Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.37 KB, 14 trang )

ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KQKD
TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
I - ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.1 Đánh giá chung
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp là một công ty có quy mô lớn, với một mạng lưới hoạt động tại khắp mọi
nơi trong cả nước, làm nhiệm vụ cung cấp vật liệu nổ công nghiệp cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công ty có lịch
sử hình thành và phát triển trên 35 năm, đang từng bước nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng thị trường. Trong quá trình hoạt động của mình công ty luôn nhận được sự quan tâm giúp
đỡ của chính phủ, các cơ quan chức năng trong việc tạo ra hành lang pháp lý thuận tiện góp phần tạo nên những
thành công của công ty. Công ty cũng luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên và thiết thực của đơn vị
chủ sở hữu là Tổng công ty Than Việt Nam. Tuy nhiên, do sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp là loại sản phẩm đặc
biệt nên việc tiêu thụ còn khó khăn. Việc bán hàng của công ty chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan Nhà nước
về kế hoạch, số lượng bán, giá bán cũng như lượng chi phí sản phẩm. Khách hàng của công ty không phổ biến mà
chủ yếu là những bạn hàng lâu năm, thường mua sản phẩm của công ty với số lượng lớn. Những khách hàng này khi
muốn mua sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp của công ty phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Điều
này một phần nào cũng hạn chế quá trình mở rộng, phát triển của công ty. Trong những năm gần đây công ty có một
đối thủ cạnh tranh đó là công ty GAET - Bộ quốc phòng. Mặc dù vậy thị phần cua công ty vẫn luôn chiếm một tỷ
trộng lớn (trên 80%). Công ty GAET chỉ tập trung chủ yếu vào những thị trường nhỏ.
Trong quá trình hoạt động và phát triển của mình công ty đã đạt được những kết quả sau:
Công ty đã xây dựng và giữ vững được bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ tại công ty và các đơn vị trực
thuộc, từng bước đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao dần chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ công nhân
viên. Dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty Than và sự giúp đỡ của các bộ ngành có liên quan, công ty luôn xây dựng
được các chủ trương, đường lối đúng đắn, giải pháp thích hợp. Công ty chủ động hợp tác đầu tư với các nhà máy
quốc phòng, với các bạn hàng trong và ngoài nước. Trên cơ sở tăng nhanh nội lực của công ty, công ty Vật liệu nổ
công nghiệp vừa đẩy mạnh sản xuất, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp, đầu tư trang thiết bị, cải tiến dây chuyền sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, vừa mở rộng ngành nghề kinh doanh, tăng nhanh sản xuất các sản phẩm khác.
Công ty có hệ thống trang thiết bị đầy đủ, hiện đại đảm bảo cho quá trình hoạt động của mình.
Trong những năm gần đây, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt ở mức cao, góp phần nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty,. Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty Vật liệu
nổ công nghiệp luôn ở mức cao. Năm 2003 mức thu nhập bình quân đầu người/tháng là 2.740.122 đồng. Bên cạnh


việc chăm lo đến đời sống vật chất công ty còn chăm lo đến đời sống tinh thần cho người lao động. Đây là một nhân
tố quan trọng góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty.
1.2 Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại
công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ của nhân viên. Công
ty có đội ngũ nhân viên kế toán đông và có trình độ chuyên môn cao. Các công việc kế toán từng bước được giảm
nhẹ nhờ việc đưa vào sử dụng các máy tính, máy Fax, đặc biệt công ty có chương trình kế toán máy riêng, được thiết
kế phù hợp với đặc điểm của công ty trên cơ sở tuân thủ các chế độ tài chính, chế độ kế toán.
Đội ngũ nhân viên phòng kế toán được bố trí một cách khoa học, đảm bảo thực hiện công tác kế toán thuận
lợi. Tổng số nhân viên phòng kế toán của công ty là 10 người trong đó có một kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán
và 8 nhân viên. Mỗi nhân viên kế toán được phân công phụ trách một phần hành kế toán. Việc phân công công việc
như vậy tạo nên sự chuyên môn hóa, phân cách trách nhiệm rõ rệt. Từ đó hiệu quả làm việc cũng được nâng cao.
Toàn bộ nhân viên phòng kế toán đều có khả năng sử dụng và xử lý thông tin thành thạo trên máy vi tính. Việc làm
này giúp cho quá trình cung cấp thông tin kế toán, thông tin kinh tế phục vụ hoạt động quản lý. Hoạt động kinh
doanh của công ty được nhanh chóng, kịp thời, chính xác và thống nhất đồng thời giảm nhẹ khối lượng công việc
cho kế toán.
Với việc sử dụng phần mềm kế toán Fast Accouting, hoạt động hạch toán tại công ty Vật liệu nổ công
nghiệp được thực hiện thống nhất, tuân thủ các chế độ, quy định tài chính hiện hành, chế độ, chuẩn mực kế toán Việt
Nam.
Công ty luôn chấp hành tốt chế độ kế toán, tài chính, các chính sách về giá, thuế của Nhà nước. Hệ thống
Báo cáo của công ty được lập rõ ràng, đầy đủ, đảm bảo thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác cho các ban
quản lý công ty, Tổng công ty Than việt Nam, các cơ quan Nhà nước khác có liên quan
Cùng với sự đi lên của công ty, công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định KQKD cũng không ngừng trưởng thành về mọi mặt.
Nhìn chung công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm đã cung cấp được những thông tin
cần thiết phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất và tiêu thụ. Kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình tiêu thụ, thanh
toán tiền hàng, ghi nhận doanh thu bán hàng chính xác, kịp thời theo đúng quy định của Bộ tài chính, và của Tổng
công ty Than Việt Nam. Hệ thống sổ sách doanh thu, chi phí, quan hệ thanh toán với khách hàng, với Nhà nước,
chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ có tính khoa học và đảm bảo được nguyên tắc của chế độ kế toán hiện
hành đồng thời phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty luôn tuân thủ các chính sách của

Nhà nước về tiêu thụ, tổ chức công tác kế toán phù hợp, có hiệu quả đê phản ánh, giám đốc tình hình tiêu thụ, hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy kế toán tiêu thụ đã góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, kịp
thời nghĩa vụ với Nhà nước, cũng như giúp doanh nghiệp bảo vệ tài sản của doanh nghiệp trong lĩnh vực lưu thông.
Những thông tin kế toán này tạo cơ sở tin cậy cho các nhà lãnh đạo công ty đề ra phương hướng, chính sách phù
hợp, nhằm mở rộng thị trường, nâng cao chỉ tiêu doanh thu từ đó góp phần đưa công ty từng bước phát triển đi lên,
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Kế toán hoạt động kinh doanh được chi tiết cho từng loại hoạt động một cách rõ ràng để từ đó tăng cường
đầu tư cho những hoạt động mang lại hiệu quả kinh doanh cao đồng thời có những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh
đa dạng hoá các hình thức kinh doanh khác.
1.3 Những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Bên cạnh những mặt đạt được, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm vẫn còn
những tồn tại cần khắc phục.
Thứ nhất, vấn đề quản lý công nợ của công ty còn có nhiều vướng mắc. Tổng khoản phải thu và phải trả
còn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng tài sản, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty. Điều này tạo khó khăn cho
công ty trong quá trình hoạt động. Như chúng ta đã biết, với tổng số công nợ phải trả quá cao, sẽ gây cho công ty rất
nhiều khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn và quá hạn, cũng như việc chi trả các khoản lãi vay.
Mặc dù trong năm 2003 công ty đã có nhiều cố gắng để giảm bớt các khoản phải trả song tỷ lệ công nợ phải trả/
tổng nguồn vốn vẫn còn ở mức rất cao. Những năm tới công ty cần quan tâm xây dựng các biện pháp giảm công nợ
phải thu, góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của công ty. Nguồn vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng
đang ở mức cao, dẫn đến số vòng quay của vốn lưu động nhỏ, thời gian quay vòng dài, do đó hiệu quả sử dụng vốn
lưu động thấp. Những tháng đầu năm 2003 công ty đã thực hiện một số các biện pháp cụ thể để đẩy nhanh công tác
thu hồi công nợ nhưng đến cuối năm thì tổng số công nợ phải thu vẫn còn rất lớn.
Thứ hai là về vấn đề quản lý hàng tồn kho. Đến thời điểm ngày 31/12/2003 tổng giá trị hàng tồn kho của
toàn đơn vị là 81.238.764.173 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do các đơn vị tính toán, dự tính về nhu cầu thị trường
không sát với thực tế, gây nên tình trạng khối lượng hàng tồn kho lớn, ứ đọng vốn. Với tốc độ tiêu thụ hàng hóa như
hiện nay thì những mặt hàng tồn kho này sẽ quá niên hạn sử dụng, bị kém phẩm chất, mất phẩm chất là điều không
thể tránh khỏi. Trong thực tế mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho của công ty lá khá cao. Đến thời điểm
ngày 31/12/2003 tổng giá trị khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là 2.441.627.920 đồng, con số này năm 2002
chỉ là 430.554.918 đồng nghĩa là so với năm 2002, mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tăng lên rất nhiều
lần. Hàng tồn kho tăng nhanh do đó các chi phí về bảo quản, kho bãi cũng tăng lên theo. Điều này ảnh hưởng không

nhỏ tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ ba, là về hoạt động xây dựng lợi thế cạnh tranh cũng như thị phần của công ty trên thị trường. Hiện
nay công ty Vật liệu nổ công nghiệp là nhà cung cấp vật liệu nổ công nghiệp lớn nhất trên thị trường cả nước. Công
ty là đơn vị dân sự duy nhất được phép của Chính phủ sản xuất và kinh doanh mặt hàng vật liệu nổ công nghiệp.
Công ty chỉ có một đối thủ cạnh tranh trong nước là công ty GAET - Bộ quốc phòng. So với công ty GAET, công ty
Vật liệu nổ công nghiệp có ưu thế hơn hẳn, về mặt quy mô hoạt động cũng như cơ sở vật chất, sự tín nhiệm của
khách hàng. Công ty nên tận dụng những lợi thế này của mình để thiết lập các mối quan hệ lâu dài với khách hàng
lớn thông qua việc ký kết những hợp đồng cung ứng lâu dài, đồng thời tăng cường mở rộng thị trường của mình.
Không chỉ quan tâm đến những thị trường lớn, trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp mở rộng thị trường
của mình ra cả những đoạn thị trường nhỏ mà hiện nay công ty đang cạnh tranh quyết liệt với công ty GAET. Để có
thể cạnh tranh tốt ở những đoạn thị trường này công ty cần phải xây dựng một mạng lưới phân phối vật liệu nổ đến
những đoạn thị trường này, tăng cường các hoạt động dịch vụ đối với khách hàng trong thị trường này như các hoạt
động đặt thuốc nổ, tính toán lượng thuốc nổ tối ưu cho khách hàng.
Trong thời gian tới công ty cũng cần có kế hoạch mở rộng thị trường của mình ra nước ngoài. Để làm được
việc này, công ty phải từng bước đầu tư, cải tiến trang thiết bị, dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đây là một hướng đi tích cực công ty nên quan tâm, góp phần vào quá trình phát triển đi lên của công ty.
Thứ tư, công tác hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp còn nhiều điều cấn phải bàn. Như đã nêu ở trên
công ty bao gồm tổng cộng 23 đơn vị thành viên nằm khắp trên cả nước. Các đơn vị trực thuộc không xác định kết
quả lãi, lỗ mà chỉ tính ra khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí rồi gữi về cho công ty thông qua TK 136 hay
TK 336. Tại các đơn vị trực thuộc không được phép sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh gnhiệp. Tài khoản này
chỉ được sử dụng ở công ty. Các chi phí quản lý phát sinh ở cá đơn vị trực thuộc được hạch toán một phần vào giá
thành thành phẩm, phần còn lại được tính vào chi phí bán hàng. Tại công ty sẽ tính lẫi (lỗ) từ hoạt động sản xuất
kinh doanh của riêng công ty, sau khi trừ đi tổng chi phí quản lý tập hợp trên TK 642 và cộng với các khoản chênh
lệch của các đơn vị trực thuộc để tính ra lãi (lỗ) của toàn công ty. Làm như vậy thì kết quả kinh doanh của toàn công
ty Vật liệu nổ công nghiệp không bị ảnh hưởng, nhưng kết quả kinh doanh của riêng công ty và các đơn vị sẽ không
phản ánh chính xác tình hình kinh doanh thuốc nổ của công ty, vì các khoản chi phí quản lý phát sinh trên công ty
không phải toàn bộ là chi phí quản lý riêng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty, mà nó còn bao gồm cả
chi phí cho việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc khác, của toàn công ty như chi
phí hoạt động của Hội đồng quản trị, của ban Giám đốc, của các phòng ban.... Mặt khác ngay tại các đơn vị trực
thuộc cũng có bộ máy quản lý riêng. Vì vậy công ty cần có sự thay đổi lại trong hạch toán chi phí quản lý.

Thứ năm, là về hạch toán chi tiết tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Như chúng ta đã biết, sản phẩm chính của công ty là 4 loại vật liệu nổ công nghiệp: Anfo thường, Anfo
chịu nước, AH1, Zecno. Công ty cần tiến hành quản lý qúatrình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đến từng loại
thành phẩm cụ thể. Từ đó thấy được tình hình kinh doanh của mỗi loại sản phẩm, đưa ra các chính sách, phương
hướng phát triển cho phù hợp, đúng đán.
Hiện nay tất cả các sổ chi tiết của công ty liên quan đến phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ đều mở chung cho cả 4 loại thành phẩm này, do đó công ty không thể theo dõi đựoc quá tình tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ của từng loại thành phẩm một cách riêng rẽ. Hơn nữa kết cấu của các sổ doanh thu cũng chưa hợp
lý, chúng chỉ phản ánh được những thông tin về mặt giá tiu. để toạ điều kiện cho công tác kiểm tra đối chiéu thì các
sổ chi tiết nên theo dõi thêm về mặt số lượng, và có thêm một số thay đổi khác cho phù hợp như: Đơn giá, thuế
GTGT...
Thứ sáu, Công ty chưa hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý theo yếu tố chi phí. Trên thực tế kế
toán có chi tiết theo yếu tố chi phí và phần mềm kế toán máy cũng thiết kế phần hạch toán chi tiết theo chỉ tiêu trên,
nhưng khi hạch toán trên máy kế toán bỏ qua và không định khoản cột mã chi tiết theo yếu tố chi phí, do đó máy
không tự động đưa ra các sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp riêng theo từng yếu tố
chi phí và trên Bảng kê số 5 cũng không có các dòng chi tiết về chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí
khấu hao... giống như mẫu quy định. Việc không hạch toán như vậy sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý, lập kế
hoạch và đối chiếu giữa các phần hành khác có liên quan.
II- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
2.1 Về quản lý công nợ phải thu
Để lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty, trong thời gian tới công ty cần có các biện pháp, kế
hoạch cụ thể nhằm thu hồi công nợ, giảm số nguồn vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng.
Mặt khác để đề phòng các khoản tổn thất về nợ phải thu khó đòi có thể xảy ra như không thể thu hồi hoặc
thu hồi không đủ.... , bảo đảm phù hợp giữa doanh thu và chi phí, cuối mỗi niên độ kế toán, kế toán phải tính ra số
nợ khó đòi để lập dự phòng. Các khoản công nợ được xác định là khoản nợ phải thu khó đòi phải có căn cứ hợp lý,
hợp lệ và hợp pháp, phải được xác nhân rõ tên, địa chỉ, nội dung từng khoản phải thu khó đòi. Công ty phải có các
chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ chưa trả (hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết
nợ...). Đây là những khoản nợ đã quá hạn 2 năm, kể từ ngày đến hạn thu nợ, công ty đã đòi nhiều lần nhưng vẫn
không thu được. Trường hợp đặc biệt, tuy chưa quá hạn 2 năm nhưng công nợ đang trong thời gian xem xét giải thể,
phá sản hoặc có các dấu hiệu khá như bỏ trốn, đang bị giam gĩ, chết... thì cũng đựoc coi là nợ phải thu khó đòi. Mức

dự phòng nợ phải thu khó đòi tối đa không được vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của công ty tại thời điểm cuối
năm và bảo đảm cho doanh nghiệp không bị lỗ.
* TK sử dụng:
Các khoản dự phòng phải thu khó đòi dược theo dõi trên TK 139 - dự phòng phải thu khó đòi. TK này được
chi tiết thành hai Tài khoản cấp 2:
TK 1391 - Dự phòng phải thu khó đòi tại công ty
TK 1392 - Dự phòng phải thu khó đòi tại các đơn vị tực thuộc.
Kết cấu của TK 139:
Bên Nợ: Hoàn nhập số dự phòng đã lập thừa.
Bên có: Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi ghi chi quản lý doanh nghiệp cho năm báo cáo.
Dư bên Có: Số dự phòng phải thu đã lập hiện có.
- TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý. (Theo dõi trong 5 năm).
* Phương pháp xác định:
Mức lập dự phòng phải thu khó đòi được xác định theo công thức sau:

Sau khi xác định được mức dư phòng cần lập cho năm kế hoạch hay năm báo cáo kế toán tiến hành so
sánh, tính ra mức chênh lệch giưa số dự phòng cần lập năm báo cáo với số dự phòng đã lập năm trước từ đó tiến
hành hạch toán.
* Trình tự hạch toán:
- Vào thời điểm 31/12/N - năm đầu tiên lập dự phòng, kế toán tính ra mức dự phòng cho năm N+1. Số dự
phòng được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Dư nợ phải
thu của
khách
h ng nghià
Mức dự phòng
phải thu khó đòi
được lập cho
năm kế hoạch
x% Mất nợ có

thể
=
Nợ TK 642: Mức dự phòng lập cho năm N+1
Có TK 139
- Ngày 31/12/N+1 tiến hành lập dự phòng cho năm N+2 ròi tính ra chênh lệch giữa số dự phòng cần lập của
hai năm.
Nếu mức dự phòng năm N+2 lớn hơn năm N+1 thì hạch toán như sau:
Nợ TK 642 : Phần chênh lệch.
Có TK 139
Nếu mức dự phòng năm N+2 nhỏ hơn năm N+1 thì kế toán tiến hành hoàn nhập dự phòng phần chênh
lệch, ghi giảm chi phí quản lýdoanh nghiệp.
Nợ TK 139: Phần chênh lệch
Có TK 642
- Nghiệp vụ xoá nợ phải thu khó đòi:
+ Khi có quyết định xoá nợ khó đòi:
Nợ TK 139: Nếu đã lập dự phòng.
Nợ TK 642: Nếu chưa lập dự phòng
Có TK 131: Nợ xoá
Đồng thời ghi đơn;
Nợ TK 004: Số nợ xoá.
+ Trường hợp nợ phải thu đã xoá nhưng thu được:
Căn cứ voà số thực thu, kế toán ghi vào thu nhập khác.
Nợ TK 111, 112: Số thực thu
Có TK 711
Đồng thời ghi đơn:
Có TK 004 (nếu có).
2.2 Về quản lý hàng tồn kho
Kế toán hàng tồn kho cần phải theo dõi chặt chẽ từng chủng loại hàng hóa, đối chiếu niên hạn sử dụng và
phải thống kê báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình diễn biến lưu chuyển hàng hóa trong kho, nhất là hàng
hóa chậm luân chuyển, đã tồn kho quá lâu để công ty có biện pháp xử lý nhanh. Đồng thời với hoạt động quản lý

hàng tồn kho, hoạt động nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và sản xuất của công ty cần
được thực hiện tốt hơn, nắm vững nhu cầu của thị trường.
Đồng thời kế toán tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho nhứng hàng hoá, thành phẩm bị giảm
giá so với giá cả thị trường.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối năm, lập riêng cho từng loại thành phẩm VLN chính.
Kế toán trên cơ sở sổ chi tiết của từng thành phẩm AH1, Zecno, Anfo thường, Anfo chịu nước, xác định giá vốn ghi
trên sổ chi tiết của từng loại rồi so sành với giá hiện hành trên thị trường.
* Tài khoản sử dụng:
TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 159 được chi tiết thành 2 tìa khoản cấp 2:
TK 1591 - Dự phòng giảm giá VLN
TK 1592 - Dự phòng giảm giá hàng hoá, thành phẩm khác.

×