Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.54 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ TÁM

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

Quảng Nam – Năm 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Trƣờng Sơn

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên
Phản biện 2: PGS.TS. Trương Tấn Quân

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Nam là tỉnh có nhiều cơ sở sản xuất sản phẩm tiểu thủ
công nghiệp (TTCN) tại các làng nghề, làng nghề truyền thống, tạo
ra những sản phẩm nổi tiếng gắn liền với giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc được nhiều người tiêu dùng biết đến. Các làng
nghề đã tồn tại và phát triển đến ngày hơm nay bằng sự đóng góp bởi
cơng sức, trí tuệ của các thế hệ đi trước, đi kèm với những dấu ấn
văn hoá - lịch sử kết tinh trong từng sản phẩm, cùng với sự ưu đãi
của thiên nhiên ban tặng cho con người đất Quảng. Các làng nghề đã
tạo ra việc làm thường xuyên cho lao động và tăng thu nhập cho lao
động nông thơn; lao động tham gia làng nghề và có thu nhập từ làng
nghề không bị giới hạn, người già, trẻ em, thậm chí người khuyết tật
vẫn có thể tham gia; làng nghề còn là giải pháp, giữ chân người lao
động ở lại địa phương, giảm bớt áp lực về việc làm tại các thành phố
lớn, góp phần bình ổn xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng.
Bên cạnh đó, các nghề tiểu thủ cơng nghiệp ln chiếm vị trí
quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần ở các
vùng quê Việt Nam. Trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập kinh tế thế giới, thì sự phát triển các nghề tiểu
thủ cơng nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng thơn, gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc. Chính vì thế, trong những năm qua, thực hiện chủ
trương hỗ trợ và phát triển ngành nghề nông thôn của Đảng và Nhà
nước, các ngành nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở nước ta đã
và đang được khôi phục và phát triển, từng bước khẳng định được vị
trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Góp phần
giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động nông thôn.



2
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý nhà nước
về TTCN vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Hoạt động quản lý nhà
nước vẫn chưa kịp thời, việc bảo tồn và phát triển một số làng nghề
truyền thống thời gian qua vẫn chưa đạt hiệu quả, dẫn đến một số
làng nghề truyền thống đang đứng trước nguy cơ bị mai mọt cao. Từ
năm 2015 đến nay, chính quyền địa phương cũng đã có nhiều nỗ lực
trong thực hiện công tác quy hoạch phát triển CN - TTCN, làng
nghề, ban hành các chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển
TTCN,... Tuy nhiên, sản xuất kinh doanh TTCN tại các làng nghề
vẫn cịn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải nâng cao,
tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về TTCN, góp phần thúc đẩy
nhanh q trình cơng nghiệp hóa, nơng nghiệp nơng thơn tỉnh Quảng
Nam.
Từ những vấn đề nêu trên, để góp phần hồn thiện những vấn
đề có tính chất lý luận và thực tiễn làm cơ sở để đánh giá, phân tích
đúng thực trạng quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam trong thời qua, do vậy đề tài “Quản lý nhà
nước về tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” được
tác giả chọn làm đề tài để nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng qt
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác QLNN về tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian qua. Từ đó đề
xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN về tiểu thủ cơng
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về

TTCN.


3
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2019.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quản lý
nhà nước về tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến công tác QLNN về TTCN trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến hoạt động Quản lý Nhà nước về tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Thực trạng QLNN về TTCN trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam trong giai đoạn 2015 - 2019; đề xuất phương hướng và
giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
b. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
4.2. Phương pháp phân tích:
+ Phương pháp phân tích thống kê
+ Phương pháp thống kê mơ tả
+ Phương pháp so sánh
5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục; phần nội dung của luận văn gồm có 3 chương:


4
- Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN về TTCN.
- Chương 2: Thực trạng QLNN về TTCN trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN về TTCN
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TTCN
1.1.1. Các khái niệm
a. Khái niệm TTCN
Tiểu thủ công nghiệp là ngành sản xuất thủ cơng là chủ yếu,
có thể sử dụng tiến bộ kỹ thuật cho một số công đoạn nhưng chất
lượng và đặc trưng của sản phẩm vẫn do thủ công quyết định; quy
mô các cơ sở sản xuất TTCN nhỏ; ngành nghề TTCN gắn liền với
đời sống của người dân nơng thơn.
Vai trị của TTCN:
- Góp phần phát triển TTCN trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn.
- Làm tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế,
góp phần phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho

người lao động.
- Góp phần phát huy tiềm năng thế mạnh nội lực; bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc của địa phương.
b. Khái niệm quản lý nhà nước về TTCN
QLNN về TTCN là một bộ phận trong quản lý kinh tế quốc
dân, thể hiện sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của Nhà nước
đối với tiểu thủ công nghiệp thông qua các công cụ pháp luật, chính
sách nhằm hướng hoạt động tiểu thủ công nghiệp của địa phương
phát triển theo định hướng đã đặt ra trên cơ sở sử dụng hiệu quả các
nguồn lực nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về TTCN
Quản lý nhà nước về TTCN là sự tác động liên tục, có tổ chức


6
của nhà nước đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề TTCN
nhằm duy trì và phát triển bền vững theo các mục tiêu mà nhà nước
đặt ra. Quản lý nhà nước về TTCN được thể hiện bởi các đặc điểm
sau:
a. Quản lý nhà nước về TTCN khá phức tạp, liên quan đến
nhiều cấp, nhiều ngành
b. Hoạt động quản lý nhà nước về TTCN rất nhạy cảm,
phức tạp
c. Các cơ quan quản lý nhà nước về TTCN được sử dụng
nguồn lực công để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
d. Hoạt động quản lý nhà nước về TTCN mang tính pháp lý
và bình đẳng với các đối tượng
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về TTCN
Trong quá trình phát triển TTCN, quản lý nhà nước có vai trị
rất quan trọng, góp phần định hướng, điều chỉnh, hướng dẫn quá

trình vận động nội tại của TTCN phù hợp với các điều kiện khách
quan và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của nền kinh tế.
Vai trò quản lý nhà nước về TTCN được thể hiện như sau:
- Định hướng sự phát triển của TTCN
- Điều tiết các hoạt động sản xuất TTCN trên địa bàn
- Hỗ trợ phát triển TTCN
- Tạo môi trường phát triển TTCN có hiệu quả, tạo việc làm và
cải thiện thu nhập cho người lao động.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TTCN
1.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển TTCN
- Xây dựng quy hoạch phát triển TTCN là cụ thể hóa chiến
lược phát triển TTCN, là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong TTCN gắn với phát triển kết cấu hạ


7
tầng nông thôn, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường của lãnh
thổ để chủ động sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ mục tiêu
phát triển bền vững.
- Kế hoạch phát triển TTCN là một bộ phận của kế hoạch phát
triển KT-XH, phải nằm trong kế hoạch tổng thể phát triển KT- XH
của cả nước và của địa phương, là định hướng phát triển ngành nghề
nông thôn trong từng thời kỳ (hằng năm và 05 năm).
- Trong QLNN về TTCN thì cơng tác xây dựng quy hoạch là
cơng việc mang tính tiền đề, có tầm quan trọng lâu dài đối với việc
xây dựng phát triển ngành nghề nông thôn. Đây là nội dung giúp
hoạch định phát triển TTCN địa phương một cách toàn diện.
- Căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch: căn cứ vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; nghị quyết đại hội đảng
bộ, nghị quyết HĐND cấp tỉnh về định hướng phát triển, quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
1.2.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
TTCN
- Việc ban hành văn bản nhằm tạo điều kiện cho TTCN phát
triển một cách thuận tiện, mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng thu
nhập cho những người lao động. Bên cạnh đó, nhà nước cũng thực
hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản tới các
đối tượng chịu ảnh hưởng. Việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật buộc phải có sự tham gia của tất cả các cấp, các ngành có
liên quan và cả những chủ thể thực thi văn bản.
- Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển
TTCN đã được xây dựng, chính quyền các cấp liên quan tổ chức
triển khai thực hiện.
- Chính quyền cấp huyện nghiên cứu, cụ thể hóa các chính


8
sách, pháp luật của Trung ương, của tỉnh cho phù hợp với điều kiện
của địa phương.
1.2.3. Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, quy
định về phát triển TTCN
Chính sách trong quản lý nhà nước về TTCN là hệ thống các
chính sách có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, như: Chính sách về hỗ
trợ tín dụng; chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng; chính sách về mơi
trường; chính sách về khoa học và cơng nghệ,...
Chính sách trong quản lý nhà nước về TTCN nhằm định
hướng và điều tiết hoạt động của các ngành nghề TTCN, kích thích
sự phát triển và tạo mơi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi để phát
triển TTCN. TTCN là một trong những ngành nghề cơng nghiệp
nơng thơn và chính sách phát triển TTCN thường do Chính phủ, Bộ

ngành Trung ương quyết định như các Nghị định của Chính phủ,
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thơng tư, Quyết định của Bộ
ngành. Đồng thời, các địa phương căn cứ vào chính sách cấp trên và
thực trạng của mình để ban hành các chính sách phù hợp.
Chính sách trong quản lý nhà nước về TTCN là tập hợp tất cả
những chủ trương và hành động của nhà nước nhằm tạo cơ chế cho
TTCN hoạt động và phát triển bằng việc tác động nhằm khuyến
khích, huy động tập trung nguồn lực, khai thác tối ưu tiềm năng, thế
mạnh của địa phương trong việc phát triển TTCN theo mục tiêu đã
đề ra.
Xây dựng và thực hiện chính sách giúp cho các hộ tham gia
sản xuất TTCN thấy được định hướng, mục tiêu phát triển, lĩnh vực
phát triển các ngành nghề của địa phương từ đó có hướng phát triển.
1.2.4. Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực TTCN


9
Trong hoạt động quản lý nhà nước về TTCN, hoạt động thanh
tra và kiểm tra có ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy ngành nghề TTCN
phát triển.
Hoạt động quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra đối với
TTCN được thể hiện thơng qua các hình thức như: cơ quan nhà nước
tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động sản xuất TTCN tại các
làng nghề, làng truyền thống trong việc chấp hành các quy định của
nhà nước về quy hoạch sản xuất, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
trong quá trình sản xuất, kinh doanh; đảm bảo vệ sinh môi trường
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hướng dẫn cơ sở sản xuất về
phương hướng hoạt động và tuân thủ các văn bản quy định của cấp
trên,…

1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về TTCN
Trong các quy định của Nhà nước có quy định rất cụ thể về bộ
máy tổ chức quản lý nhà nước tại địa phương về các lĩnh vực khác
nhau trong đó có lĩnh vực CN – TTCN (kể cả làng nghề, làng nghề
truyền thống). Bộ máy này được quản lý từ UBND cấp tỉnh, giao
quyền quản lý cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh tới các phịng chun
mơn cấp huyện và chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp huyện.
Cơ quan chuyên môn cấp huyện chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức,
biên chế, công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra chuyên môn nghiệp vụ của sở, ban, ngành cấp tỉnh và dưới cùng
là UBND cấp xã. Bên cạnh đó, cịn có một số cơ quan liên quan tham
gia phối hợp trong hoạt động quản lý nhà nước về TTCN tại địa
phương từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ TIỂU THỦ CƠNG NGHIỆP
1.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên


10
1.3.2. Nhóm nhân tố về kinh tế
1.3.3. Nhóm nhân tố về xã hội
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỂU THỦ
CÔNG NGHIỆP Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Huế
1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang
1.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình
1.4.5. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về TTCN rút
ra cho tỉnh Quảng Nam
Một là, Ðảng bộ tỉnh cần ban hành Nghị quyết chuyên đề về

phát triển làng nghề, xây dựng, phát triển làng nghề và xác định phát
triển nghề, làng nghề là một trong những mục tiêu trọng tâm phát
triển kinh tế của tỉnh thời kỳ CNH, HÐH đất nước.
Hai là, chính quyền các cấp ban hành các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích các cơ sở sản xuất tại các làng nghề phát triển và phát
huy sự nổ lực tự vươn lên của những người lao động tại làng nghề.
Ba là, chính quyền các cấp cần quan tâm chỉ đạo đối với các
làng nghề, làng nghề truyền thống sau khi được tỉnh công nhận, điều
đầu tiên cần làm là ổn định ngay về tổ chức, bầu các chức danh tổ
trưởng, tổ phó để quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc; phân công,
giao nhiệm vụ cho từng bộ phận theo điều kiện sản xuất, kinh doanh
và đặc thù hoạt động của từng ngành nghề.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế
trọng điểm của miền Trung, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía
Đơng giáp biển Đơng với trên 125 km bờ biển, phía Tây giáp tỉnh
Kon Tum và nước cộng hồ Dân chủ Nhân dân Lào, phía Nam giáp
tỉnh Quảng Ngãi; Quảng Nam có tổng diện tích đất tự nhiên:
1.043.836,96 ha, địa hình đa dạng, thấp dần từ Tây sang Đơng, chia
làm 3 vùng rõ rệt: vùng núi - trung du, vùng đồng bằng và ven biển.

2.1.2. Đặc điểm về tình hình kinh tế
a. Về tình hình tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2019 (ước đạt 60.788 t
đồng), tăng khoảng 3,81
GRDP tăng 7-7,5

so với năm 2018 (Kế hoạch năm 2019,

so với năm 2018).

Ngành công nghiệp tăng trưởng chậm, tăng 3,01

(Năm 2018,

tăng trưởng ngành công nghiệp - xây dựng 13,29 , trong đó cơng
nghiệp khoảng 13,99 ), thương mại dịch vụ 6,35 .
Thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển (tăng khoảng 5,09 ),
tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng hơn 55.600 t đồng,
đạt 101,35

kế hoạch và tăng 12,5

so với năm 2018.

b. Tình hình phát triển TTCN giai đoạn 2015 - 2019
TTCN là nhóm ngành nghề nơng thơn, sản phẩm được sản
xuất bởi các cơ sở sản xuất từ làng nghề, hộ gia đình, hợp tác xã, tổ


12

hợp tác… hoạt động trong các làng nghề, làng nghề truyền thống của
tỉnh. Do vậy, tình hình phát triển TTCN phụ thuộc vào thực trạng
của các làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Theo số liệu khảo sát và thu thập từ các cơ quan quản lý, các
địa phương của tỉnh, hiện nay, trên địa bàn tồn tỉnh có 47 làng có
nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống, trong đó có 33 làng nghề,
làng nghề truyền thống được UBND tỉnh công nhận.
- Về hoạt động sản xuất, kinh doanh: Nhìn chung, tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng tham gia ngành
nghề TTCN tại nhiều làng nghề gặp nhiều khó khăn, sản xuất chỉ ở
mức độ duy trì nghề, không ổn định, hoạt động cầm chừng, thu hẹp
quy mơ; một số ít làng nghề duy trì ổn định như: Làng nghề mộc
Kim Bồng, Làng nghề gốm Thanh Hà (nhờ gắn với phát triển du
lịch); Làng nghề trồng rau Trà Quế; Làng nghề vấn chổi Chiêm Sơn;
Làng nghề Quán Hương; Làng nghề nước mắm Cửa Khe; Làng nghề
trồng rau Hưng Mỹ; Làng nghề bún Phương Hòa; Làng nghề bánh
tráng Đại Lộc [4]. Thời gian hoạt động trong năm của làng nghề:
Hầu như các làng nghề hoạt động thường xuyên trong năm. Khả
năng tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm của làng nghề cịn gặp
nhiều khó khăn, chủ yếu là thị trường trong nước.
2.1.3. Đặc điểm về tình hình xã hội
Quảng Nam có lực lượng lao động dồi dào, với trên 887.000
người (chiếm 62

dân số tồn tỉnh), trong đó lao động ngành nông

nghiệp chiếm 61,57 , ngành công nghiệp và xây dựng là 16,48




ngành dịch vụ là 21,95 .
Chất lượng nguồn lao động đang được cải thiện đáng kể. T lệ
lao động được đào tạo nghề chiếm 30

tổng số lao động, trong đó

nguồn nhân lực chất lượng cao là gần 18.000 người.


13
Là một tỉnh với quy mơ dân số trung bình, nhưng cơ cấu dân
số trẻ và đa phần trong độ tuổi lao động sẽ đặt ra nhu cầu lớn về tiêu
dùng và hưởng thụ văn hoá, nhất là các hoạt động văn hố cơng
cộng, các loại hình văn hố, nghệ thuật mới, các hoạt động thể thao.
Với lực lượng lao động dồi dào như vậy sẽ đáp ứng được nhu
cầu phát triển TTCN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TTCN
2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển TTCN
Công tác quy hoạch phát triển các khu CN, CCN trong 5 năm
qua tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện và đạt kết quả tốt. Đến ngày
26/7/2013, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2298/QĐ-UBND về
việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp (CN – TTCN) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến
năm 2020, có xét đến năm 2025. Tính đến thời điểm hiện nay, cả tỉnh
đã thực hiện được: Quy hoạch phát triển CCN gồm 86 cụm với tổng
diện tích 1.562,8 ha; Quy hoạch chi tiết đã phê duyệt gồm 57 cụm với
tổng diện tích 1.370,87 ha.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển TTCN còn hạn chế, cụ thể như:
UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2298/QĐ-UBND ngày

26/7/2013 về Đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) trên địa ban tỉnh Quảng
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; Đề án có đề cập một số
nội dung có cụ thể về làng nghề nhưng chưa cụ thể về Quy hoạch về
phát triển ngành nghề nông thôn, đồng thời cũng như chưa điều chỉnh
bổ sung đúng theo tinh thần Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nơng thôn; quy


14
hoạch còn chung chung.
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về
phát triển TTCN
Theo kết quả khảo sát điều tra cho thấy có 73.3

các cấp

chính quyền thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến
văn bản quy định của trung ương, của tỉnh liên quan đến hoạt động
TTCN; các cấp chính quyền của tỉnh chú trọng công tác chỉ đạo
tuyên truyền, phổ biến văn bản quy định của trung ương, của tỉnh
liên quan đến hoạt động TTCN, nhằm giúp doanh nghiệp, làng nghề,
HGĐ, HTX trên địa bàn tỉnh nắm bắt kịp thời các văn bản cấp trên,
quy định pháp luật, phục vụ cho quá trình sản xuất TTCN của các cơ
sở tại làng nghề, làng nghề truyền thống.
Theo kết quả khảo sát điều tra cho thấy có 55.6% ý kiến cho
rằng việc thể hóa một số văn bản để quản lý và phát triển ngành nghề
TTCN chưa tốt, cụ thể như: Chưa ban hành một số quy định như:
quy định về danh mục các sản phẩm và cơ sở sản xuất thuộc lĩnh vực
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quy chế phối hợp quản lý về

tiểu thủ công nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn
tỉnh.
2.2.3. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện các chính
sách, quy định về phát triển TTCN
Tỉnh Quảng Nam đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và
ban hành các chính sách quản lý phát triển TTCN; nhiều chính sách
khuyến khích hỗ trợ phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống của
địa phương. Sau khi các văn bản được ban hành, được phổ biến đến
các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh thơng qua các
hình thức như tun truyền phổ biến trên các phương tiện thông tin,
hội thảo, tập huấn và văn bản được chuyển đến các tổ chức cá nhân


15
có liên quan. Phần lớn các văn bản sau khi ban hành đã được áp dụng
vào thực tế và đem lại hiệu quả trong việc phát triển ngành nghề
TTCN của địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc xây dựng và ban hành
chính sách quản lý của mỗi địa phương có phát triển ngành nghề nơng
thơn cịn hạn chế; việc cụ thể hóa các các văn bản, quy định của cấp
trên thành văn bản riêng như quy định, quy chế về quản lý và phát
triển ngành nghề TTCN của mỗi địa phương hầu như chưa làm được;
dẫn đến có những ảnh hưởng nhất định đến công tác quản lý nhà nước
về TTCN.
2.2.4. Thực trạng c ng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và
xử lý các vi phạm trong lĩnh vực TTCN
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là hoạt động thường xuyên của
cơ quan quản lý nhà nước, được quy định trong chức năng, nhiệm
vụ của mỗi cơ quan. Thanh tra, kiểm tra, giám sát là hoạt động rất
quan trọng của cơ quan quản lý nhà nước nhằm phát hiện kịp thời,

ngăn ngừa, uốn nắn và xử lý những vi phạm trong quá trình sản
xuất TTCN để đẩy mạnh phát triển ngành nghề TTCN trên địa bàn
tỉnh; hoạt động thanh tra, kiểm tra nếu được diễn ra đúng quy định
và thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất khi cần thiết sẽ giúp
cho ngành nghề nông thôn phát triển bền vững.
Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt
động phát triển ngành nghề TTCN chưa được các cấp, các ngành của
tỉnh, huyện chưa được quan tâm, hầu hết không diễn ra theo đúng
quy định, không tổ chức thanh kiểm tra định kỳ và không thường
xuyên; do vậy, rất lúng túng khi cập nhật các số liệu, không phản ánh
đúng thực tế về công tác thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực sản xuất
TTCN. Hoạt động quản lý nhà nước đối với các cơ sở sản xuất kinh


16
doanh TTCN chưa được chặt chẽ và còn nhiều hạn chế.
2.2.5. Thực trạng c ng tác tổ chức bộ máy quản lý nhà
nƣớc về tiểu thủ công nghiệp
Sở NN &PTNT là cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương về
làng nghề, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình
phát triển của các làng nghề nơng thơn trên địa bàn tỉnh.
Sở Cơng thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế hoạch
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức kinh tế tập thể trên địa
bàn tỉnh (bao gồm các ngành nghề, làng nghề nơng thơn, các HTX
thuộc lĩnh vực cơng thương).
Ngồi ra, cịn có các Sở, ngành khác được UBND tỉnh giao
quyền quản lý: Quản lý nhà nước về công nghệ, quản lý nhà nước về
sở hữu trí tuệ là Sở Khoa học và Công nghệ; về môi trường làng
nghề là Sở Tài nguyên và Môi trường; về bảo tồn, phát huy giá trị

văn hóa là Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch.
Hiện nay, mặc dù việc quản lý nhà nước về ngành nghề, làng
nghề ở tỉnh đã giao Sở NN&PTNT quản lý; tuy nhiên, ở cấp huyện,
cơ quan tham mưu UBND huyện trong hoạt động quản lý nhà nước
đối với làng nghề đa số do Phòng Kinh tế Hạ tầng đảm nhận (riêng
chỉ có huyện Duy Xuyên, huyện Phú Ninh, thành phố Tam Kỳ, thị xã
Điện Bàn, thành phố Hội An thì giao cho Phịng NN&PTNT/phịng
kinh tế quản lý), còn lại là do Phòng NN&PTNT hoặc Phòng Kinh tế
quản lý. Đây là việc bất cập trong hoạt động quản lý nhà nước theo
ngành dọc.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỂU
THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM


17
2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc
Quản lý nhà nước về TTCN trên địa bàn tỉnh mặc dù gặp
nhiều khó khăn nhưng các cấp ủy, chính quyền, các ngành, địa
phương đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và có nhiều chủ trương, chính
sách để quản lý hoạt động tại các làng nghề, làng nghề truyền thống
tại các địa phương trên toàn tỉnh.
Chính quyền thực hiện tốt cơng tác chỉ đạo tun truyền, phổ
biến văn bản quy định của trung ương, của tỉnh liên quan đến hoạt
động TTCN; UBND tỉnh đã quan tâm thực hiện công tác tổ chức
triển khai các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, quy định trong quản
lý nhà nước về TTCN đạt được nhiều kết quả nhất định; ban hành
quy định để quản lý kinh phí khuyến cơng trên địa bàn tỉnh. Bên
cạnh đó, các tổ chức quốc tế cũng đã quan tâm, hỗ trợ thông qua các
chương trình, dự án, trong đó, có một số chương trình, dự án có liên
quan đến hỗ trợ phát triển các làng nghề.

Tỉnh đã ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở, ngành của tỉnh là cơ quan quản lý nhà
nước tại địa phương về tiểu thủ công nghiệp; công tác quản lý nhà
nước về TTCN cũng đạt được những kết quả nhất định.
2.3.2. Những hạn chế
Tỉnh chưa có Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn; các
địa phương mới chỉ tập trung cho đầu tư phát triển các khu, cụm
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, thu hút các doanh nghiệp có
nguồn vốn, kỹ thuật tương đối lớn, chưa tập trung chăm lo phát triển
các hộ nghề, làng nghề truyền thống.
Việc tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng đầu tư sản xuất của các
hộ, HTX, doanh nghiệp, trong các làng nghề gặp nhiều khó khăn.
Việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề


18
chưa đúng mức, chưa chủ động, tích cực, điều này ảnh hưởng rất lớn
đến việc khai thác thị trường và tạo lòng tin cho người tiêu dùng đối
với các sản phẩm làng nghề.
Chất lượng nguồn nhân lực tại các làng nghề truyền thống
thấp, các chủ cơ sở sản xuất không có kinh nghiệm trong quản lý, tìm
kiếm, phát triển thị trường.
Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong lĩnh
vực TTCN chưa được các cấp, các ngành của tỉnh, huyện quan tâm.
Bộ máy hoạt động quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn,
làng nghề, làng nghề truyền thống chưa có sự thống nhất trong đầu
mối quản lý, còn nhiều bất cập; mỗi sở, ngành thực hiện chức năng
quản lý khác nhau.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan

Hoạt động các làng nghề về nguyên vật liệu phụ thuộc chủ yếu
vào tự nhiên, điều kiện khí hậu ngày càng phức tạp, nguyên liệu ngày
càng khan hiếm.
b. Nguyên nhân chủ quan
Việc tổ chức thực hiện một số chủ trương, cơ chế, chính sách
của Nhà nước về phát triển TTCN của một số địa phương cịn hạn
chế, có nơi cịn lúng túng.
Cơng tác quản lý nhà nước về làng nghề TTCN có mặt chưa
đáp ứng yêu cầu, giải quyết những khó khăn, vướng mắc ở các cơ sở
làng nghề chưa được quan tâm.
Công tác xây dựng quy hoạch chưa cụ thể nên ảnh hưởng đến
công tác quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn, các làng nghề,
làng nghề truyền thống.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG CỦA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
3.1.1. Quan điểm
Lấy hiệu quả làm tiêu chí hàng đầu trong QLNN về TTCN.
Phát triển TTCN bền vững trở thành tư tưởng xuyên suốt.
3.1.2. Mục tiêu
a. Mục tiêu chung
Nhằm tạo công việc làm, tăng thu nhập cho cư dân làng nghề,

từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng góp phần xây dựng thành cơng
Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới; đồng thời qua các
hoạt động du lịch góp phần quảng bá, tơn vinh những giá trị văn hóa
lâu đời của các làng nghề.
b. Mục tiêu cụ thể
- 100% cơ sở sảng xuất, làng nghề có lao động được đào tạo
nghiệp vụ.
- Có 100% cơ sở sản xuất TTCN được hỗ trợ và hướng dẫn
thực hiện việc bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định hiện hành;
- Tạo thêm việc làm cho khoảng 3.000 lao động nông thôn.
- Nâng mức thu nhập của người lao động từ

4-5,5 triệu

đồng/tháng.
3.1.3. Phƣơng hƣớng
- Quản lý phát triển TTCN là một bộ phận trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và tuân thủ chặt chẽ quy hoạch phát


20
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước ngành nghề
TTCN, công tác xây dựng, ban hành các quy định quản lý nhà nước
về TTCN.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển tiểu thủ công nghiệp

Cần xây dựng quy hoạch tổng thể cho các làng nghề truyền
thống trong phạm vi cả tỉnh. Cụ thể khu vực phát triển ngành nghề
nông thôn nhằm phát huy được hiệu lực, hiệu quả.
Triển khai xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu và rà soát lại
các làng nghề đã có quy hoạch, thực hiện việc di dời các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường đến các khu, cụm công nghiệp, cụm làng nghề đã
được quy hoạch.
Quy hoạch phát triển TTCN theo hướng hình thành khu sản
xuất tập trung theo các ngành nghề liên quan để hỗ trợ nhau trong
việc tổ chức và phát triển sản xuất.
Thực hiện rà sốt quy hoạch phát triển cơng nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp, đối với những sản phẩm bị suy giảm về chất lượng sản
phẩm và năng suất thì tập trung đầu tư, hỗ trợ để bảo tồn và khôi
phục; đối với cơ sở sản xuất các mặt hàng mà hiện nay thị trường
khơng có nhu cầu thì cần mạnh dạn xóa bỏ và thay thế bằng nghề
mới; đối với những cơ sở sản xuất có tiềm năng phát triển, thị trường
được mở rộng cần quan tâm và có hướng đầu tư phù hợp để nâng cao
vị thế, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài
nước.


21
Tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành để hồn thành
thủ tục, cơng khai quy hoạch, hồn thiện cơ chế, chính sách để thu
hút đầu tư vào sản xuất trong các làng nghề, làng nghề truyền thống.
3.2.2. Tăng cƣờng triển khai thực hiện công tác quy hoạch,
kế hoạch về phát triển TTCN
Thứ nhất, Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về phát
triển TTCN.

Thứ hai, tăng cường hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận
thức cho chính quyền địa phương, chủ các cơ sở sản xuất kinh doanh
và người lao động tại các cơ sở sản xuất về vai trò của thương hiệu
trong việc phát triển sản phẩm TTCN.
Thứ ba, tiếp tục phát huy một số cơ chế chính sách hiện có của
Trung ương, tỉnh có tác động đến phát triển TTCN.
Thứ tư, cần có cơ chế khuyến khích hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi
truyền nghề và tăng cường việc giao lưu học hỏi kinh nghiệm giữa
các cơ sở sản xuất có cùng nhóm nghề để làm bài học kinh nghiệm
nâng cao tay nghề cho mình.
3.2.3. Hồn thiện c ng tác xây dựng các ch nh sách, quy
định về phát triển TTCN
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với thực tế
sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất TTCN tại địa phương,
nhằm giúp các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh có điều kiện phát triển sản phẩm TTCN.
Hồn thiện cơng tác xây dựng chính sách hỗ trợ về vốn và
khuyến khích đầu tư.
Hồn thiên cơng tác xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị máy móc để hỗ trợ hoạt động sản xuất.


22
Hồn thiện cơng tác xây dựng chính sách hỗ trợ về đất đai.
Hồn thiện cơng tác xây dựng chính sách miễn, giảm thuế.
Hồn thiện cơng tác xây dựng chính sách về phát triển thị
trường sản xuất TTCN.
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và
xử lý vi phạm trong hoạt động TTCN trên địa bàn tỉnh
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trên địa bàn tỉnh thời

gian qua hầu như chưa được thực hiện. Vì vậy, cần xác định thống
nhất nhận thức của cấp ủy, chính quyền địa phương về vai trị, ý
nghĩa của cơng tác thanh tra, kiểm tra; cụ thể hố cơng tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát đối với hoạt động TTCN trên địa bàn.
3.2.5. Kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về TTCN
Thứ nhất, cần có sự thống nhất giao nhiệm vụ quản lý nhà
nước về hoạt động ngành nghề nông thôn nói chung, TTCN nói riêng
cho cơ quan chun mơn ở cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của
văn bản cấp trên.
Thứ hai, hiện nay UBND tỉnh quy định Sở NN&PTNT quản lý
các hộ, cá nhân sản xuất TTCN tại làng nghề; Sở Công thương quản
lý doanh nghiệp ở nông thôn trong đó có làng nghề; ngồi ra, cịn có
các sở ngành khác tham gia phối hợp quản lý, điều này dẫn đến hiệu
quả hoạt động của các làng nghề chưa cao.
Thứ ba, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cần tăng
cường sự chỉ đạo về hoạt động quản lý, điều hành trong hoạt động
quản lý nhà nước giữa cấp tỉnh và các địa phương trong tỉnh đối với
ngành nghề nơng thơn trên địa bàn tỉnh.
3.2.6. Nhóm giải pháp khác
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


23
KẾT LUẬN
Các làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam được hình
thành, xây dựng và phát triển từ rất lâu, là nét đẹp văn hóa tạo ra đặc
trưng cho bản sắc dân tộc của địa phương. Trong thời gian qua, làng
nghề truyền thống đã có những đóng góp tích cực trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống cho lao

động nơng thơn; góp phần quan trọng trong tiến trình xây dựng nơng
thơn mới; giữ gìn nét văn hóa truyền thống đặc sắc của mỗi miền quê
xứ Quảng. Vì vậy, các cơ sở sản xuất phát triển sản phẩm TTCN tại
các làng nghề của tỉnh như doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ
gia đình cá nhân ... cần được sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi từ
phía nhà nước, địa phương và sự nổ lực tự vươn lên của mỗi làng
nghề để các làng nghề ngày càng được phát triển hơn.
Từ những vấn đề nêu trên, luận văn đã hệ thống hóa được tình
hình nghiên cứu về sản phẩm TTCN, tình hình phát triển TTCN tại
các làng nghề để tìm hiểu và kế thừa những kết quả nghiên cứu, trên
cơ sở đó đi sâu nghiên cứu về cơng tác quản lý nhà nước về TTCN
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những kết quả nghiên cứu đã
được các nhà khoa học nghiên cứu, các nhà quản lý đưa ra, luận văn
đã hệ thống hóa một số khái niệm liên quan đến quản lý nhà nước về
TTCN, xác định sự cần thiết phải quản lý, yêu cầu trong quản lý và
các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về
TTCN.
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương khác
trong công tác quản lý nhà nước về phát triển TTCN, luận văn đã rút
ra những bài học kinh nghiệm có giá trị cho hoạt động quản lý nhà
nước về TTCN cho tỉnh Quảng Nam.


×