Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thành lập doanh nghiệp của các hộ kinh doanh ngành dừa tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 110 trang )

Trangi 103

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, bên cạnh những nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và có giá trị từ q thầy cơ; các anh chị
đang làm việc tại các Phịng Tài chính Kế hoạch, Phịng Kinh tế, Chi cục Thống kê
của các huyện, TP Bến Tre và Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
đầu tư tỉnh Bến Tre. Ngoài ra, các anh, chị là chủ doanh nghiệp, chủ hộ kinh doanh
là người đã hỗ trợ rất nhiều thông tin để phục vụ nghiên cứu này. Bên cạnh đó, tơi
cũng nhận được sự động viên, ủng hộ về tinh thần rất quý giá của gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Nguyễn Hồng Bảo, thầy đã rất tận
tình góp ý, định hướng nghiên cứu, giúp đỡ về mặt tài liệu cũng như hướng dẫn
cách trình bày bài viết khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành
nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Công Thương đã tạo điều kiện cho tơi tham gia
khóa học này; Cảm ơn tất cả các anh, chị đang làm việc tại các Phịng Tài chính Kế
hoạch, Phịng Kinh tế, Chi cục thống kê các huyện, thành phố Bến Tre và Phòng
Đăng ký kinh doanh tỉnh Bến Tre đã cung cấp nhiều thơng tin hữu ích; Xin chân
thành cảm ơn các anh chị là chủ các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã nhiệt tình cung
cấp thơng tin để tơi hồn thành nghiên cứu này. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia
đình, đồng nghiệp và bạn bè, những người đã tạo mọi điều kiện tốt nhất và ủng hộ
về mặt tinh thần giúp tơi vững tâm hồn thành tốt chương trình học và luận văn này.
Và cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô khoa Kinh tế
Phát triển Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, vì q thầy cơ đã trang bị cho tơi
những kiến thức nền tảng vững chắc để tơi có thể thành công trong công tác và cuộc
sống.
Bến Tre, tháng 5 năm 2015
Học viên
Nguyễn Văn Đông Phương



Trangii 104

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các dữ liệu thu thập
được dùng trong luận văn, gồm những số liệu thống kê, thơng tin định tính và
những ghi nhận ý kiến từ các đơn vị quản lý liên quan, chủ doanh nghiệp được khảo
sát đều do chính tơi thực hiện, ghi chép và sử dụng trung thực. Các số liệu, các nhận
định được trích dẫn trong luận văn đều được chú thích nguồn gốc rõ ràng và nghiêm
túc. Các kết quả nghiên cứu đều là kết quả của sự phân tích, suy luận khách quan
của chính cá nhân tơi và những nội dung này chưa từng được công bố ở bất kì đâu.
Bằng danh dự, tơi sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Tác giả
Nguyễn Văn Đông Phương


Trang
iii 105

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt .................................................................................................. vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các hình .................................................................................................. viii
Chương 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ......................................................................................... 1

1.2. Sự cần thiết của đề tài....................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 4
1.5. Kết cấu đề tài ..................................................................................................... 4
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................. 5
2.1. Doanh nghiệp..................................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm và phân loại ................................................................................. 5
2.1.2. Đăng ký DN .................................................................................................... 9
2.2. Hộ kinh doanh ................................................................................................. 10
2.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 10
2.2.2. Đăng ký của HKD ....................................................................................... 11
2.3. Sự khác biệt giữa DNTN và HKD ................................................................. 11
2.3.1. Vấn đề chủ thể ............................................................................................. 12
2.3.2. Quy mô và địa điểm kinh doanh ................................................................ 12
2.3.3. Đăng ký kinh doanh .................................................................................... 12


Trang
iv 106

2.3.4. Về cách thức tính thuế ................................................................................ 13
2.4. Quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh hiện hành ................................... 13
2.5. Thực trạng thành lập và giải thể của HKD và DN ...................................... 15
2.6. Cơ sở lý thuyết................................................................................................. 16
2.6.1. Các lý thuyết hỗ trợ .................................................................................... 16
2.6.1.1. Lý thuyết hành vi dự định ...................................................................... 16
2.6.1.2. Lý thuyết khung sinh kế ......................................................................... 19
2.6.1.3. Lý thuyết hành vi của nhà sản xuất ....................................................... 23
2.6.2. Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan ................................................ 23
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 27

3.1. Khung phân tích ............................................................................................. 27
3.2. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 29
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 30
3.4. Đo lường........................................................................................................... 30
3.5. Bảng câu hỏi .................................................................................................... 32
3.6. Phương pháp lấy mẫu và thu thập số liệu .................................................... 33
3.7. Thông tin về mẫu ............................................................................................ 33
3.8. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................ 33
3.9. Mơ hình nghiên cứu ........................................................................................ 34
Chương 4: KẾT QUẢ ............................................................................................ 37
4.1. Thống kê mô tả ................................................................................................ 37
4.1.1. Đặc điểm của đơn vị .................................................................................... 37
4.1.2. Vốn con người .............................................................................................. 38


Trangv 107

4.1.3. Vốn tài chính................................................................................................ 40
4.1.4. Vốn xã hội .................................................................................................... 41
4.1.5. Thái độ về việc thành lập DN ..................................................................... 43
4.1.6. Chuẩn mực về việc thành lập DN .............................................................. 43
4.1.7. Khả năng tự chủ về việc thành lập DN ..................................................... 44
4.1.8. Vấn đề môi trường thể chế ......................................................................... 44
4.1.9. Ý định thành lập DN ................................................................................... 45
4.2. Kết quả phân tích định lượng ........................................................................ 46
4.2.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thành lập DN ............... 46
4.2.2. Xem xét ảnh hưởng của đối tượng nghiên cứu ........................................ 52
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................... 57
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 57
5.2. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 58

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................... 58
5.4. Khuyến nghị .................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 61


Trang
vi108

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DFID

:

Bộ phát triển Quốc tế Anh

DN

:

doanh nghiệp

DNNVV

:

doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

:


doanh nghiệp tư nhân

HKD

:

hộ kinh doanh

SXKD

:

sản xuất kinh doanh

TCMN

:

thủ công mỹ nghệ

TNHH

:

trách nhiệm hữu hạn

TPB

:


theory of planned behavior

TRA

:

theory of reasoned action

VAT

:

value added tax (thuế giá trị gia tăng)


Trang
vii 109

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình đăng ký và giải thể của DN và HKD trong năm 2013 và 2014 ........ 15
Bảng 3.1. Mô tả các biến số ..................................................................................... 34
Bảng 3.2. Giả thiết tính điểm về mức độ gắn kết ................................................... 36
Bảng 4.1. Bảng kết quả hồi quy lần 2 ...................................................................... 47
Bảng 4.2. Bảng kết quả kiểm tra tính đầy đủ các biến độc lập của mơ hình ........ 45
Bảng 4.3. Bảng kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình ..................................... 45
Bảng 4.4. Ma trận hệ số tương quan ...................................................................... 46
Bảng 4.5. Bảng kết quả thống kê các phương án loại bỏ biến số lần 1 ................ 47
Bảng 4.6. Bảng kết quả thống kê các phương án loại bỏ biến số lần 2 ................. 47
Bảng 4.7. Bảng kết quả hồi quy và ma trận hệ số tương quan ............................. 48

Bảng 4.8. Kiểm tra tính đầy đủ các biến độc lập và tính phù hợp của mơ hình lần 2........... 48
Bảng 4.9. So sánh kết quả hồi quy giữa 2 mơ hình có và khơng có các đối tượng
ảnh hưởng đòn bẩy ................................................................................................... 52


Trang
viii110

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mơ hình lý thuyết về hành vi dự định ..................................................... 17
Hình 2.2. Lý thuyết khung sinh kế bền vững .............................................................. 20

Hình 3.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 28
Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................... 29
Hình 4.1. Biểu đồ phân phối số năm tồn tại ở dạng HKD của DN trước khi thành lập .....37
Hình 4.2. Biểu đồ phân phối mối quan hệ của khách thể nghiên cứu với các DN,
HKD khác ................................................................................................ 41
Hình 4.3. Biểu đồ phân phối mối quan hệ của khách thể nghiên cứu với các cá nhân
làm việc trong cơ quan nhà nước ............................................................ 42
Hình 4.4. Biểu đồ phân phối mối quan hệ của khách thể nghiên cứu với cá nhân khác .....42
Hình 4.5. Phân bố phần dư chuẩn hóa Pearson và giá trị tiên đốn ........................ 53
Hình 4.6. Phân bố độ lệch phần dư và số thứ tự đối tượng nghiên cứu .................. 53
Hình 4.7. Phân bố độ lệch phần dư và giá trị tiên đốn .......................................... 54
Hình 4.8. Phân bố phần dư chuẩn hóa và số thứ tự đối tượng nghiên cứu ............ 54
Hình 4.9. Phân bố ảnh hưởng đòn bẩy và số thứ tự đối tượng nghiên cứu ............. 54
Hình 4.10. Phân bố ảnh hưởng địn bẩy và giá trị tiên đoán ................................... 54


Trang 1


Chương 1: MỞ ĐẦU
Chương này giới thiệu chung về vấn đề nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Ngành cơng nghiệp chế biến dừa đóng vai trị rất quan trọng trong q trình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh Bến Tre. Hàng năm, ngành công nghiệp chế biến dừa
giải quyết việc làm trực tiếp cho hàng chục ngàn lao động. Giá trị sản xuất chiếm
khoảng 16% của ngành cơng nghiệp tồn tỉnh, đứng hàng thứ 3 sau ngành công
nghiệp chế biến thủy sản và ngành cơ khí, điện, điện tử1. Bến Tre hiện có hơn 1.000
đơn vị sản xuất kinh doanh (SXKD) trong ngành dừa, trong đó chỉ có khoảng 100
đơn vị thuộc các loại hình doanh nghiệp (DN), số cịn lại đều là hộ kinh doanh2
(HKD).
Các doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty trong ngành dừa trên địa bàn tỉnh Bến
Tre đã, đang tồn tại và phát triển ổn định từ nhiều năm nay. Điểm lại các thương
hiệu mạnh trong ngành dừa Bến Tre, chúng ta dễ dàng nhận thấy tất cả họ đều thuộc
các loại hình DN. Với số lượng chỉ khoảng một phần mười so với số HKD, nhưng
đây là những đơn vị đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế của tỉnh. Hàng năm,
tính riêng trong ngành dừa, tỷ trọng giá trị sản xuất của các DN chiếm gần 50%,
phần cịn lại là của các HKD3.
Nhà nước cơng nhận quyền kinh doanh của HKD là để quản lý các đơn vị SXKD có
quy mơ nhỏ vốn dĩ tồn tại như là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển
của một nền kinh tế. Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010
của chính phủ về đăng ký DN, HKD có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động
phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức DN. Tuy vậy, hiện nay tại tỉnh Bến
Tre, có hàng trăm HKD có sử dụng thường xuyên hơn 10 lao động, thậm chí là từ
Theo báo cáo kết quả tình hình khảo sát DN có hoạt động sản xuất công nghiệp năm 2014 của Sở Công
Thương Bến Tre.
2
Theo báo cáo tổng kết ngành công thương năm 2014 của Sở Công Thương Bến Tre.
3

Theo báo cáo tổng kết ngành công thương năm 2014 của Sở Công Thương Bến Tre.
1


Trang 2

vài chục đến vài trăm lao động vẫn tồn tại từ nhiều năm nay. Đây là vấn đề gây khó
khăn trong cơng tác quản lý nhà nước về SXKD, cũng như làm hạn chế các hoạt
động hỗ trợ, khuyến khích thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh. HKD đóng thuế
khốn, mà bản chất của hình thức này là sự thỏa thuận giữa cán bộ quản lý ngành
thuế và HKD. Cán bộ ngành thuế khó có thể đánh giá đúng quy mô sản xuất thực sự
của HKD để áp dụng mức thuế khoán phù hợp, vừa đảm bảo nguồn thu ngân sách
nhà nước, vừa đảm bảo kích thích HKD phát triển mở rộng sản xuất. Hình thức
HKD chỉ dành cho những đơn vị có quy mơ nhỏ, vì vậy nhà nước không áp dụng
các quy định về chế độ báo cáo kết quả SXKD, hay các quy định về thống kê, lưu
giữ hồ sơ, tổ chức công tác kế tốn, lập và nộp báo cáo tài chính đối với loại hình
này. Phần nhiều trong số các HKD là chưa tuân thủ các quy định của nhà nước về
sử dụng lao động, xử lý ô nhiễm môi trường hay các vấn đề về vệ sinh an tồn thực
phẩm, phịng chống cháy nổ. Chính những đặc điểm này làm hạn chế rất lớn đến
q trình phát triển của ngành dừa nói riêng và sự phát triển kinh tế của tỉnh nói
chung.
Về phần mình, HKD gặp một số hạn chế trong việc thương lượng, đàm phán các
giao dịch thương mại, cũng như việc xây dựng thương hiệu trên thị trường, trong
điều kiện hội nhập kinh tế như hiện nay. Bởi vì ở loại hình HKD, họ gợi cho đối tác
hay khách hàng hình ảnh của một cơ sở kinh doanh có quy mô nhỏ lẻ, thiếu chuyên
nghiệp, chất lượng sản phẩm không đảm bảo. Về chi phí sản xuất, họ gặp phải một
số hạn chế trong việc đầu tư do không được khấu trừ các khoản đầu tư vào thu nhập
chịu thuế và họ không thể thực hiện trực tiếp các hoạt động xuất nhập khẩu.
1.2. Sự cần thiết của đề tài
Như phần trên vừa trình bày, tất cả những khó khăn, hạn chế của HKD và của nhà

nước trong công tác quản lý sẽ được giải quyết nếu các HKD chuyển sang loại hình
DNTN hay các loại hình cơng ty khác. Trong q trình thực hiện cơng tác quản lý
nhà nước và thực hiện các biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế, chính quyền địa
phương đã nhận thấy điều này. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một nghiên cứu khoa


Trang 3

học chính thức nào để phục vụ cho quá trình đề ra giải pháp. Trên cơ sở kinh
nghiệm thực tiễn và sự thống nhất đề xuất của các ngành, các cấp, chính quyền địa
phương cũng đã có nhiều giải pháp khuyến khích thúc đẩy các HKD thành lập DN.
Thế nhưng, hiện nay số lượng HKD trong ngành dừa vẫn cao hơn 10 lần số lượng
DN, đồng thời số lượng đăng ký mới hàng năm của HKD cũng cao hơn 6 lần so với
DN4. Hàng trăm HKD có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động vẫn tồn tại từ
nhiều năm nay, bất chấp quy định của pháp luật.
Vậy điều gì ảnh hưởng đến quyết định thành lập hay khơng thành lập DN của người
chủ HKD? Để trả lời câu hỏi này cần có một nghiên cứu khoa học để xác định rõ
đâu là những yếu tố thuận lợi, hay khó khăn và mức độ ảnh hưởng của nó đến việc
thành lập DN của các HKD. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp thích hợp (có thể khơng
chỉ là giải pháp thúc đẩy HKD thành lập DN như hiện nay), nhằm tạo thuận lợi cho
công tác quản lý nhà nước, đồng thời thúc đẩy sự phát triển cho cả DN và HKD
ngành dừa, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh. Chính những lý do đó
mà tác giả chọn đề tài “Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thành lập DN của HKD
ngành dừa tỉnh Bến Tre”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
thành lập DN của các HKD ngành công nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre. Việc
nhận diện các yếu tố, cũng như mức độ ảnh hưởng của nó đến quyết định của các
HKD sẽ làm cơ sở để các sở ngành địa phương tỉnh đề ra biện pháp quản lý, hỗ trợ
thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các HKD và DN phát triển, nhằm góp phần

vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh. Với mục tiêu tổng quát trên, mục
tiêu cụ thể của đề tài là trả lời 2 câu hỏi bao gồm: (1) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến
quyết định thành lập DN của người chủ HKD? và (2) Khả năng tác động của từng
yếu tố này ở mức độ nào?

Theo số liệu từ Báo cáo tổng kết tình hình đăng ký kinh doanh năm 2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bến Tre.
4


Trang 4

1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hành vi ra quyết định thành lập DN của người
chủ HKD trong ngành công nghiệp chế biến dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Thời
gian nghiên cứu từ năm 2012 đến nay. Khách thể nghiên cứu là những người chủ
HKD và người chủ DN đang hoạt động SXKD trong ngành công nghiệp chế biến
dừa tỉnh Bến Tre, tác giả sẽ tiến hành khảo sát các khách thể này để nghiên cứu.
1.5. Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu này gồm có 5 chương. Chương 1 trình bày bối cảnh nghiên cứu,
vấn đề nghiên cứu, những mục tiêu nghiên cứu cụ thể và giới thiệu cấu trúc của đề
tài. Chương 2 trình bày những khái niệm và các lý thuyết, mơ hình phân tích liên
quan, đồng thời tóm tắt một số kết quả thực nghiệm từ những nghiên cứu trước ở
Việt Nam và trên thế giới để nhận diện các yếu tố có khả năng tác động đến quyết
định thành lập DN. Đây là cơ sở để xây dựng mơ hình nghiên cứu trong chương 3.
Chương 3 mơ tả chi tiết thiết kế nghiên cứu, bao gồm khung phân tích, tập dữ liệu,
phương pháp thu thập, khảo sát và ghi nhận kết quả. Chương 4 mô tả các kết quả
khảo sát và thực hiện phân tích, bàn luận về sự tác động của các yếu tố thuộc khung
phân tích đến việc ra quyết định thành lập DN của các HKD. Chương 5 tổng hợp
kết quả phân tích ở chương 4 để đưa ra kết luận về những vấn đề chính, những hạn

chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài. Và cuối cùng đưa ra những đề xuất và
khuyến nghị về mặt chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các HKD và DN
ngành dừa phát triển, nhằm góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
tỉnh.
Tóm lại, trong chương này đã nêu lên bối cảnh, sự cần thiết và xác định đề tài
nghiên cứu của luận văn là “Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thành lập DN của
HKD ngành công nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre”. Chương này cũng đã xác định
mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, đồng thời trình bày kết cấu của luận văn gồm 5
chương.


Trang 5

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương này trình bày những khái niệm, phân tích đánh giá các thủ tục hiện hành và
tình hình đăng ký thành lập của DN, HKD. Đồng thời, trình bày các lý thuyết, mơ
hình phân tích liên quan và tóm tắt một số kết quả thực nghiệm từ những nghiên
cứu trước ở Việt Nam và trên thế giới để nhận diện các nhóm nhân tố có khả năng
tác động đến quyết định thành lập DN.
2.1. Doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm và phân loại
DN là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Trong đó, kinh doanh được
hiểu là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi5. Như vậy, DN là tổ chức kinh tế vị lợi.
Dựa trên bản chất kinh tế của chủ sở hữu, có 3 loại hình DN là DNTN, DN hợp
danh và DN trách nhiệm hữu hạn. Theo chế độ trách nhiệm, DN có 2 loại hình là
DN có chế độ trách nhiệm vơ hạn và DN có chế độ trách nhiệm hữu hạn. Căn cứ
theo hình thức pháp lý, DN được chia thành 5 loại, bao gồm: DNTN, công ty trách

nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công
ty cổ phần và công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân
DNTN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của DN, có tồn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động
kinh doanh của DN. Chủ DNTN là đại diện theo pháp luật của DN, DNTN khơng
có tư cách pháp nhân như các loại hình DN khác, chủ DN có thể tự mình hoặc thuê
người khác điều hành, quản lý mọi hoạt động của DN. DNTN khơng được phát
hành bất kỳ loại chứng khốn nào. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một
5

Theo Luật DN số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.


Trang 6

DNTN. Đặc biệt là chủ DNTN có quyền bán hoặc cho thuê DN cho người khác mà
các loại hình DN khác khơng có.
Ưu điểm của DNTN hồn tồn có thể chủ động trong việc quyết định các vấn đề
liên quan đến hoạt động kinh doanh của đơn vị do chỉ có một chủ sở hữu duy nhất.
Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ DNTN tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng
và giúp cho đơn vị ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình
cơng ty khác.
Nhược điểm của loại hình này là do DNTN khơng có tư cách pháp nhân, chủ DNTN
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của DN và của bản thân, khơng giống
như các loại hình DN có tư cách pháp nhân khác là chỉ chịu trách nhiệm tài sản trên
phần vốn đăng ký. Ngoài ra, DNTN cịn gặp khó khăn trong việc huy động vốn do
khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.
Cơng ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH một thành viên do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu

(sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
cơng ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của cơng ty,
có quyền chuyển nhượng tồn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ
chức, cá nhân khác. Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân, nhưng
khơng được quyền phát hành cổ phiếu. Tùy thuộc vào ngành, nghề kinh doanh, cơ
cấu tổ chức của công ty bao gồm hội đồng quản trị và giám đốc hoặc chủ tịch công
ty và giám đốc.
Ưu điểm của công ty TNHH một thành viên là chủ sở hữu cơng ty ít gặp rủi ro về
trách nhiệm tài sản, do có tư cách pháp nhân nên cơng ty chỉ có trách nhiệm tài sản
trong phạm vi số vốn đã đăng ký. Loại hình này có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hơn các
loại hình cơng ty khác nên dễ dàng ra quyết định trong quá trình hoạt động.
Nhược điểm của công ty TNHH một thành viên là không được giảm vốn điều lệ. Việc
huy động vốn của cơng ty TNHH bị hạn chế do khơng có quyền phát hành cổ phiếu.


Trang 7

Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có một số điểm khác so với công ty TNHH
một thành viên là được góp vốn thành lập từ hai đến khơng q năm mươi thành
viên, các thành viên có thể là tổ chức hay cá nhân. Phần vốn góp của các thành viên
chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
Ưu điểm của công ty TNHH hai thành viên trở lên là chủ sở hữu cơng ty ít gặp rủi
ro về trách nhiệm tài sản, do có tư cách pháp nhân nên cơng ty chỉ có trách nhiệm
tài sản trong phạm vi số vốn đã đăng ký. Số lượng thành viên không nhiều nên việc
quản lý, điều hành không quá phức tạp. Chế độ chuyển nhượng vốn được điều
chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên,
hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào cơng ty.
Nhược điểm của loại hình này là uy tín của cơng ty trước đối tác có phần hạn chế

hơn so với công ty cổ phần và công ty hợp danh, do chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn DNTN hay công ty
hợp danh. Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền
phát hành cổ phiếu.
Cơng ty cổ phần
Cơng ty cổ phần là DN mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần. Cổ đơng có thể là tổ chức hay cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN, có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Cơng ty cổ phần có tư cách pháp
nhân, có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Cơng ty cổ phần
phải có Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản trị và Giám đốc hay Tổng giám đốc,
đối với cơng ty cổ phần có trên mười một cổ đơng phải có Ban kiểm sốt.
Ưu điểm của cơng ty cổ phần là nhờ chế độ trách nhiệm trách nhiệm hữu hạn nên
các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của cơng ty
trong phạm vi vốn góp. Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều


Trang 8

kiện cho nhiều người cùng góp vốn vào cơng ty. Khả năng huy động vốn của công
ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra cơng chúng, đây là đặc điểm
riêng có của cơng ty cổ phần. Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là
tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất
rộng.
Nhược điểm của công ty cổ phần là việc quản lý và điều hành rất phức tạp do số
lượng các cổ đơng có thể rất lớn, có nhiều người khơng hề quen biết nhau và thậm
chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ đơng đối kháng nhau về lợi ích. Việc
thành lập và quản lý cơng ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình cơng ty khác
do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài

chính, kế tốn.
Cơng ty Hợp Danh
Cơng ty hợp danh là DN mà phải có ít nhất hai thành viên (sau đây gọi là thành viên
hợp danh) là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của cơng ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang
nhau khi quyết định các vấn đề của công ty. Ngồi các thành viên hợp danh có thể
có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty, được chia lợi nhuận theo tỷ lệ
tại quy định điều lệ công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, nhưng khơng
được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Ưu điểm của cơng ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do
chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty
hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc
điều hành quản lý công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng thành viên ít.
Hạn chế của cơng ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên
mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Loại hình cơng ty hợp danh đã
được pháp luật quy định nhưng chưa phổ biến trên thực tế.


Trang 9

2.1.2. Đăng ký DN
2.1.2.1. Quy định của pháp luật về đăng ký DN
Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký DN quy
định “Đăng ký DN quy định tại Nghị định này bao gồm nội dung về đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình DN thành lập theo quy định của Luật
DN. Đăng ký DN bao gồm đăng ký thành lập mới DN và đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký DN”. Như vậy, đăng ký DN không chỉ dừng ở việc hoàn tất thủ tục đăng ký
thành lập mới đối với các DN tại cơ quan đăng ký kinh doanh, mà cịn có chức năng

đăng ký thay đổi và cập nhật các thơng tin của DN trong q trình hoạt động. Theo
đó, đăng ký DN vừa nhằm xác lập sự tồn tại của DN đó trong nền kinh tế, đồng
thời, vừa theo sát những thay đổi trong toàn bộ quá trình hoạt động của một DN.
Tuy nhiên, đối với HKD thì pháp luật chỉ có thể xác lập sự tồn tại của HKD đó
trong nền kinh tế mà khơng theo sát được những hoạt động của loại hình này. Do
vậy, nhà nước ln khuyến khích, thúc đẩy các nhà đầu tư (có đủ điều kiện) đăng ký
thành lập DN đúng theo quy định của pháp luật. Điều này giúp cho nhà nước có một
cơ sở dữ liệu về thơng tin pháp lý của DN và là nền tảng cho các cơ quan quản lý có
liên quan cập nhật, trao đổi thông tin để nắm bắt, giám sát hoạt động của DN6.
2.1.2.2. Ý nghĩa pháp lý của việc đăng ký DN
Đối với nhà nước, việc quy định về đăng ký DN là thể hiện sự bảo hộ của nhà nước
bằng pháp luật đối với các chủ thể hoạt động kinh doanh nói chung và các chủ DN
nói riêng. Đồng thời, nhà nước thực hiện chức năng quản lý cơ cấu các thành phần
kinh tế xã hội, kiểm soát các hoạt động kinh doanh theo đường lối đã vạch ra. Đăng
ký DN giúp cho cơ quan quản lý nhà nước nắm bắt được các yếu tố mới trong kinh
doanh để từ đó có những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích hoặc hạn
chế phù hợp, giúp nhà nước có thể can thiệp một cách kịp thời và có mức độ vào
nền kinh tế. Bảo đảm có được một nền kinh tế hiện đại nhưng khơng xa rời chủ
trương, chính sách của đảng mà nhà nước đã đề ra.
6

Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh


Trang 10

Đối với chủ thể đăng ký DN, sau khi được cấp giấy phép thành lập DN và đăng ký
kinh doanh, DN được thừa nhận về mặt pháp lý, có quyền tiến hành các hoạt động
kinh doanh như đã đăng ký dưới sự bảo hộ của pháp luật. Thành lập DN cũng là cơ
sở pháp lý chắc chắn nhất để một DN yêu cầu các cơ quan nhà nước bảo vệ các

quyền, lợi ích và tài sản hợp pháp của mình cũng như bảo đảm tính pháp lý đối với
hoạt động của mình trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Về mặt xã hội, đăng ký DN còn nhằm cơng khai hố các hoạt động của DN trước
cơng chúng. Xã hội có được các thơng tin và các đảm bảo về tư cách pháp lý của
DN. Và nó tạo ra niềm tin ở các khách hàng khi thực hiện các giao dịch. Đó cũng là
điều kiện tiên quyết để một DN có thể tồn tại và phát triển.
Về mặt kinh tế, khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, DN với tư cách là một
thành viên trong cơ cấu các thành phần kinh tế, các hoạt động của DN cịn góp phần
tác động vào sự phát triển kinh tế của toàn xã hội.
Như vậy, việc thành lập DN khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo đảm
quyền lợi cho bản thân các DN mà còn có ý nghĩa đối với việc bảo đảm trật tự quản
lý nhà nước và bảo vệ lợi ích cho các chủ thể khác trong xã hội. Vì vậy, thành lập
DN vừa là một nhu cầu tất yếu vừa là một địi hỏi mang tính nghĩa vụ đối với mỗi
DN trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay.
2.2. Hộ kinh doanh
2.2.1. Khái niệm
HKD do một cá nhân là cơng dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia
đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá
mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh. HKD có sử dụng thường xuyên hơn 10 (mười) lao
động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức DN7.

Theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký kinh
doanh.
7


Trang 11

Ưu điểm của HKD là ít chịu sự điều chỉnh của pháp luật nên việc thành lập và hoạt

động đơn giản. Quy mô gọn nhẹ và chế độ chứng từ sổ sách kế toán rất đơn giản,
phù hợp với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ.
Nhược điểm của HKD là theo pháp luật quy định chỉ được sử dụng tối đa 10 lao
động nên hạn chế quy mô của HKD, khơng có tư cách pháp nhân, phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ hộ về mọi hoạt động của HKD. HKD gắn liền
với tính chất hoạt động nhỏ lẻ manh mún nên khó xây dựng thương hiệu và nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
2.2.2. Đăng ký của HKD
Cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, các hộ gia đình có quyền thành lập HKD và có nghĩa vụ đăng ký HKD theo
quy định của pháp luật. Mỗi cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng ký một HKD trong
phạm vi toàn quốc.
2.3. Sự khác biệt giữa DNTN và HKD
Qua phân loại, đánh giá các ưu điểm, nhược điểm của các loại hình DN và HKD
nêu trên, cho thấy giữa DNTN và HKD có những điểm tương đồng như: đều là loại
hình kinh tế đơn giản trong các loại hình kinh tế, khơng có tư cách pháp nhân, tự
chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình bằng tồn bộ tài sản, khơng được phép
phát hành chứng khốn, khơng có bộ máy tổ chức rõ ràng, mọi hoạt động quản lý
đều do một người chủ thực hiện. Các chuyên gia, cán bộ quản lý đăng ký kinh
doanh cho rằng hầu hết các HKD cá thể khi chuyển đổi sang loại hình DN, bước
đầu tiên là chuyển thành DNTN và một số rất ít chuyển thành cơng ty trách nhiệm
hữu hạn. Từ những phân tích đánh giá nêu trên cho thấy việc chuyển đổi từ HKD
sang loại hình DNTN (mà khơng phải là các loại hình DN khác) là một thực tế tất
yếu, khi mà trình độ quản lý, điều hành của các chủ HKD còn rất hạn chế. Do vậy,
đề tài này xác định trọng tâm nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết
định thành lập DNTN của các HKD. Sau đây là những khác biệt giữa loại hình
DNTN và HKD.


Trang 12


2.3.1. Vấn đề chủ thể
Theo quy định của pháp luật, DNTN do một cá nhân làm chủ, còn HKD do một cá
nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ.
Như vậy, về chủ sở hữu giữa hai loại hình có sự khác nhau về số lượng. Một bên là
DN một chủ, góp tồn bộ vốn, tự chịu tồn bộ lợi ích và trách nhiệm, một bên là
không nhất thiết một chủ mà có thể là một nhóm người, một hộ gia đình cùng góp
vốn quản lí, phát triển và chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, trên thực tế hầu hết HKD tại
tỉnh Bến Tre đều do một cá nhân là đại diện cho hộ gia đình làm chủ và quyết định
tất cả mọi việc liên quan đến hoạt động SXKD của đơn vị.
2.3.2. Quy mô và địa điểm kinh doanh
Theo quy định của pháp luật, HKD chỉ được giới hạn số nhân cơng khơng được q
mười người trong khi DNTN thì khơng hạn chế số nhân công. Như vậy, về tổng thể
quy mô kinh doanh của HKD nhỏ hơn DNTN. Tuy nhiên, trên thực tế tại tỉnh Bến
Tre có hàng trăm đơn vị kinh doanh có số lượng cơng nhân hơn mười người, thậm
chí có thể lên đến vài chục đến hàng trăm người vẫn không đăng ký thành lập DN.
Hiện nay, nhà nước vẫn chưa có biện pháp chế tài cụ thể đối với vấn đề này. Đây là
một trong những khó khăn trong cơng tác quản lý nhà nước về hoạt động SXKD
trên địa bàn, đồng thời cũng là trọng tâm nghiên cứu của đề tài này.
Về địa điểm kinh doanh, HKD có nhiều hạn chế hơn DNTN (theo điều 54 Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký DN). Ngoài ra,
DNTN được phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu (theo khoản 5, Điều 7, Luật DN
năm 2014) cịn HKD thì khơng có quyền này.
2.3.3. Đăng ký kinh doanh
Theo quy định của pháp luật thì DNTN bắt buộc phải đăng ký kinh doanh, cịn
HKD thì chỉ một số trường hợp nhất định. Cơ quan đăng ký kinh doanh của hộ gia
đình là cấp huyện (Phịng Tài chính - Kế hoạch hoặc Phịng Kinh tế) và HKD thì
khơng có con dấu. DNTN đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được



Trang 13

cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. DNTN phải có con dấu chính thức trong
quản lí, được cơ quan cơng an cấp.
2.3.4. Về cách thức tính thuế
Từ trước ngày 01/01/2015, HKD được áp dụng theo 2 hình thức là nộp thuế khốn
ổn định và nộp theo hình thức kê khai thuế. Mức thuế của hộ nộp thuế khoán ổn
định được tính dựa trên kết quả điều tra khảo sát của cán bộ quản lý thuế, sau đó
hiệp thương doanh thu với HKD và cuối cùng hội đồng tư vấn thuế sẽ ấn định số
thuế phải nộp của HKD đó. Mức thuế của hộ nộp theo hình thức kê khai thuế là
được tính trên doanh thu bán ra thể hiện trên hố đơn bán hàng của HKD đó, nhân
với thuế suất phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh. Các loại thuế cơ bản phải
nộp của tất cả các HKD là thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, theo quy định của Bộ tài Chính tại cơng văn số 17526/CV-BTC ngày 01
tháng 12 năm 2014, từ ngày 01/01/2015 trở về sau tất cả HKD cá thể phải nộp thuế
theo phương pháp khoán thuế ổn định trên doanh thu.
Đối với DNTN, cách tính thuế là hoàn toàn dựa trên hệ thống sổ sách kế toán của
DN. Đa phần các DNTN ngành dừa phải đóng các loại thuế như là: thuế mơn bài,
thuế thu nhập DN, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân.
Đây chỉ là những khác biệt cơ bản giữa DNTN và HKD. Mặc dù vậy, chúng ta vẫn
dễ dàng nhận thấy so với HKD thì hình thức DNTN hiện đại và chặt chẽ hơn. Pháp
luật quy định DNTN phải thực hiện chế độ thông tin báo cáo cho cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền và hệ thống sổ sách kế toán là chặt chẽ hơn so với HKD.
Điều đó là nhằm mục đích giúp cho nhà nước thực hiện công tác điều hành, định
hướng nền kinh tế theo ý chí của mình. Chính vì vậy, nhà nước khuyến khích và tạo
điều kiện cho người dân chuyển đổi loại hình HKD sang loại hình DN để dễ quản lý
và thực hiện tốt hơn các chính sách kinh tế.
2.4. Quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh hiện hành
Hiện nay, Quốc hội, Chính phủ và các bộ ngành trung ương đã ban hành các văn
bản quy định khá đầy đủ và rõ ràng về trình tự, thủ tục, tạo điều kiện rất thuận lợi



Trang 14

cho các tổ chức và cá nhân đăng ký thành lập DN. Ngày 26 tháng 11 năm 2014,
Quốc hội khố 13 đã thơng qua Luật DN, luật này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2015 với mục tiêu tăng cường thu hút đầu tư, huy động tốt mọi nguồn lực và
vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Luật này đã tạo điều kiện thuận lợi cho DN
trong việc đăng ký kinh doanh, cụ thể là khi quy định giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh không bắt buộc ghi ngành nghề kinh doanh. Luật này cũng tách bạch giấy
chứng nhận đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bãi bỏ các yêu cầu và
điều kiện kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập DN. Điểm mới nổi bật trong
luật này là giảm thời gian thực hiện thủ tục đăng ký DN từ 5 ngày xuống còn tối đa
3 ngày làm việc, đặc biệt là DN tự quyết con dấu, nội dung và hình thức con dấu.8
Các văn bản dưới luật cũng đã được ban hành và tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục
đăng ký DN, cụ thể như: Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ về đăng ký DN; Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành
chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010; Thông tư số
14/2010/TT-BKHĐT ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký DN theo quy định tại Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; Thơng tư số
01/2013/TT-BKHĐT ngày 21 tháng 01 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn về đăng ký DN.
Từ những phân tích trên cho thấy, nhà nước đã và đang hoàn thiện các quy định
nhằm giúp các DN có thể đăng ký thành lập và hoạt động dễ dàng hơn. Tại tỉnh Bến
Tre, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện đã áp
dụng cơ chế liên thông một cửa, niêm yết công khai tất cả hồ sơ, trình tự thủ tục,
thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Người dân có thể đăng ký DN hay HKD rất dễ dàng trong 5 ngày làm việc kể từ

ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

8

Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh


Trang 15

2.5. Thực trạng thành lập và giải thể của HKD và DN
Theo nguồn số liệu tổng hợp, toàn tỉnh hiện có 2.496 DN đăng ký kinh doanh và có
hơn 40.000 HKD cá thể đang hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, cung cấp dịch
vụ và kinh doanh. Tình hình đăng ký và giải thể năm 2013 và năm 2014 của các DN
và HKD được thể hiện như sau:
TT

Nội dung

Hộ cá thể

DN
Năm 2013

Năm 2014

Năm 2013

Năm 2014

1


Cấp giấy chứng nhận
đăng ký thành lập mới

356 giấy

372 giấy

2.146 giấy

2.587 giấy

2

Ra quyết định thu hồi giấy
chứng nhận và giải thể

287 giấy

284 giấy

818 giấy

879 giấy

3

Vốn kinh doanh đăng ký 798 tỷ đồng 758 tỷ đồng 536 tỷ đồng 615 tỷ đồng
thành lập mới


Bảng 2.1. Tình hình đăng ký và giải thể của DN và HKD trong năm 2013 và 2014
(Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình đăng ký kinh doanh năm 2013 và 2014 của Sở
Kế hoạch và Đầu tư Bến Tre và Phòng tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố
trong tỉnh Bến Tre)
Từ bảng số liệu trên cho thấy, số lượng DN cũng như HKD tăng lên hàng năm. Tuy
vậy, số lượng HKD đăng ký mới trung bình hàng năm cao hơn 6 lần số lượng DN
đăng ký mới. Số lượng HKD tăng thêm (sau khi đã trừ số giải thể, hay bị thu hồi
giấy đăng ký kinh doanh) trung bình hàng năm cao hơn 23 lần so với số DN tăng
thêm. Vốn đăng ký kinh doanh trung bình của DN là hơn 2 tỷ đồng/đơn vị, trong
khi đó HKD chỉ hơn 200 triệu đồng/đơn vị. Chính vì vậy, cơng tác quản lý nhà
nước gặp rất nhiều khó khăn và tốn nhiều thời gian, công sức do số lượng rất lớn
các HKD cá thể với quy mô rất nhỏ nằm rải rác trên khắp địa bàn tỉnh. Các chuyên
gia cho rằng tình trạng đăng ký kinh doanh trong ngành dừa cũng không ngoại lệ.


Trang 16

2.6. Cơ sở lý thuyết
2.6.1. Các lý thuyết hỗ trợ
Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu là hành vi ra quyết định thành lập DN của các
HKD, xét trong điều kiện các yếu tố liên quan đến hoạt động sản xuất không đổi.
Như vậy, bản chất của vấn đề là với thực trạng hiện tại, tại sao một đơn vị tồn tại ở
dạng HKD thay vì là DN. Từ đó, đề tài dựa trên 03 lý thuyết chính để hỗ trợ cho
q trình nghiên cứu, đó là Lý thuyết hành vi dự định, Lý thuyết khung sinh kế và
Lý thuyết hành vi của nhà sản xuất.
2.6.1.1. Lý thuyết hành vi dự định
Lý thuyết hành vi dự định (TPB - Theory of planned behavior) là mơ hình do Ajzen
(1985) phát triển từ nền tảng của lý thuyết về sự lựa chọn hành động hợp lý (TRA Theory of reasoned action). Đây là mơ hình có ảnh hưởng rất lớn trong lĩnh vực
nghiên cứu về tâm lý, hành vi và được áp dụng rất nhiều trong việc giải thích, dự
đốn việc thực hiện một hành vi của cá nhân với tỷ lệ dự đoán khá cao.

Ý tưởng đơn giản của TPB là khi một người có đủ cơ hội, nguồn lực và có ý định
thực hiện hành vi thì hành vi đó sẽ có khả năng được thực hiện thành cơng rất cao
(Ajzen, 1991). Như vậy, ngoài những nhân tố về động lực như ở mơ hình TRA cũ,
có thêm những nhân tố ngồi nhân tố động lực, mà trong mơ hình TPB gọi tên là
các yếu tố kiểm sốt (actual control) và nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi
(perceived behavior control). Việc bổ sung những nhân tố này đã giúp mơ hình TPB
xem xét được đầy đủ và dự đốn được chính xác hơn hành vi trong từng ngữ cảnh
cụ thể. Còn nhân tố về động lực được đại diện chính bởi ý định thực hiện hành vi thì
vẫn như mơ hình cũ, chịu ảnh hưởng bởi thái độ của chủ thể đối với hành vi
(attitude toward behavior) và những chuẩn mực mà chủ thể đó đang tuân theo
(subjective norm).


Trang 17

Những niềm
tin về hành vi

Thái độ hướng
tới hành vi

Những niềm
tin về chuẩn
mực

Chuẩn mực của
chủ thể đối với
hành vi

Những niềm

tin về khả năng
kiểm soát

Nhận thức về
khả năng kiểm
soát hành vi

Hành vi

Ý định

Các yếu tố kiểm
sốt việc thực
hiện hành vi

Hình 2.1. Mơ hình lý thuyết về hành vi dự định
Thái độ hướng đến hành vi (attitude toward behaviot) là sự đánh giá, cách nhìn
nhận của chủ thể về những kết quả mà hành vi có thể mang lại. Đó có thể là kết quả
tích cực hoặc tiêu cực và nó được đo lường thông qua những niềm tin nổi bật
(behavioral beliefs - vốn tồn tại sẵn trong chủ thể) về những giá trị của hành vi
(behavior outcomes) và mức độ quan trọng của các giá trị đó đối với chủ thể
(outcome evaluation).
Chuẩn mực của chủ thể (subjective norm) ám chỉ áp lực mà chủ thể cảm thấy từ
việc xã hội, hay những người khác nghĩ gì về việc chủ thể thực hiện hay không thực
hiện hành vi. Áp lực này được đo lường bởi việc nhận định những chuẩn mực mà
chủ thể đang tuân theo. Đối với một số hành vi, vai trị của những chuẩn mực này
có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành ý định thực hiện hành vi, ngược lại cũng
có những hành vi mà các chuẩn mực này khơng thực sự có vai trị gì.
Nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi (perceived behavior control) là đại diện
cho sự tự đánh giá của chủ thể về khả năng bản thân thực hiện một hành vi có dễ

dàng hay khơng, hay nói cách khác đó là sự tự tin về việc thực hiện hành vi của chủ
thể. Trong mơ hình lý thuyết về sự lựa chọn hợp lý chưa xuất hiện yếu tố này vì giả
định của TRA lúc đó đơn giản hơn, chỉ cần một người có mong muốn, có ý định


×