiệm trả nợ gốc và lãi vay được quy cho cả
tổ. Sau đó, phương thức cho vay này được thay thế bằng phương thức linh hoạt hơn,
2.2.4.2. Khu vực bán chính thức
Thị trường bán chính thức bao gồm hoạt động của các tổ chức không thuộc đối
tượng cấp phép hoạt động của Ngân hàng Nhà nước. Việc cấp phép, quản lý hoạt
động của khu vực này do các cơ quan quản lý khác nhau thực hiện, tùy thuộc vào
loại hình tổ chức tham gia cung cấp dịch vụ tài chính vi mơ. Ở Việt Nam, các tổ
chức tham gia thị trường TCVM bán chính thức là các Quỹ xã hội, hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ (NGOs)... Các tổ chức đồn thể, NGOs nước ngoài cũng
là những đối tác tham gia cung cấp TCVM bán chính thức. Các tổ chức bán chính
thức thực chất là sự liên kết giữa các tổ chức đoàn thể, là cơ quan đại diện hợp pháp
của Chính phủ trong quản lý, tài trợ và phối hợp với NGOs nước ngồi triển khai
các chương trình TCVM. Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Nông dân là 03 tổ chức đang quản lý nhiều chương trình tiết kiệm và vay
vốn theo nhóm, triển khai các dự án TCVM do các tổ chức NGOs tài trợ.
2.2.4.3. Khu vực phi chính thức
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc cung cấp tín dụng, các định chế tài chính
chính thức khơng thể đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng của các hộ gia đình, tạo nên
một thị trường ngỏ cho các dịch vụ tài chính phi chính thức và chiếm ưu thế trong
thị trường tài chính ở nơng thơn. Các dịch vụ tài chính phi chính thức rất đa dạng:
cho vay bằng tiền, bằng hiện vật, các khoản vay nóng... Đặc trưng của các dịch vụ
tài chính phi chính thức là đúng lúc, đơn giản và dễ tiếp cận.

Khu vực tín dụng phi chính thức truyền thống bao gồm người thân, bạn bè và
hàng xóm, tín dụng xoay vịng “hụi”, và người cho vay. Một hình thức tín dụng phi


10
chính thức được hình thành gần đây trong đó tín dụng được cấp bởi thương nhân địa
phương hoặc các nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất nơng nghiệp. Hình thức tín
dụng này dần trở thành một bộ phận quan trọng của tín dụng phi chính thức.
2.3. Các vấn đề cơ bản về nghèo đói
2.3.1. Khái niệm về nghèo
Trong một thời gian dài, các nhà kinh tế và nhiều nhà nghiên cứu đã định
nghĩa nghèo theo quan điểm định lượng, tức là đưa ra một chỉ số để đo lường chủ
yếu nhằm đơn giản hóa việc hoạch định chính sách.
Một số quan điểm về "nghèo":
• Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP
tổ chức tháng 9-1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo như
sau: " Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu
cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo
trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của địa phương”.
• Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đưa ra
định nghĩa về nghèo:"Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới
một đô la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản
phẩm cần thiết để tồn tại."
• Cịn nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong cơng trình "Xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam -1995"đã đưa ra định nghĩa: "Nghèo là tình trạng thiếu
khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia vào lĩnh vực
kinh tế."
2.3.2. Các phương pháp đo lường nghèo
* Chuẩn nghèo chi tiêu của Ngân hàng thế giới và Tổng Cục Thống kê:
Chủ yếu được dùng trong nghiên cứu và hoạch định chính sách. Chuẩn nghèo

này chỉ có một mức, được xây dựng từ năm 1993 và được cập nhật theo biến động
giá cả ở các năm có thực hiện khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS).


11

* Chuẩn nghèo thu nhập chung của Chính phủ:
Cứ 5 năm một lần Chính phủ lại ban hành chuẩn nghèo thu nhập mới để tiến
hành tổng rà soát hộ nghèo trên toàn quốc, làm căn cứ để thực hiện các chính sách
an sinh xã hội phù hợp với mức sống dân cư và diễn biến giá cả trong từng thời kỳ.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 là những hộ có thu nhập bình qn từ 400.000
đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo khu vực nông thôn, đối với khu vực thành
thị hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân 500.000 đồng/người/tháng.
* Chuẩn nghèo thu nhập riêng của từng địa phương
Quy định của Việt Nam là mỗi tỉnh/thành phố có thể đề ra chuẩn nghèo thu
nhập riêng của mình căn cứ vào mức sống dân cư ở từng địa phương, miễn là không
thấp hơn chuẩn nghèo thu nhập chung của Chính phủ.
Mức chuẩn hộ nghèo của tỉnh Long An: hộ nghèo ở nơng thơn là hộ có mức
thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm)
trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 540.000
đồng/người/tháng (từ 6.480.000 đồng/người/năm) trở xuống.
* Phương pháp vẽ bản đồ nghèo đói
Phương pháp này do Nicholas Minot, Bob Baulch, Micheal Epprecht (IFPRI)
phối hợp với nhóm tác chiến lập bản đồ nghèo đói liên bộ (2003) để ước lượng chỉ
số nghèo đói ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh. Phương pháp này kết hợp phỏng vấn
sâu trong điều tra hộ với phạm vi rộng để tính mức chi tiêu dự báo của hộ. Mức chi
tiêu dự báo được dùng để phản ánh mức sống của hộ và so sánh mức độ nghèo đói
giữa các vùng khác nhau.
2.3.3. Vịng xốy nghèo đói
Vịng xốy của nghèo đói là sự tiếp diễn gần như không kết thúc của nghèo

đói. Là tập hợp những nhân tố, những sự kiện mà nghèo mỗi khi đã xuất hiện thì sẽ
tiếp tục từ thế hệ này sang thế hệ khác trừ khi có một sự can thiệp từ bên ngồi.


12

Sơ đồ. Vịng xốy nghèo đói2
Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của
sự nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ
khơng thể đầu tư vào nguồn nhân lực của họ, đồng thời nguồn vốn thấp lại cản trở
họ thốt khỏi nghèo đói.
Người nghèo có thu nhập thấp, thường khơng đủ ăn, khơng có tích lũy, thiếu
vốn nên khơng đầu tư và khơng có điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật nên năng
suất thấp, thu nhập kém, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, làm mướn để đảm bảo
cuộc sống tối thiểu hàng ngày.
Người nghèo thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm
tốt và ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đủ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng
tối thiểu, vì vậy khơng có điều kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai để
thốt nghèo. Trình độ học vấn thấp khơng chỉ ảnh hưởng đến thu nhập mà còn ảnh
hưởng đến các quyết định có liên quan về giáo dục, ni dưỡng con cái...ngay cả ở
hiện tại và kể cả ở tương lai. Mặt khác, người có trình độ học vấn thấp cũng làm hạn
chế khả năng kiếm việc làm trong khu vực phi nông nghiệp hoặc những công việc
mang lại thu nhập cao và ổn định.

2

Tham khảo từ nguồn: CRNA Ministries, Dự án Sea to Sea, Ending the Cycle of Poverty


13

Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn cũng là một trong những yếu tố nằm
trong vịng luẩn quẩn đói nghèo. Những khó khăn đó người nghèo khơng thể nâng
cao trình độ dân trí, khơng có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, kinh doanh, dẫn đến năng suất thấp.
Khả năng còn hạn chế về vốn con người và khả năng tiếp cận với các nguồn tín
dụng có giới hạn chính là ngun nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng
khoa học công nghệ, mở rộng sản xuất, tiếp cận thị trường,... Đồng thời, do khơng có
tài sản thế chấp người nghèo phải dựa vào các nguồn vốn vay tín chấp với các khoản
vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hồn trả vốn. Mặt khác, đa số người
nghèo khơng có kế hoạch sản xuất cụ thể hoặc sử dụng vốn vay khơng đúng mục
đích, do đó họ khó được tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước cũng như
các tổ chức TCVM, người nghèo thiếu thông tin về chính sách, pháp luật nên đã làm
cho họ nghèo càng nghèo hơn.
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sống của hộ nghèo
Mức sống của người nghèo được phản ánh trên nhiều khía cạnh như: thu nhập,
chi tiêu, mức độ tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục… Các nghiên cứu thực nghiệm về
ng hèo đói đã phân tích và chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến mức sống của hộ nghèo.
2.3.4.1. Nghề nghiệp, tình trạng việc làm
Người nghèo thường khơng có việc làm, làm th hoặc làm việc trong nông
nghiệp, trong khi người giàu thường có việc làm trong những lĩnh vực có thu nhập
cao và tương đối ổn định như buôn bán, dịch vụ, công chức.
Dorter Verner (2005), R.Khandker (2009) chỉ ra rằng những hộ gia đình có
người làm việc trong lĩnh vực phi nơng nghiệp hay làm việc hưởng lương sẽ có mức
sống cao hơn những hộ chỉ làm nơng nghiệp.
Nguyễn Trọng Hồi (2005) nghiên cứu về nghèo đói ở Đơng Nam Bộ đã kết
luận yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến phúc lợi của hộ là việc làm. Một hộ gia đình
có việc làm chi tiêu nhiều hơn hộ khơng có việc làm và hộ gia đình có việc làm
thuần nơng có mức chi tiêu bình qn đầu người thấp hơn hộ gia đình có việc làm
phi nơng nghiệp.



14
2.3.4.2. Trình độ học vấn
Vì khơng có đủ tiền để trang trải cho chi phí học tập nên con cái họ thường bỏ
học rất sớm hay thậm chí khơng đi học. Hơn nữa, người nghèo không những thiếu
hiểu biết mà cịn thiếu khả năng tiếp thu kiến thức chun mơn cần thiết trong hoạt
động kinh tế. Hệ quả là rơi vào cái bẫy: ít học – nghèo.
Ngân hàng thế giới (2004) cho rằng đầu tư vào giáo dục là cách tốt nhất để
người nghèo thoát nghèo một cách bền vững. Người nghèo có trình độ cao hơn
khơng chỉ có khả năng sản xuất tốt hơn mà có thể dễ dàng chuyển đổi nghề nghiệp
hơn nếu như có biến cố nào đó xảy ra với cơng việc của họ.
2.3.4.3. Giới tính của chủ hộ
Ở vùng nơng thơn, những hộ gia đình có chủ hộ là nữ có nhiều khả năng nghèo
hơn những hộ có chủ là nam. Điều đó do nữ thường có ít cơ hội làm việc với thu
nhập cao mà thường làm việc nhà và sống dựa vào nguồn thu từ người nam trong
gia đình.
2.3.4.4. Quy mơ hộ
Quy mơ một hộ gia đình càng lớn thì hộ có chi tiêu bình qn đầu người thấp
hơn. Do đó, có nhiều khả năng nghèo hơn hộ có ít người.
Theo Báo cáo phát triển Việt Nam 2004 chỉ ra rằng những hộ gia đình càng
đơng người thì thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người càng giảm xuống. Verner,
Dorter (2005), Nguyễn Trọng Hồi (2005) cũng có kết luận tương tự về mối quan
hệ nghịch biến giữa số nhân khẩu trong hộ và phúc lợi của người nghèo.
2.3.4.5.Số người sống phụ thuộc
Tỷ lệ người ăn theo càng cao, họ phải gánh chịu nhiều chi phí hơn cho học
hành, khám chữa bệnh. Do đó có nhiều khả năng nghèo hơn hộ có ít người phụ
thuộc.
Các nghiên cứu về đói nghèo của Ngân hàng thế giới và các chuyên gia kinh tế
phát triển đều cho rằng tỷ lệ phụ thuộc là một yếu tố quan trọng quyết định sự sung
túc hay nghèo khó của các hộ gia đình. Đặc biệt là những hộ có nhiều trẻ em sẽ có

mức thu nhập bình qn đầu người thấp hơn những hộ có ít trẻ em.


15
2.3.4.6. Quy mơ diện tích đất của hộ gia đình
Ở nông thôn, đất là tư liệu sản xuất chủ yếu của nơng nghiệp, nguồn tạo ra thu
nhập. Khơng có đất hoặc quy mơ đất ít thường đi đơi với nghèo.
Đất đai là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập cũng như tạo cơ hội
cải thiện mức sống của hộ nghèo, đặc biệt khu vực nông thôn. Báo cáo tổng hợp về
đánh giá nghèo đói ở Việt Nam có sự tham gia của người dân (1999) đã chỉ ra rằng
có đủ đất đai tương đối tốt để sản xuất là cơ sở để hộ nghèo cải thiện cuộc sống.
2.3.4.7. Quy mơ vốn vay từ định chế chính thức:
Thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, kéo theo thu nhập hộ gia đình thấp.
Do đó, vay vốn từ định chế chính thức là cơng cụ quan trọng giúp hộ nơng thơn
thốt nghèo.
2.3.4.8. Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm đường giao thông, điện, chợ, nước sạch, hệ
thống thông tin liên lạc. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển, nhất là thông qua thực
hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm cho người
nghèo ở vùng nông thôn.
2.4. Thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
Thu nhập có thể hiểu là cơ hội tiêu dùng và tiết kiệm mà một đối tượng có
được trong một khung thời gian cụ thể. Đối với hộ gia đình và cá nhân, thì “thu
nhập là tổng của lương, tiền công, lợi nhuận, tiền lãi, địa tơ và những lợi tức khác
mà họ có được trong một khoảng thời gian nhất định”.
Có nhiều lý thuyết kinh tế giải thích các yếu tố nào quyết định đến thu nhập
của người lao động, hộ gia đình hay các doanh nghiệp. Lý thuyết sản xuất của
trường phái kinh tế học cổ điển cho rằng có ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thu
nhập đó là đất đai, lao động và vốn vật chất. Tuy nhiên, các nhà kinh tế học Tân cổ
điển cho rằng những yếu tố này chỉ là điểm đầu của câu chuyện, họ đưa ra lý thuyết

vốn nhân lực, lý thuyết thu nhập và sự phân biệt đối xử, lý thuyết phát tín hiệu… để
giải thích cho nguồn gốc sâu xa của sự khác biệt về thu nhập giữa các cá nhân. Đó


×