Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

QĐ-VKSTC năm 2019 - HoaTieu.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.3 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>VIỆN KIỂM SÁT NHÂN</b>
<b>DÂN</b>


<b>TỐI CAO</b>
<b></b>


<b>---CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


<b></b>


---Số: 435/QĐ-VKSTC <i>Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2019</i>


<b>QUYẾT ĐỊNH</b>


VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT PHÁ
SẢN


<b>VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO</b>
<i>Căn cứLuật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dânnăm 2014;</i>


<i>Căn cứLuật Phá sảnnăm 2014;</i>


<i>Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh</i>
<i>doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; Vụ trưởng</i>
<i>Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học,</i>


<b>QUYẾT ĐỊNH:</b>


<b>Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết</b>



phá sản.


<b>Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.</b>


<b>Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện</b>


kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.


<i><b>Nơi nhận:</b></i>


- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Như Điều 3;


- Lưu: VT, Vụ 10.


<b>VIỆN TRƯỞNG</b>


<b>Lê Minh Trí</b>


<b>QUY CHẾ</b>


CƠNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN


<i>(Ban hành kèm theo Quyết định số 435/QĐ-VKSTC ngày 26 tháng 9 năm 2019 của Viện</i>
<i>trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)</i>


<b>Chương I</b>


<b>QUY ĐỊNH CHUNG</b>


<b>Điều 1. Vị trí của cơng tác</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân nhằm bảo đảm việc
giải quyết vụ việc phá sản của Tòa án kịp thời, đúng pháp luật.


<b>Điều 2. Đối tượng của công tác</b>


Đối tượng của công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản là việc tuân theo pháp luật của
người tiến hành thủ tục phá sản (trừ Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên), người
tham gia thủ tục phá sản trong q trình Tịa án giải quyết vụ việc phá sản theo quy định
của pháp luật.


<b>Điều 3. Phạm vi của công tác</b>


Công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được quyết
định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đến khi có quyết định có hiệu lực pháp luật
giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
(nếu có) hoặc từ khi nhận được thơng báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đến khi
có quyết định giải quyết phá sản của Tịa án có hiệu lực pháp luật mà khơng có kiến nghị,
kháng nghị, đề nghị xem xét lại theo quy định của Luật Phá sản.


<b>Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát</b>


Khi kiểm sát việc giải quyết phá sản, Viện kiểm sát nhân dân có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:


1. Kiểm sát việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;


2. Kiểm sát việc giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản;



3. Kiểm sát việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
4. Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ;
5. Kiểm sát việc mở hoặc không mở thủ tục phá sản;


6. Kiểm sát việc giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không
mở thủ tục phá sản;


7. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
8. Kiểm sát Nghị quyết Hội nghị chủ nợ;


9. Kiểm sát việc giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
10. Kiểm sát việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;


11. Kiểm sát việc công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục
hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;


12. Kiểm sát việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh;


13. Kiểm sát việc xử lý tranh chấp tài sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản;


14. Kiểm sát việc tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

16. Kiểm sát một số quyết định khác của Tòa án trong quá trình giải quyết phá sản;
17. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc;


18. Thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Luật Phá sản;
19. Tham gia phiên họp giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc
không mở thủ tục phá sản và quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; kiểm


sát việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán hoặc Tổ thẩm phán, Thư ký phiên họp và
người đề nghị, người có liên quan tham gia phiên họp; phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát
tại phiên họp;


20. Kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đặc biệt;


21. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản
theo quy định của pháp luật.


<b>Điều 5. Phân công, thay đổi Kiểm sát viên kiểm sát việc giải quyết phá sản, tham gia</b>
<b>phiên họp</b>


1. Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên thực hiện
nhiệm vụ kiểm sát việc giải quyết phá sản.


2. Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia các
phiên họp quy định tại khoản 6 Điều 44 và khoản 4 Điều 112 Luật Phá sản. Trường hợp
Viện trưởng Viện kiểm sát tham gia phiên họp thì Viện kiểm sát thơng báo cho Tịa án
bằng văn bản.


3. Trường hợp vì lý do bất khả kháng Kiểm sát viên không thể tham gia phiên họp thì báo
cáo Viện trưởng thay đổi Kiểm sát viên nếu có Kiểm sát viên dự khuyết. Trường hợp
khơng có Kiểm sát viên dự khuyết thì thơng báo cho Tịa án để hoãn phiên họp theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 và khoản 2 Điều 20 Thông tư số 01/2015/TT-CA ngày


08/10/2015 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về quy chế làm việc của các
Tổ Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản (sau đây viết tắt là Thông tư số
01/2015).


4. Quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên, thông báo Viện trưởng Viện kiểm sát


tham gia phiên họp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được gửi cho Tòa án cùng
cấp ngay sau khi ban hành.


<b>Điều 6. Kiến nghị khắc phục, phòng ngừa vi phạm</b>


Khi kiểm sát việc giải quyết phá sản, nếu phát hiện sai sót, vi phạm của Tòa án và cơ
quan, tổ chức hữu quan khác thì Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị khắc phục vi
phạm và phòng ngừa vi phạm theo quy định tại Điều 5 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân và Điều 21 Luật Phá sản.


Viện kiểm sát đã kiến nghị phải theo dõi việc trả lời kiến nghị. Trường hợp cơ quan, tổ
chức bị kiến nghị không trả lời kiến nghị thì Viện kiểm sát báo cáo Viện kiểm sát cấp
trên để xem xét, chỉ đạo việc kiến nghị.


<b>Điều 7. Xử lý việc khiếu nại, tố cáo</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Viện kiểm sát thì đơn vị tiếp nhận chuyển khiếu nại, tố cáo cho đơn vị có nhiệm vụ,
quyền hạn kiểm sát. Việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định
của Ngành về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.


<b>Chương II</b>


<b>KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN</b>
<b>Mục 1. Kiểm sát việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản</b>


<b>Điều 8. Kiểm sát quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản</b>


Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác được phân công (sau đây gọi chung là công
chức) kiểm sát thời hạn gửi, thẩm quyền ban hành quyết định, lý do trả lại đơn theo quy
định tại Điều 35 Luật Phá sản. Trường hợp cần thiết, cơng chức u cầu Tịa án cho sao


chụp một số hoặc toàn bộ tài liệu, chứng cứ và bản sao đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Trường hợp xét thấy việc Tòa án trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có vi phạm thì
cơng chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị đối với
Chánh án Tòa án nhân dân đã trả lại đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Phá sản.


<b>Điều 9. Kiểm sát việc giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kiến nghị về việc trả lại đơn</b>
<b>yêu cầu mở thủ tục phá sản</b>


Công chức kiểm sát thời hạn, căn cứ, thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết đơn đề
nghị xem xét lại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định
tại Điều 36 Luật Phá sản.


Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết đơn đề nghị, kiến nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân cùng cấp, công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình tiếp tục
thực hiện quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp của Tòa án đã
trả lại đơn xem xét, giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Phá sản.


<b>Mục 2. Kiểm sát việc giải quyết phá sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh</b>
<b>nghiệp, hợp tác xã phá sản</b>


<b>Điều 10. Kiểm sát việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản</b>


Khi nhận được Thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tịa án cùng cấp,
cơng chức phải vào sổ thụ lý, lập phiếu kiểm sát thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản. Trường hợp cần thiết thì cơng chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực
hiện quyền yêu cầu theo quy định tại Điều 7 Luật Phá sản.


Công chức kiểm sát thời hạn gửi, đối tượng được gửi thông báo thụ lý đơn của Tòa án
theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Phá sản; tư cách pháp lý của người nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 5 Luật Phá sản; thẩm quyền, thủ tục thụ lý


đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại các điều 8, 26, 27, 28 và 29 Luật Phá
sản.


Nếu phát hiện Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tịa án có vi
phạm thì tập hợp báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị.


<b>Điều 11. Lập hồ sơ kiểm sát</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

kiểm sát còn bao gồm các văn bản tố tụng do Viện kiểm sát ban hành và tài liệu khác thể
hiện hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát gồm: Phiếu kiểm sát, bản trích cứu tài liệu, ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp, ý kiến chỉ đạo của Viện kiểm sát cấp
trên (nếu có).


Trường hợp có đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị đối với quyết định mở hoặc khơng
mở thủ tục phá sản thì bổ sung đơn đề nghị, kháng nghị và các tài liệu liên quan (nếu có).
2. Hồ sơ kiểm sát phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian của tài liệu, đánh số bút lục và
lập bảng kê danh mục tài liệu theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.


<b>Điều 12. Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ</b>


Khi kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của người tiến hành thủ tục phá
sản (trừ Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên), người tham gia thủ tục phá sản,
công chức xem xét về trình tự, thủ tục, về nguồn chứng cứ, bảo đảm tài liệu, chứng cứ
được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ làm cơ sở cho việc giải quyết phá sản đúng
pháp luật.


<b>Điều 13. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ</b>


Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa bảo đảm cho việc giải quyết phá sản thì cơng
chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,


cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ bổ sung theo quy định tại Điều 7 Luật Phá sản.


<b>Điều 14. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy</b>
<b>bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời</b>


1. Khi nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc
quyết định không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, công chức kiểm
sát thời hạn gửi quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 139 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; thẩm quyền, thời hạn, thủ tục ban hành, nội dung quyết định theo quy định tại
Điều 70 Luật Phá sản, Điều 5 Nghị quyết số 03/2016/NQ-HĐTP ngày 26/8/2016 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật
Phá sản (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 03/2016), các điều 133, 137, 138 và 139 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.


Trường hợp phát hiện vi phạm thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện
quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khoản 3
Điều 5 Nghị quyết số 03/2016.


2. Khi kiểm sát việc giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị về việc áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời, công chức kiểm sát thời hạn, thẩm quyền giải quyết theo quy định tại
khoản 1 Điều 141 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.


<b>Điều 15. Kiểm sát quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản</b>


1. Sau khi nhận được quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản của Tịa án cùng cấp,
cơng chức tiến hành kiểm sát các nội dung sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

b) Kiểm sát việc gửi quyết định (thời hạn gửi và người được gửi) theo quy định tại Điều
43 Luật Phá sản;



c) Kiểm sát nội dung của quyết định theo quy định tại khoản 4 Điều 42 Luật Phá sản;
d) Kiểm sát việc Tòa án giải quyết hậu quả của việc không mở thủ tục phá sản theo quy
định tại khoản 5 Điều 42 Luật Phá sản.


2. Khi kiểm sát quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, nếu phát hiện vi phạm của
Tòa án làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì
cơng chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình u cầu Tịa án chuyển hồ sơ vụ
việc phá sản để nghiên cứu, quyết định việc kháng nghị đối với quyết định mở hoặc
không mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 44 Luật Phá sản. Trường hợp vi phạm
chưa tới mức kháng nghị thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị.


<b>Điều 16. Nghiên cứu hồ sơ và báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ để xem xét kháng</b>
<b>nghị</b>


1. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ việc phá sản, công chức kiểm sát chặt chẽ việc tuân theo pháp
luật trong quá trình giải quyết phá sản của người tiến hành thủ tục phá sản và người tham
gia thủ tục phá sản; xem xét đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, điều kiện nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản, thẩm quyền giải quyết của Tòa án; kiểm tra, đánh giá khách quan,
toàn diện tài liệu, chứng cứ, việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ.


2. Trường hợp phát hiện Tòa án chưa thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ bảo đảm cho việc
giải quyết vụ việc phá sản đúng pháp luật thì cơng chức báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Viện
kiểm sát cấp mình yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng
cứ cung cấp theo quy định tại Điều 7 Luật Phá sản để thực hiện quyền kiến nghị hoặc
kháng nghị.


3. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ việc, công chức xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ
sơ vụ việc trình Lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo phản ánh đầy đủ, trung thực, khách
quan vụ việc. Ngoài phần mở đầu, báo cáo phải có các nội dung sau:



a) Tư cách pháp lý của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều
5 Luật Phá sản; tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu mở thủ tục phá sản cung cấp; quan
điểm của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, tài liệu, chứng cứ do
doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản cung cấp; quan điểm và tài liệu,
chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp (nếu có); tài liệu, chứng cứ
do Tòa án hoặc Viện kiểm sát thu thập;


b) Ý kiến của công chức nghiên cứu hồ sơ nhận xét, đánh giá việc tiến hành thủ tục giải
quyết vụ việc phá sản; việc thu thập tài liệu, chứng cứ, áp dụng pháp luật của Tòa án; ý
kiến đánh giá về chứng cứ, đề xuất của công chức về việc kháng nghị;


c) Ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát.


4. Báo cáo được lưu vào hồ sơ kiểm sát. Người nghiên cứu hồ sơ phải ký nháy vào cuối
mỗi trang và ký, ghi rõ họ tên vào cuối báo cáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

1. Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị đối với quyết định mở hoặc
không mở thủ tục phá sản.


2. Thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Phá sản.


3. Quyết định kháng nghị được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.


<b>Điều 18. Nghiên cứu hồ sơ, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ và dự thảo đề cương</b>
<b>hỏi, văn bản phát biểu ý kiến để tham gia phiên họp</b>


1. Công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp nghiên cứu hồ sơ vụ việc
phá sản để tham gia phiên họp khi có đơn đề nghị, kháng nghị đối với quyết mở hoặc
không mở thủ tục phá sản. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 44


Luật Phá sản.


Việc nghiên cứu hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Quy
chế này và xem xét kỹ tính có căn cứ và hợp pháp của đề nghị xem xét lại quyết định mở
hoặc không mở thủ tục phá sản của người tham gia thủ tục phá sản, kháng nghị của Viện
kiểm sát cấp dưới, các tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có).


2. Việc báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ việc được thực hiện theo khoản 3 và khoản 4
Điều 16 Quy chế này; báo cáo phải nêu rõ quan điểm của công chức nghiên cứu hồ sơ đối
với đơn đề nghị của người tham gia thủ tục phá sản, kháng nghị của Viện kiểm sát cấp
dưới.


3. Sau khi báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ, công chức xây dựng dự thảo đề cương hỏi,
dự thảo văn bản phát biểu ý kiến để tham gia phiên họp.


<b>Điều 19. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên họp</b>


Tại phiên họp, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tiến hành thủ
tục phá sản và người tham gia thủ tục phá sản (nếu có) về các nội dung sau:


1. Thời hạn mở phiên họp theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Phá sản;


2. Thành phần, tư cách pháp lý của người tiến hành thủ tục phá sản, người tham gia thủ
tục phá sản (nếu có);


3. Việc quyết định thay đổi người tiến hành thủ tục phá sản;


4. Việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của người tham gia thủ tục phá sản;


5. Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ và xem xét chấp nhận việc giao nộp tài liệu, chứng cứ


tại phiên họp;


6. Việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục tại phiên họp theo quy định tại các khoản 6
và 7 Điều 44 Luật Phá sản; Điều 14 Thông tư số 01/2015.


<b>Điều 20. Trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp</b>


1. Trường hợp chỉ có kháng nghị của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu
những vấn đề sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

b) Việc tuân theo pháp luật của người tiến hành thủ tục phá sản và người tham gia thủ tục
phá sản (nếu có);


c) Quan điểm của Viện kiểm sát về việc mở hoặc không mở thủ tục phá sản.


2. Trường hợp chỉ có đề nghị xem xét lại của người tham gia thủ tục phá sản thì Kiểm sát
viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau:


a) Tính có căn cứ và hợp pháp của đề nghị xem xét lại của người tham gia thủ tục phá sản;
b) Các nội dung hướng dẫn tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.


3. Trường hợp vừa có đơn đề nghị xem xét lại của người tham gia thủ tục phá sản, vừa có
kháng nghị của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên trình bày, phát biểu những vấn đề sau:
a) Về đề nghị xem xét lại theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này;


b) Về kháng nghị của Viện kiểm sát theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Về các nội dung hướng dẫn tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.


4. Văn bản phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên phải có chữ ký của Kiểm sát viên tham gia
phiên họp và được lưu hồ sơ kiểm sát.



<b>Điều 21. Báo cáo kết quả phiên họp</b>


1. Sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả phiên họp với
Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.


2. Báo cáo kết quả phiên họp được lập theo mẫu và được gửi theo quy định của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.


<b>Điều 22. Kiểm sát quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị đối với</b>
<b>quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản</b>


1. Công chức kiểm sát thẩm quyền ban hành, nội dung quyết định, việc gửi quyết định
giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị đối với quyết định mở hoặc không mở thủ tục
phá sản theo quy định tại khoản 7 Điều 44 Luật Phá sản, điểm c khoản 1 Điều 15 và điểm
b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 01/2015.


2. Trường hợp phát hiện vi phạm thì cơng chức tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm
sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị.


<b>Điều 23. Kiểm sát Nghị quyết Hội nghị chủ nợ</b>


1. Sau khi nhận được Nghị quyết Hội nghị chủ nợ do Tịa án gửi, cơng chức có nhiệm vụ
kiểm sát các nội dung sau:


a) Việc Tịa án gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 84 Luật Phá sản;
b) Thành phần tham gia Hội nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 77 và Điều 78 Luật Phá
sản;


c) Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 79 Luật Phá sản;


d) Việc hoãn Hội nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 80 Luật Phá sản;


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

e) Nội dung Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 83 Luật Phá sản.
2. Trường hợp phát hiện vi phạm về xác định người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội
nghị chủ nợ, điều kiện hợp lệ của cuộc họp, nội dung, trình tự tiến hành Hội nghị chủ nợ
thì cơng chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị với
Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết phá sản xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị
chủ nợ, ra quyết định tổ chức lại Hội nghị chủ nợ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3
Điều 85 Luật Phá sản. Văn bản kiến nghị phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
85 Luật Phá sản.


3. Công chức kiểm sát việc gửi quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị của Tòa án theo
quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Phá sản; thời hạn, thẩm quyền ban hành, nội dung
quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Phá sản. Trường hợp phát hiện vi
phạm thì cơng chức tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền
kiến nghị.


<b>Điều 24. Kiểm sát quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản</b>


1. Công chức kiểm sát việc gửi quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Phá
sản; thẩm quyền ban hành, nội dung quyết định. Nếu phát hiện quyết định đình chỉ tiến
hành thủ tục phá sản có vi phạm thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện
quyền kiến nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Phá sản.


2. Trường hợp có đơn đề nghị xem xét lại quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản
của người tham gia thủ tục phá sản, kiến nghị của Viện kiểm sát với Chánh án Tòa án
đang giải quyết thủ tục phá sản về quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản thì cơng
chức kiểm sát việc gửi quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị theo quy định
tại khoản 4 Điều 86 Luật Phá sản; thời hạn, thẩm quyền, nội dung quyết định theo quy
định tại khoản 3 Điều 86 Luật Phá sản. Nếu phát hiện vi phạm thì cơng chức tổng hợp,


báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị.


<b>Điều 25. Kiểm sát quyết định công nhận nghị quyết Hội nghị chủ nợ thông qua</b>
<b>phương án phục hồi hoạt động kinh doanh</b>


1. Khi kiểm sát quyết định công nhận nghị quyết Hội nghị chủ nợ thông qua phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh, công chức có nhiệm vụ kiểm sát các nội dung sau:
a) Thời hạn Tòa án gửi quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Luật Phá sản;
b) Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ theo quy định tại Điều 90 Luật Phá sản;
c) Thời hạn triệu tập Hội nghị chủ nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật Phá sản;
d) Nội dung, trình tự tiến hành Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh theo quy định tại Điều 91 Luật Phá sản;


đ) Điều kiện và thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh được xác
định trong Nghị quyết Hội nghị chủ nợ hoặc trong trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác
định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh


nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 89 Luật Phá sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Điều 26. Kiểm sát quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh</b>


1. Công chức kiểm sát việc gửi quyết định theo quy định tại Điều 43 Luật Phá sản; kiểm
sát thẩm quyền, căn cứ ban hành, nội dung của quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều
95 Luật Phá sản.


2. Cơng chức kiểm sát việc Tịa án giải quyết hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy định tại Điều 96 Luật Phá sản, cụ thể là:


a) Trường hợp đình chỉ theo điểm a khoản 1 Điều 95 Luật Phá sản, công chức phải kiểm
sát việc Thẩm phán ban hành thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên,


Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.


b) Trường hợp đình chỉ theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 95 Luật Phá
sản, công chức kiểm sát việc Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản theo quy định tại Điều 29 Quy chế này.


3. Trường hợp phát hiện quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã có vi phạm thì cơng chức tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Viện
kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị.


<b>Điều 27. Kiểm sát thơng báo việc tách tài sản đang tranh chấp trước khi có quyết</b>
<b>định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản</b>


1. Khi kiểm sát thơng báo của Tịa án về việc tách tài sản đang tranh chấp để giải quyết
bằng vụ án khác, công chức kiểm sát việc gửi thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều
43 Luật Phá sản; kiểm sát việc xử lý của Tòa án đối với tài sản đang tranh chấp theo quy
định tại khoản 2 Điều 114 Luật Phá sản.


2. Trường hợp phát hiện vi phạm thì tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình
thực hiện quyền kiến nghị.


<b>Điều 28. Kiểm sát các quyết định, văn bản khác trong quá trình giải quyết phá sản</b>


1. Trong quá trình kiểm sát việc giải quyết phá sản, công chức phải kiểm sát chặt chẽ các
quyết định, văn bản khác gồm: Các quyết định quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 9
Luật Phá sản; quyết định chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tịa án nhân dân có
thẩm quyền và quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại việc chuyển đơn quy định tại
Điều 33 Luật Phá sản; quyết định ủy thác tư pháp quy định tại Điều 50 Luật Phá sản;
danh sách chủ nợ và việc Thẩm phán xem xét lại danh sách chủ nợ quy định tại Điều 67
Luật Phá sản; danh sách người mắc nợ và việc Thẩm phán xem xét lại danh sách người


mắc nợ theo quy định tại Điều 68 Luật Phá sản.


2. Trường hợp phát hiện quyết định, văn bản có vi phạm thì tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo
Viện kiểm sát cấp mình thực hiện quyền kiến nghị.


<b>Mục 3. Kiểm sát việc tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản</b>


<b>Điều 29. Kiểm sát quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

a) Đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn,
công chức kiểm sát điều kiện giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều
105 Luật Phá sản.


b) Đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản khi Hội nghị chủ nợ
không thành theo quy định tại Điều 106 Luật Phá sản, công chức kiểm sát căn cứ để Tòa
án ra quyết định tuyên bố phá sản, gồm: Trường hợp không tổ chức được Hội nghị chủ
nợ do không đáp ứng được điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ (Điều 79 và khoản 3
Điều 80 Luật Phá sản); trường hợp Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết
của Hội nghị chủ nợ (khoản 2 Điều 81, khoản 4 Điều 83 Luật Phá sản); trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết (khoản 1 Điều 87 Luật
Phá sản); trường hợp không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ
không thông qua được Nghị quyết về phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã (Điều 90, khoản 5 và khoản 6 Điều 91 Luật Phá sản).


c) Đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết
của Hội nghị chủ nợ, cơng chức căn cứ vào Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ để kiểm sát
việc Tòa án ban hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy
định tại Điều 107 Luật Phá sản.



2. Trường hợp phát hiện quyết định có vi phạm làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơng chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp
mình u cầu Tịa án chuyển hồ sơ, u cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu,
chứng cứ (nếu cần thiết) theo quy định tại Điều 13 Quy chế này để thực hiện quyền
kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định
tại Điều 111 Luật Phá sản.


3. Trường hợp vi phạm chưa tới mức kháng nghị thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp
mình thực hiện quyền kiến nghị.


<b>Điều 30. Lập hồ sơ kiểm sát</b>


Việc lập hồ sơ kiểm sát được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy chế này; bổ sung
tài liệu, chứng cứ do người tham gia thủ tục phá sản nộp cho Tòa án hoặc do Viện kiểm
sát thu thập được từ khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.


<b>Điều 31. Nghiên cứu hồ sơ và báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ để xem xét kháng</b>
<b>nghị</b>


1. Việc nghiên cứu hồ sơ, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ việc phá sản để xem xét,
quyết định việc kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy chế này.


2. Công chức tập trung xem xét, đánh giá tài liệu, chứng cứ mới làm căn cứ để Tòa án
ban hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.


<b>Điều 32. Quyết định kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác</b>
<b>xã phá sản</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

2. Thời hạn kháng nghị thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Phá sản.


3. Quyết định kháng nghị được lập theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.


<b>Điều 33. Nghiên cứu hồ sơ, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ và dự thảo đề cương</b>
<b>hỏi, văn bản phát biểu ý kiến để tham gia phiên họp</b>


1. Công chức thuộc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên
họp khi có đơn đề nghị, kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 112 Luật Phá sản.
Việc nghiên cứu hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Quy chế này và
xem xét tính có căn cứ và hợp pháp của đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.


2. Việc báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ và dự thảo đề cương hỏi, văn bản phát biểu ý
kiến để tham gia phiên họp thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Quy
chế này.


<b>Điều 34. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên họp</b>


Tại phiên họp, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tiến hành thủ
tục phá sản và người tham gia thủ tục phá sản (nếu có) về các nội dung quy định tại Điều
19 Quy chế này.


<b>Điều 35. Trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp</b>


Việc trình bày, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp xem xét giải quyết đơn đề nghị,
kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện
theo quy định tại Điều 20 Quy chế này.


<b>Điều 36. Báo cáo kết quả phiên họp</b>



Việc báo cáo kết quả phiên họp được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.


<b>Điều 37. Kiểm sát quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị đối với</b>
<b>quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản</b>


Công chức kiểm sát thẩm quyền, thủ tục ban hành, nội dung quyết định giải quyết đơn đề
nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo
quy định tại Điều 112 Luật Phá sản, Điều 18 Thông tư số 01/2015; kiểm sát việc gửi
quyết định theo điểm e khoản 1 Điều 19 và điểm b khoản 1 Điều 20 Thông tư số 01/2015.
Nếu phát hiện vi phạm thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình báo cáo Viện kiểm
sát nhân dân tối cao thực hiện quyền kiến nghị theo thủ tục đặc biệt quy định tại Điều 113
Luật Phá sản.


<b>Điều 38. Kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định giải</b>
<b>quyết đơn đề nghị, kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã</b>
<b>phá sản</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

xét lại đối với quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại Điều 113 Luật Phá sản.


2. Sau khi Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định kiến nghị, công chức
tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng văn bản kiến nghị, trình Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao ký theo quy định.


3. Công chức tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Luật Phá sản, thực
hiện báo cáo công tác theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.


<b>Chương III</b>



<b>QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO</b>
<b>Điều 39. Quan hệ công tác</b>


1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản.


2. Khi kiểm sát việc giải quyết phá sản, Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng được Viện
trưởng uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định Điều 21 Luật Phá sản và
quy định của Quy chế này.


3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình. Trong vụ việc có nhiều
Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân theo sự
chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn; trường hợp các Kiểm sát viên có cùng ngạch
thì lãnh đạo Viện kiểm sát phân công một Kiểm sát viên chịu trách nhiệm chỉ đạo.
Viện trưởng Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm đối với vi phạm pháp
luật của Kiểm sát viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ
hoặc hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Kiểm sát viên.


4. Việc phân công, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong từng
đơn vị, Viện kiểm sát được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị, Viện
kiểm sát đó.


<b>Điều 40. Chế độ hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ</b>


1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Viện
kiểm sát các cấp.



2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm sát việc giải quyết phá
sản đối với vụ việc cụ thể cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.


3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện trong phạm vi quản lý.


<b>Điều 41. Chế độ thông tin, báo cáo</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

về chế độ báo cáo thống kê thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và
thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ban hành.


<b>Điều 42. Chế độ kiểm tra</b>


1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra tồn diện cơng tác kiểm sát việc giải quyết phá
sản của Viện kiểm sát nhân dân các cấp.


2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kiểm tra nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc giải
quyết phá sản đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới trong phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ.


3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm tra tồn diện cơng tác kiểm sát việc giải quyết
phá sản đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong phạm vi thuộc thẩm quyền.
4. Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm tự tổ chức kiểm tra việc thực hiện công
tác kiểm sát việc giải quyết phá sản của Viện kiểm sát cấp mình.


5. Chế độ kiểm tra được thực hiện theo quy định về công tác kiểm tra trong ngành Kiểm
sát nhân dân.



<b>Điều 43. Chế độ thỉnh thị, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc</b>


Việc thỉnh thị và trả lời thỉnh thị, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong công tác kiểm sát
việc giải quyết phá sản được thực hiện theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.


<b>Điều 44. Chế độ quản lý, sử dụng, lưu trữ, bảo vệ bí mật hồ sơ</b>


Chế độ quản lý, sử dụng, lưu trữ, bảo vệ bí mật hồ sơ trong kiểm sát việc giải quyết phá
sản được thực hiện theo quy định của Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân.


<b>Chương IV</b>


<b>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</b>
<b>Điều 45. Hiệu lực thi hành</b>


1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.


2. Các văn bản hướng dẫn trước đây của ngành Kiểm sát nhân dân về công tác kiểm sát
việc giải quyết phá sản trái với Quy chế này bị bãi bỏ.


<b>Điều 46. Trách nhiệm thi hành</b>


1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Thủ trưởng đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi trách nhiệm của mình tổ chức thực hiện, hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.


2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc hoặc những vấn đề mới cần bổ
sung thì báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ
án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy
định của pháp luật - Vụ 10) để được chỉ đạo, hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung kịp thời.



</div>

<!--links-->

×