BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------
LÊ QUỲNH LIÊN
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ
CÔNG TY ĐẾN ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------
LÊ QUỲNH LIÊN
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ
CÔNG TY ĐẾN ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
Chun ngành: Kế tốn, Kiểm tốn và Phân tích
Mã số: 9340301
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HỮU ÁNH
HÀ NỘI – 2020
i
LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.
Nghiên cứu sinh
Lê Quỳnh Liên
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án được nghiên cứu sinh thực hiện trong những năm học tập và nghiên cứu
tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Với những kiến thức mới và phương pháp
nghiên cứu khoa học chuyên sâu được trang bị, nghiên cứu sinh đã hoàn thành luận án
tiến sĩ chun ngành kế tốn, kiểm tốn và phân tích.
Nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Viện đào tạo Sau đại học, Ban lãnh đạo Viện Kế toán - Kiểm toán đã tạo
điều kiện thuận lợi để nghiên cứu sinh vừa có thể đảm bảo được cơng việc giảng dạy
vừa có thể tham gia học tập và nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thầy giáo
hướng dẫn - PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh đã tận tình hướng dẫn về mặt chuyên môn,
giúp đỡ từng bước cũng như tạo điều kiện tốt nhất cho nghiên cứu sinh trong suốt quá
trình thực hiện luận án.
Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học,
các thầy cô, các đồng nghiệp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Viện Kế toán –
Kiểm toán đã giúp nghiên cứu sinh có được những kiến thức quý báu về kinh tế lượng,
thống kê và những kiến thức chuyên ngành chuyên sâu để nghiên cứu sinh hoàn thiện
được luận án của mình.
Nghiên cứu sinh cũng xin cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Cơng ty Vietstock, các
doanh nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu sinh trong quá trình thu thập
dữ liệu để thực hiện luận án.
Cuối cùng nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những
người đã ln giúp đỡ, hỗ trợ nghiên cứu sinh trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn
thành luận án.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2020
Nghiên cứu sinh
Lê Quỳnh Liên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT.......................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................ ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH.............................................................................................. viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU............................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................... 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................. 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................... 4
1.5.1. Thu thập dữ liệu nghiên cứu.............................................................................................. 4
1.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu................................................................................................. 4
1.6. Kết cấu của luận án.................................................................................................................... 6
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN ĐIỀU
CHỈNH LỢI NHUẬN............................................................................................................................ 9
2.1. Những vấn đề cơ bản về quản trị công ty và điều chỉnh lợi nhuận.....................9
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về quản trị công ty.................................................................... 9
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về điều chỉnh lợi nhuận......................................................... 14
2.1.3. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến
điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp................................................................................... 25
2.1.4. Một số mơ hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp..................36
2.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về tác động của quản trị công ty đến
điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp.................................................................................. 46
2.2.1. Đặc điểm của hội đồng quản trị và điều chỉnh lợi nhuận.................................... 46
2.2.2. Cơ cấu sở hữu và điều chỉnh lợi nhuận...................................................................... 56
2.2.3. Khoảng trống nghiên cứu................................................................................................. 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................................... 64
iv
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN ĐIỀU CHỈNH
LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM....................................................................................................... 65
3.1. Xây dựng giả thuyết khoa học............................................................................................. 65
3.1.1. Đặc điểm hội đồng quản trị............................................................................................. 66
3.1.2. Cấu trúc sở hữu.................................................................................................................... 69
3.1.3. Các biến kiểm soát.............................................................................................................. 70
3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................... 73
3.2.1. Xây dựng phương trình hồi quy.................................................................................... 73
3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................................................. 76
3.2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................................................... 82
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN
ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM..................................................................... 83
4.1. Mô tả thống kê về dữ liệu quản trị công ty và điều chỉnh lợi nhuận của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam................................. 83
4.1.1. Mô tả thống kê về dữ liệu quản trị công ty............................................................... 83
4.1.2. Mô tả thống kê về dữ liệu điều chỉnh lợi nhuận...................................................... 89
4.1.3. Mô tả thống kê về dữ liệu các biến kiểm soát.......................................................... 99
4.2. Thực trạng tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam.............................. 103
4.2.1. Phân tích tương quan các biến nghiên cứu............................................................. 103
4.2.2. Phân tích hồi quy tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của
các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam..........................104
4.2.3. Kết quả so sánh phân tích hồi quy trường hợp tách dữ liệu và gộp dữ liệu
điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương............................................... 113
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4................................................................................................................ 135
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ.................................................... 136
5.1. Kết luận và các khuyến nghị............................................................................................. 136
5.1.1. Khuyến nghị đối với Ủy ban chứng khoán Nhà Nước....................................... 136
5.1.2. Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý thuế..................................................... 137
5.1.3. Khuyến nghị đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng.................................. 137
5.1.4. Khuyến nghị đối với các nhà đầu tư.......................................................................... 137
v
5.1.5. Khuyến nghị đối với các cơng ty kiểm tốn và thanh tra, giám sát khác ... 138
5.2. Những đóng góp mới của luận án................................................................................... 139
5.2.1. Về mặt lý luận.................................................................................................................... 139
5.2.2. Về mặt thực tiễn................................................................................................................ 139
5.3. Những hạn chế của luận án............................................................................................... 140
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo.............................................................................................. 141
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5................................................................................................................ 142
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 143
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ........................145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 146
PHỤ LỤC................................................................................................................................................ 173
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu viết tắt
1
AGE
2
BCKQKD
3
BCLCTT
4
BCTC
5
BIG4
6
BOARD
7
BSR
8
CEO
9
CF
10
CFO
11
CO
12
DA
13
ĐCLN
14
DUAL
15
EM
16
EM(NEG)
17
EM(POS)
18
EM_L1
19
FAD
20
FEM
21
FO
22
GLS
23
GROWTH
24
HĐKD
25
HĐQT
26
HNX
27
HOSE
vii
STT
Ký hiệu viết tắt
28
LEV
29
MO
30
NDA
31
NED
32
NI
33
Pooled OLS
34
REM
35
ROE
36
SEC
37
SIZE
38
SO
39
System GMM
40
TA
41
TSCĐ
42
TTCK
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 3.1: Cách thức đo lường các biến trong mơ hình nghiên cứu..................................... 74
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các đặc điểm của quản trị công ty................................................ 84
Bảng 4.2: Bảng thống kê mô tả các biến trong mơ hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận
......................................................................................................................................................................... 90
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mơ hình bình phương tối thiểu tổng quát GLS.......................93
Bảng 4.4: Thống kê mô tả mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp.............94
Bảng 4.5: Thống kê số quan sát điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận
dương của các doanh nghiệp theo năm........................................................................................... 95
Bảng 4.6: Thống kê mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp theo ngành .. 97
Bảng 4.7: Thống kê mơ tả các biến kiểm sốt............................................................................ 100
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy theo mơ hình động System GMM trường hợp tách dữ liệu
điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương....................................................... 108
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy theo mơ hình động System GMM trường hợp gộp dữ liệu
điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương....................................................... 112
Bảng 4.10: Kết quả so sánh phân tích hồi quy trường hợp tách dữ liệu và gộp dữ liệu
điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương....................................................... 113
Bảng 4.11: Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu........................................... 132
Hình 3.1: Mơ hình nghiên cứu............................................................................................................ 66
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của nghiên cứu
Cuối những năm 1990 và đầu thế kỷ 21 đã chứng kiến hàng loạt các vụ bê bối tài
chính của các cơng ty trên khắp Hoa Kỳ và Châu Âu như: Enron, HealthSouth,
Parmalat, Tyco, WorldCom và Xerox. Cốt lõi của những vụ bê bối này chủ yếu do hiện
tượng điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp (Goncharov, 2005). Điều chỉnh lợi
nhuận đã trở thành mối quan tâm lớn và nhất quán giữa các nhà khoa học và nhà quản
lý, điều này đã thể hiện qua rất nhiều cơng trình nghiên cứu trước đây (Watts và
Zimmerman, 1990; Gaver và cộng sự, 1995; Healy và Wahlen, 1999; Fields và cộng
sự, 2001). Theo Loomis (1999), điều chỉnh lợi nhuận che dấu kết quả hoạt động và
tiềm lực tài chính thực sự của các doanh nghiệp và che khuất những sự thật mà các bên
liên quan nên biết.
Như các nghiên cứu đã đề cập trước đó, thực tiễn điều chỉnh lợi nhuận tạo ra
những thơng tin về lợi nhuận kế tốn khơng đủ độ tin cậy, khơng phản ánh chính xác
hiệu quả hoạt động của một công ty. Chẳng hạn, tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp có
sự chênh lệch báo báo tài chính trước và sau kiểm tốn, cụ thể: Thời báo kinh tế Việt
Nam đã phản ánh sự chênh lệch lợi nhuận sau thuế của của Tổng cơng ty Khí Việt
Nam (GAS), theo đó lợi nhuận sau thuế năm 2018 của cơng ty trước và sau kiểm tốn
chênh lệch lên tới 646 tỷ đồng (Bạch Huệ, 2019); Một trường hợp nữa là Cơng ty cổ
phần Hồng Anh Gia Lai (HAG) có lợi nhuận thay đổi từ khoản lãi 253 tỷ đồng thành
khoản lỗ 2.025 tỷ đồng sau kiểm toán (Linh Đan, 2020). Điều này dẫn đến sự lo ngại
về tính chính xác của báo cáo tài chính và tính minh bạch trong việc công bố thông tin.
Lợi nhuận trên sổ sách kế toán sẽ trở nên đáng tin cậy và có chất lượng cao hơn
khi các nhà quản lý giảm hành vi cơ hội do doanh nghiệp sử dụng các hệ thống giám
sát chặt chẽ (Wild, 1996; Dechow và cộng sự, 1996). Xie và cộng sự (2001) và Klein
(2002b) cho thấy quản trị công ty làm giảm khả năng điều chỉnh lợi nhuận của nhà
quản lý, do đó hỗ trợ các nhà đầu tư bằng cách sắp xếp các mục tiêu quản lý với mục
tiêu của các cổ đông, qua đó tăng cường độ tin cậy của thơng tin tài chính và tính tồn
vẹn của q trình báo cáo tài chính (Watts và Zimmerman, 1986). Liu và Lu (2007)
cho rằng quản trị cơng ty có liên quan đáng kể đến điều chỉnh lợi nhuận và các vấn đề
tồn tại trong doanh nghiệp cũng có thể được khắc phục bằng các thực tiễn quản trị
cơng ty tốt. Do đó, cơ chế quản trị công ty sẽ hạn chế khả năng điều chỉnh lợi nhuận từ
2
bên trong và bảo vệ lợi ích của bên ngồi.
Nghiên cứu sinh đã rà soát các nghiên cứu trước đây về quản trị cơng ty và nhận
thấy có một số lượng lớn các nghiên cứu trên thế giới về tác động của quản trị công ty
đến điều chỉnh lợi nhuận chủ yếu đến từ các nước phát triển như Anh, Úc, Canada hay
Mỹ như: Xie và cộng sự (2001), Klein (2002), Ashbaugh và cộng sự (2003), Abbott và
cộng sự (2004), Yang và Krishnan (2005), Lin và cộng sự (2006) ở Úc; Koh (2003),
Davidson và cộng sự (2005), Hsu và Koh (2005), Benkel (2006), Baxter và Cotter
(2009) ở Mỹ nhưng các nghiên cứu cho kết quả với những quan điểm trái chiều
nhau… Thêm vào đó, mặc dù các nghiên cứu về tác động của quản trị công ty đến điều
chỉnh lợi nhuận trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng xuất hiện nhiều hơn
trong thời gian gần đây như nghiên cứu của Giáp Thị Liên (2014), Đào Thị Ngọc
Thương (2015),… Tuy nhiên, trong hầu hết các nghiên cứu trước đây liên quan đến
mối quan hệ giữa quản trị công ty và điều chỉnh lợi nhuận, các nhà nghiên cứu không
tiếp cận theo cách dùng giá trị tuyệt đối để đo lường điều chỉnh lợi nhuận của doanh
nghiệp, một số ít các nghiên cứu dùng giá trị tuyệt đối nhưng lại không chia thành điều
chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi nhuận dương để đánh giá chi tiết về tác động của
quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận theo cả hai xu hướng điều chỉnh lợi nhuận
tăng và điều chỉnh lợi nhuận giảm.
Như vậy, có hai động lực chính cho nghiên cứu sinh thực hiện nghiên cứu này:
-
Thứ nhất, xuất phát từ tầm quan trọng của thực tiễn quản trị công ty
trong các doanh nghiệp: Các quy tắc quản trị công ty ở Việt Nam đã trải qua các quá
trình sửa đổi và cải tiến lâu dài, tuy nhiên, hiệu quả của các sửa đổi và khuyến nghị gần
đây vẫn chưa được kiểm tra thực nghiệm. Vì đây là một nghiên cứu tại Việt Nam nên kết
quả thực nghiệm sẽ cho thấy tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của
doanh nghiệp đặc trưng cho thị trường Việt Nam, từ đó giúp các nhà quản lý và các đối
tượng quan tâm có thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh và hạn chế điều chỉnh lợi nhuận nhằm làm tăng chất lượng thơng tin kế tốn và tăng
niềm tin của nhà đầu tư vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Thứ hai, xuất phát từ khoảng trống của chuỗi nghiên cứu trong lịch
sử:
Tổng kết tài liệu về tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận cho thấy
mặc dù các doanh nghiệp có hai xu hướng điều chỉnh lợi nhuận tăng lên để làm đẹp
bức tranh tài chính và điều chỉnh lợi nhuận giảm xuống để giảm bớt chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp, nhưng trong các nghiên cứu trước đây chưa nghiên cứu
nào chia điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp thành hai nhóm: Điều
3
chỉnh lợi nhuận âm (điều chỉnh giảm) và điều chỉnh lợi nhuận dương (điều chỉnh tăng),
đồng thời sử dụng giá trị tuyệt đối của khoản điều chỉnh lợi nhuận âm và điều chỉnh lợi
nhuận dương với cùng một mơ hình hồi quy để làm đại diện cho mức độ điều chỉnh lợi
nhuận của doanh nghiệp theo hai xu hướng điều chỉnh giảm lợi nhuận và điều chỉnh
tăng lợi nhuận, từ đó phân tích chi tiết tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi
nhuận của doanh nghiệp theo hai cả xu hướng điều chỉnh lợi nhuận giảm xuống và
điều chỉnh lợi nhuận lên. Thêm vào đó, trong các nghiên cứu trước đây cũng chưa có
nghiên cứu nào đánh giá sự ảnh hưởng của kết quả phân tích thực nghiệm trường hợp
gộp chung dữ liệu điều chỉnh lợi nhuận so với trường hợp tách riêng điều chỉnh lợi
nhuận âm (giảm) và điều chỉnh lợi nhuận dương (tăng). Do đó, một nghiên cứu toàn
diện xem xét những hạn chế của nghiên cứu trước đây là cần thiết để cải tiến và cập
nhật vào chuỗi nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận trong bối cảnh nền kinh tế mới nổi
như Việt Nam.
Như vậy, để bổ sung cho các nghiên cứu trước đây trong lịch sử, nghiên cứu sinh
đã lựa chọn: “Nghiên cứu tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận
của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài
luận án tiến sỹ của mình. Với hướng nghiên cứu này nghiên cứu sinh tin tưởng rằng sẽ
có những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn, những phát hiện của nghiên cứu
này có thể được tổng quát hóa cho các nền kinh tế đang phát triển khác. Ngoài ra,
nghiên cứu này sẽ giúp các nhà đầu tư hiểu được cơ chế quản trị công ty của doanh
nghiệp và phân bổ nguồn lực trong thị trường vốn, để các nhà quản lý nhận thức được
hậu quả của điều chỉnh lợi nhuận và hạn chế các hành vi cơ hội và để các cơ quan quản
lý tiến hành các biện pháp giúp cho hệ thống thơng tin tài chính trở nên hữu ích hơn
cho các quyết định kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động của quản trị công ty tới điều
chỉnh lợi nhuận nhằm lấp đầy khoảng trống nghiên cứu trong lịch sử nghiên cứu về
vấn đề này. Từ các kết quả nghiên cứu đạt được, nghiên cứu sinh đưa ra một số khuyến
nghị đối với Ủy ban chứng khoán Nhà Nước, các cơ quan quản lý thuế, ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư, các cơng ty kiểm tốn và thanh tra, giám sát khác.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Theo những mục tiêu nghiên cứu trên, câu hỏi nghiên cứu chính của luận án là:
“Tác động của các yếu tố thuộc quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận
như thế nào?”
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tác động của quản trị công ty tới điều chỉnh
lợi nhuận của các doanh nghiệp.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án là các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam gồm: Sở giao dịch chứng khoán Hà nội (HNX) và Sở giao dịch
chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Đây là hai sàn giao dịch chứng khốn
uy tín, các cơng ty niêm yết trên sàn này đều đảm bảo các quy định về quy mơ, vốn, có
báo cáo tài chính thường niên được kiểm tốn bởi các cơng ty kiểm tốn có uy tín tại
Việt Nam và trên thế giới. Dữ liệu do công ty Vietstock cung cấp được thu thập từ
2009 đến 2018 cho 499 doanh nghiệp. Nghiên cứu sinh khơng lựa chọn nghiên cứu các
tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng với lý do đây là các tổ chức đặc thù về cấu trúc
tài chính và chịu sự điều chỉnh chặt chẽ bởi các quy định riêng của chính phủ. Do đó,
phạm vi nghiên cứu chính của luận án là tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh
lợi nhuận của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam
trong giai đoạn 10 năm từ 2009 đến 2018.
Tổng hợp kết quả của những nghiên cứu trong lịch sử và dựa trên phạm vi dữ liệu
có thể thu thập được, nghiên cứu sinh đã đi sâu vào nghiên cứu hai nhóm yếu tố cơ bản
phát sinh từ bên trong doanh nghiệp là: Đặc điểm hội đồng quản trị và cơ cấu sở hữu
làm đại diện cho cơ chế quản trị công ty để nghiên cứu tác động của quản trị công ty
đến điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp, được cung cấp từ cơng ty
chứng khốn Vietstock gồm: Báo cáo tài chính và các báo cáo khác của các doanh
nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các cơng ty lấy mẫu là
các cơng ty có đầy đủ dữ liệu trong giai đoạn nghiên cứu và không thay đổi kỳ kế toán
trong giai đoạn nghiên cứu. Các cơng ty đáp ứng mục đích nghiên cứu, phải có hoạt
động liên tục và cổ phiếu của được giao dịch thường xuyên. Trong số 763 doanh
nghiệp niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam, nghiên cứu sinh đã lựa chọn
nghiên cứu 499 cơng ty phi tài chính (các doanh nghiệp khơng bao gồm các tổ chức
ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm) trong 10 năm từ 2009 đến 2018. Sau khi loại bỏ những
quan sát không đáng tin cậy và những quan sát bị thiếu số liệu, nghiên cứu sinh có
được một bộ dữ liệu nghiên cứu với 3013 quan sát.
1.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
5
Đầu tiên luận án xác định các vấn đề nghiên cứu, tổng qua các cơng trình nghiên cứu
liên quan đến tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận, sau đó rút ra khoảng
trống nghiên cứu. Dựa vào tổng quan các cơng trình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về tác
động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận, các giả thuyết nghiên cứu liên quan
đến tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận được đề xuất. Tiếp theo nghiên
cứu sinh thu thập và xử lý số liệu thông qua phần mềm Stata 12 để thực hiện phương pháp
nghiên cứu định lượng bằng cách thống kê mơ tả, phân tích mối quan hệ tương quan giữa
các nhân tố, chạy hồi quy Pooled OLS, FEM, REM, GLS, System GMM, kiểm định các
bệnh của mơ hình (đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan), kiểm định tính
hiệu lực của mơ hình… để tìm ra mơ hình phù hợp nhất. Kết quả thu thập sẽ được thảo
luận, sau đó các khuyến nghị và kết luận sẽ được đưa ra.
Xác định các vấn đề nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về tác động của
quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận
Xây dựng giả thuyết khoa học và phương pháp nghiên cứu
Thu nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 12
Nghiên cứu định lượng: Thống kê mơ tả, phân tích
tương quan giữa các nhân tố, chạy hồi quy Pooled OLS, FEM, REM, GLS, kiểm định
F, kiểm định Hausman, kiểm định các bệnh của mơ hình, hồi quy mơ hình hồi quy
động System GMM, kiểm tra tính hiệu lực của mơ hình và chọn ra mơ hình phù hợp
nhất
Thảo luận kết quả nghiên cứu và
đưa ra các khuyến nghị
6
Sơ đồ 1.1: Khung nghiên cứu của luận án
Nguồn: Tác giả xây
dựng
1.6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mục lục, danh mục các ký hiệu viết tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu,
lời mở đầu và kết luận, Luận án gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Ở
chương này, nghiên cứu sinh sẽ giới thiệu tính cấp thiết của nghiên cứu, đưa ra
mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, giới
thiệu phương pháp nghiên cứu cũng như kết cấu của luận án.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về tác động của
quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp
Ở
chương này, nghiên cứu sinh sẽ tiến hành tổng quan các cơng trình nghiên cứu của
nước ngoài và trong nước liên quan trực tiếp tới đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở tổng quan
các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu sinh sẽ chỉ ra khoảng trống nghiên cứu. Chương 2
của luận án cũng giới thiệu những khái niệm cơ bản về quản trị công ty và điều chỉnh lợi
nhuận, động cơ thực hiện điều chỉnh lợi nhuận và hậu quả của hành vi cơ hội này. Chương
2 cũng đề cập đến các phương pháp điều chỉnh lợi nhuận có thể được các nhà quản lý sử
dụng, một số mơ hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận phổ biến trong lịch sử nghiên cứu và
giới thiệu các lý thuyết nền móng để giải thích những tác động của quản trị công ty đến
điều chỉnh lợi nhuận và làm căn cứ xây dựng các giả thuyết nghiên cứu về tác động của
quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chương 3: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
về tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong chương 3, nghiên cứu sinh đã xây dựng giả thuyết nghiên cứu dựa trên
tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước và nước ngồi, từ đó đưa ra phương
pháp nghiên cứu định lượng về tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận
của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 4: Thực trạng về sự tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi
nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Ở chương 4, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
bằng
7
cách sử dụng phần mềm Stata 12 để phân tích dữ liệu thu thập được trên báo cáo tài
chính của 499 cơng ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ
2009 đến 2018. Các phương trình hồi quy được sử dụng để phân tích tác động của
quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị và kết luận
Ở
chương 5, nghiên cứu sinh thảo luận kết quả nghiên cứu của luận án và đề xuất
những khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản trị cơng ty góp phần hạn chế điều
chỉnh lợi nhuận tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Chương 5 cũng là chương kết của luận án, đã chỉ ra những ưu điểm
và nhược điểm của luận án và nêu định hướng nghiên cứu trong tương lai của nghiên
cứu sinh.
8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 là chương mở đầu của luận án nhằm giới thiệu một số nội dung cơ bản
của luận án. Ở chương này, nghiên cứu sinh sẽ giới thiệu tính cấp thiết của nghiên cứu
để làm nổi bật sự cần thiết của chủ đề nghiên cứu. Xuất phát từ tầm quan trọng của
thực tiễn quản trị công ty trong hạn chế điều chỉnh lợi nhuận tại các doanh nghiệp và
khoảng trống từ chuỗi nghiên cứu trong lịch sử nghiên cứu sinh đã lựa chọn nghiên
cứu về tác động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận làm đề tài cho luận án
của mình. Mục tiêu nghiên cứu được đặt ra và được cụ thể hóa bằng các câu hỏi
nghiên cứu, làm căn cứ để những chương sau sẽ đi vào giải quyết vấn đề nhằm trả lời
câu hỏi nghiên cứu đã được đặt ra.
Ở
chương 1, nghiên cứu sinh cũng trình bày cụ thể đối tượng nghiên cứu là sự tác
động của quản trị công ty đến điều chỉnh lợi nhuận và phạm vi nghiên cứu là các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2009 đến 2018. Ngoài ra, phần tiếp theo, nghiên cứu sinh cũng giới thiệu về dữ liệu
nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong luận án. Nội
dung mô tả về kết cấu luận án được nghiên cứu sinh trình bày ở phần cuối chương 1
giúp việc theo dõi luận án được rõ ràng liền mạch.
9
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CƠNG TY ĐẾN ĐIỀU CHỈNH
LỢI NHUẬN
2.1. Những vấn đề cơ bản về quản trị công ty và điều chỉnh lợi nhuận
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về quản trị công ty
2.1.1.1. Khái niệm quản trị công ty
Thuật ngữ "Quản trị công ty" đã được ra đời từ rất lâu, có thể nói là từ nghiên
cứu của Berle và Means (1932). Cho đến nay, Các nhà nghiên cứu cũng đưa ra rất
nhiều định nghĩa khác nhau về quản trị công ty. Quản trị công ty là mặc dù không được
định nghĩa một cách thống nhất nhưng có thể coi đó là tập hợp các đối tượng, mục tiêu
và thể chế để đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông, nhân viên, khách hàng, chủ nợ và
thúc đẩy danh tiếng, vị thế của nền kinh tế (Maw và cộng sự, 1994).
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) (1999, 2004), “Quản trị
công ty là hệ thống được xây dựng để điều khiển và kiểm soát các doanh nghiệp. Cấu
trúc quản trị công ty chỉ ra cách thức phân phối quyền và trách nhiệm trong số những
thành phần khác nhau có liên quan tới công ty cổ phần như: Hội đồng quản trị, giám
đốc, cổ đơng, và những chủ thể khác có liên quan. Quản trị cơng ty cũng giải thích rõ
quy tắc và thủ tục để ra các quyết định liên quan tới vận hành công ty. Bằng cách này,
quản trị cơng ty cũng đưa ra cấu trúc thơng qua đó người ta thiết lập các mục tiêu công
ty, và cả phương tiện để đạt được mục tiêu hay giám sát hiệu quả công việc".
John và Senbet (1998) cung cấp một định nghĩa tồn diện hơn, theo đó, quản trị
cơng ty là một cơ chế mà các bên liên quan của cơng ty thực hiện việc kiểm sốt
những người trong cơng ty và ban quản lý nhằm bảo vệ lợi ích của họ.
Quản trị công ty theo định nghĩa của Mathiesen, H., (2002) là một lĩnh vực kinh
doanh học nghiên cứu cách thức khuyến khích q trình quản trị kinh doanh hiệu quả
trong các công ty cổ phần bằng việc sử dụng các cơ cấu động viên lợi ích, cấu trúc tổ
chức và quy chế - quy tắc. Quản trị công ty thường giới hạn trong phạm vi câu hỏi về
cải thiện hiệu suất tài chính, chẳng hạn, những cách thức nào mà người chủ sở hữu
doanh nghiệp khuyến khích các giám đốc của họ sử dụng để đem lại hiệu suất đầu tư
cao hơn.
10
Nghiên cứu của Metrick và Ishii (2002) định nghĩa quản trị công ty từ quan điểm
của nhà đầu tư khi cho rằng quản trị công ty là cam kết trả một khoản lợi nhuận xứng
đáng trên vốn đầu tư và đảm bảo vận hành hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp từ nguồn vốn đầu tư. Do đó, quản trị cơng ty có ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận thị trường vốn của một doanh nghiệp.
Messier và cộng sự (2008) lại định nghĩa quản trị công ty là một hệ thống bao
gồm con người, quy trình và hoạt động có thể giúp đảm bảo và quản lý tài sản. Nhiều
nhà nghiên cứu coi đây là công cụ quan trọng để theo dõi các hoạt động quản lý
(Chung và cộng sự, 2002; Davidson và cộng sự, 2005; Skousen và cộng sự 2005; Chen
và cộng sự, 2006; Lin và Hwang, 2010).
Như vậy, có thể thấy rằng khơng có một định nghĩa duy nhất về quản trị cơng ty
có thể áp dụng cho mọi trường hợp và mọi thể chế. Những định nghĩa khác nhau về
quản trị công ty xuất phát từ sự khác biệt thể chế, cơ chế pháp lý, môi trường kinh
doanh ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên, phần lớn các định nghĩa đều đặt doanh nghiệp vào vị
trí trung tâm, từ đó có thể được tổng kết lại: Quản trị công ty là một hệ thống các mối
quan hệ giữa các bên liên quan có các lợi ích khác nhau, đơi khi là những lợi ích xung
đột có liên quan tới việc định hướng và kiểm soát hoạt động doanh nghiệp nhằm phân
chia quyền lợi và trách nhiệm một cách phù hợp và qua đó làm gia tăng lợi ích của các
cổ đơng (IFC và UBCKNN, 2010).
2.1.1.2. Vai trị của quản trị công ty
Theo Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2004), một cơ chế quản trị
cơng ty tốt sẽ khuyến khích được ban giám đốc và hội đồng quản trị theo đuổi mục
tiêu vì lợi ích của công ty và các cổ đông, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giám sát hoạt động cơng ty một cách có hiệu quả. Những nghiên cứu trước đây cũng
chỉ ra được vai trò quan trọng của cơ chế quản trị công ty trong việc hạn chế điều
chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp (Demsetz và Lehn, 1985; Mitton, 2002).
Lin và Hwang (2010) cho rằng một cơ chế quản trị công ty tốt giúp đảm bảo rằng
ban lãnh đạo sử dụng tài sản của doanh nghiệp để đạt lợi ích tốt nhất cho các cổ đơng
và ln cung cấp các báo cáo tài chính khách quan và đáng tin cậy. Gabrielle
O’Donovan (2003) đã đưa ra định nghĩa quản trị công ty là một hệ thống nội bộ bao
gồm các chính sách, quy trình và những người phục vụ nhu cầu của các cổ đông và các
bên liên quan khác bằng cách chỉ đạo và kiểm soát quản lý các hoạt động với thực tiễn
kinh doanh hiệu quả, khách quan và tồn diện. Quản trị cơng ty theo nhà
11
nghiên cứu Arsoy & Crowther (2008) lại được định nghĩa là mối quan hệ giữa công ty
và tất cả các bên liên quan và là một bộ cơ chế thông qua đó các nhà đầu tư bên ngồi
tự bảo vệ mình trước sự lấn át của người bên trong (La Porta và cộng sự, 1997).
Shleifer và Vishny (1997) cho rằng quản trị công ty được thiết kế để đảm bảo lợi ích
của các bên liên quan.
Nghiên cứu các vấn đề trong doanh nghiệp có thể được bắt nguồn từ Berle và
Means (1932), với sự phát triển hơn nữa của Jensen và Meckling (1976) và Jensen và
Fama (1983). Các vấn đề trong doanh nghiệp được tạo ra là kết quả của q trình tách
quyền sở hữu và quyền kiểm sốt. Các nhà quản lý là những người có nhiều thơng tin
bên trong hơn các cổ đông. Do vậy, các nhà đầu tư phải chấp nhận bỏ thêm các chi phí
hoạt động để giám sát điều chỉnh lợi nhuận. Các nhà quản lý có thể theo đuổi lợi ích cá
nhân để tối đa hóa sự giàu có và lợi ích của họ (Jensen, 1986). Các hợp đồng được tạo
ra cũng không đủ để giải quyết vấn đề về mâu thuẫn lợi ích giữa các nhà quản lý và
các cổ đông. Hơn nữa, mặc dù hợp đồng giữa nhà quản lý và nhà đầu tư có thể yêu cầu
nhà quản lý tiết lộ thơng tin kế tốn để các nhà đầu tư tài chính nắm được rõ tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng những thông tin tài này lại được cung
cấp bởi chính các nhà quản lý (Watts và Zimmerman, 1986), những người có thể chọn
cách phóng đại hoặc giảm bớt các con số trong báo cáo tài chính thơng qua tiêu chuẩn
kế tốn và ước tính của họ. Shleifer và Vishny (1997) cũng cung cấp bằng chứng thực
nghiệm về chi phí hoạt động với tổng các chi phí giám sát như chi phí tổ chức các cuộc
họp chung và chi phí kiện tụng để kiện các nhà quản lý do sai phạm với các cổ đơng,
các chi phí liên kết được tiết lộ tại các báo cáo hàng năm. Theo nghiên cứu của Jensen
và Meckling (1976), các công ty tại Nga đều do chính phủ nắm giữ và khơng có vốn
bên ngồi. Do đó, các doanh nghiệp ở đây yếu về mặt quản trị công ty. Easterbrook và
Fischel (1991) đã đánh giá hệ thống quản trị công ty Mỹ và xem xét theo hướng tích
cực. Các nghiên cứu trước đó cũng đã thảo luận về việc thay thế cơ chế quản trị công
ty của Mỹ và Anh bởi hệ thống quản trị công ty của Đức và Nhật Bản (Roe, 1993;
Charkham, 1994). Barca (1995) và Pagano, Panetta và Zingales (1995) cho rằng các
tập đoàn của Ý kém phát triển về mặt quản trị cơng ty hơn các tập đồn ở các nước
phát triển. Ở các nước phát triển, các doanh nghiệp sử dụng nhiều cách để bảo vệ cổ
đông là sử dụng hệ thống pháp lý (nghĩa là luật doanh nghiệp, quy tắc, quy định và
điều lệ công ty) hoặc cách khác để bảo vệ cổ đông là thông qua cơ chế quản trị công ty
bao gồm: Hội đồng quản trị, cơ cấu sở hữu…
Quản trị công ty sẽ làm giảm mâu thuẫn lợi ích giữa các nhà quản lý và các nhà
12
đầu tư, đồng thời làm tăng hiệu quả của các hợp đồng (Gompers, Ishii và Metrick,
2003). Nghiên cứu của Baydoun và cộng sự (2012) cũng cho kết quả nhất quán rằng
quản trị công ty tốt sẽ làm giảm thiểu mâu thuẫn về quyền lợi giữa nhà quản lý và các
cổ đông với sự phân chia quyền sở hữu và quyền kiểm sốt. Do đó, nghiên cứu tác
động của quản trị cơng ty đến điều chỉnh lợi nhuận cũng có thể giúp các doanh nghiệp
ở các nước đang phát triển xây dựng được bộ tiêu chuẩn chất lượng về quản trị công ty
nhằm hạn chế điều chỉnh lợi nhuận để bảo vệ lợi ích của cổ đơng bằng cách sử dụng
kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong lịch sử.
2.1.1.3. Cơ chế quản trị công ty
Quản trị công ty là một tập hợp lớn các bên liên quan như: Cổ đông, nhà quản lý,
nhân viên, nhà cung cấp… và phục vụ lợi ích của tất cả các bên liên quan đó. Mục tiêu
ban đầu của quản trị cơng ty không phải là để trực tiếp cải thiện hiệu quả hoạt động
của công ty nhưng để giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp bằng cách sắp xếp lợi
ích của nhà quản lý với lợi ích của các cổ đông (Demsetz và Lehn, 1985). Những nội
dung được đề cập sau đây là các yếu tố quyết định phổ biến nhất của quản trị công ty
được đưa ra bởi các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, một số nghiên cứu muốn sử dụng các
phép đo kết hợp để đo lường mức độ hiệu quả của quản trị công ty. Mitton (2002) sử
dụng tổng hợp các biến khác nhau để cung cấp một thước đo kỹ lưỡng về quản trị công
ty. Gompers, Ishii và Metrick (2003) cũng kết hợp nhiều yếu tố quyết định để tạo ra
một chỉ số về hiệu quả quản trị cơng ty của doanh nghiệp.
Rà sốt các cơng trình nghiên cứu trước đó liên quan đến quản trị công ty, nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra rằng hội đồng quản trị là một thành phần của cơ chế quản trị cơng
ty nội bộ và đóng vai trị quan trọng trong việc giám sát việc quản lý và giảm bớt các
vấn đề mâu thuẫn lợi ích giữa nhà quản lý và các cổ đông (Kiel và Nicholson, 2003;
Cho và Kim, 2007; Setia-Atmaja và cộng sự, 2009; Drakos và Bekiris, 2010) và cấu
trúc sở hữu cũng được đề cập đến như một thành phần khác không thể thiếu của quản
trị công ty (Agrawal và Knoeber, 1996; Dwivedi và Jain, 2005; Piesse và cộng sự,
2007). Kao và cộng sự (2019) cũng đã sử dụng đặc điểm hội đồng quản trị và cấu trúc
sở hữu như là hai thành phần quan trọng của quản trị cơng ty trong nghiên cứu của
mình. Tổng hợp kết quả của những nghiên cứu trong lịch sử và dựa trên phạm vi dữ
liệu có thể thu thập được, nghiên cứu sinh đã đi sâu vào nghiên cứu hai nhóm yếu tố
cơ bản phát sinh từ bên trong doanh nghiệp là: Đặc điểm hội đồng quản trị và cơ cấu
sở hữu làm đại diện cho cơ chế quản trị công ty để nghiên cứu tác động của quản trị
công ty đến điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đặc điểm hội đồng quản trị
13
Về mặt lý thuyết, hội đồng quản trị là một cơ chế quản trị công ty hiệu quả. Hội
đồng quản trị là cơ quan cao nhất của doanh nghiệp, có quyền nhân danh doanh nghiệp
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ không thuộc thẩm quyền của đại hội
đồng cổ đông. Nếu thành viên hội đồng quản trị không thực hiện tốt công việc quản lý
giám sát hành vi, các cổ đơng có thể bỏ phiếu và thay thế thành viên hội đồng quản trị.
Nhiều nghiên cứu trước đây trên thế giới về quản trị công ty xem xét đến đặc điểm hội
đồng quản trị (Rodriguez và Anson, 2001). Thành lập một ban giám đốc là một cơ chế
quản trị cơng ty quan trọng có thể kiểm sốt hành vi cơ hội của nhà quản lý và làm
giảm điều chỉnh lợi nhuận. Thành phần hội đồng quản trị bao gồm sự pha trộn giữa
giám đốc điều hành và giám đốc khơng điều hành; sự khác biệt của trình độ và lĩnh
vực chuyên môn; sự đa dạng về tuổi tác và sự khác biệt về giới tính. Đã có rất nhiều
nghiên cứu về quản trị công ty và chủ yếu tập trung vào vai trò của thành phần ban
giám đốc. Hội đồng quản trị được xem là có tác dụng trong việc bảo vệ quyền lợi các
cổ đông trước những hành vi cơ hội của nhà quản lý. Vai trị của hội đồng quản trị
khơng chỉ để theo dõi các hoạt động quản lý mà còn để làm việc với ban quản lý cấp
cao để đạt được sự tuân thủ pháp luật và đạo đức của công ty.
Trong phạm vi nghiên cứu với điều kiện dữ liệu thu thập được, các yếu tố thuộc
đặc điểm của hội đồng quản trị sẽ được nghiên cứu sinh đề cập đến ở những nội dung
tiếp theo bao gồm: Quy mô hội đồng quản trị, số lượng thành viên hội đồng quản trị
không điều hành, sự kiêm nhiệm vai trò CEO và chủ tịch hội đồng quản trị, tỷ lệ giám
đốc có chuyên mơn về tài chính kế tốn, số lượng thành viên nữ trong hội đồng quản
trị và tuổi trung bình của các thành viên hội đồng quản trị.
Cơ cấu sở hữu
Cơ cấu sở hữu của một cơng ty có tầm quan trọng đặc biệt đối với hiệu quả của
các cơ chế giám sát được sử dụng để hạn chế khả năng thực hiện điều chỉnh lợi nhuận.
Một cơ cấu sở hữu hiệu quả sẽ góp phần hạn chế điều chỉnh lợi nhuận. Có hai luồng
suy nghĩ liên quan đến cấu trúc sở hữu hiệu quả. Thứ nhất, người trong nội bộ hoặc
nhà quản lý của công ty cũng là cổ đông nếu họ chiếm một phần đáng kể trong số cổ
phần của cơng ty và điều này được coi là có ích trong việc làm giảm các mâu thuẫn
trong doanh nghiệp và dung hịa lợi ích của nhà quản lý và các cổ đơng. Thứ hai,
những người bên ngồi sở hữu số cổ phần đáng kể của cơng ty, có nhiều quyền lực hơn
và khuyến khích nhiều hơn để theo dõi hoạt động quản lý, đặc biệt là các báo cáo tài
chính do đó làm giảm khả năng điều chỉnh lợi nhuận. Franks và Mayer (2001) đã đề
cập đến mức độ tập trung quyền sở hữu như một yếu tố thuộc quản trị công ty của