Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty ăn uống khách sạn Gia Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.71 KB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

Lời nói đầu
Trong điều kiện kinh tế hiện nay , thị trờng là vấn đề sống còn đối
với mỗi quốc gia và với từng doanh nghiệp . Mọi hoạt động của doanh
nghiệp đều phải gắn liền với thị trờng , bản thân các doanh nghiệp phải tự
mình tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá .Đứng trớc những khó khăn thử
thách của nền kinh tế thị trờng Đẩy mạnh tiêu thụ tức là tồn tại và phát
triển .
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng gắn trực tiếp với mục tiêu lợi
nhuận . Trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ
chức công tác bán hàng có ảnh hởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận
của doanh nghiệp , mở rộng thị trờng , tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp . Việc hạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh đầy đủ , chính xác , kịp thời và đúng đắn sẽ là một
trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần đẩy nhanh
quá trình tuần hoàn vốn và xác định kết quả kinh doanh.
Chính vì vậy mà việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định đúng đắn
kết quả kinh doanh của doanh nghiƯp cã ý nghÜa hÕt søc quan träng
Quan t©m đến vấn đề này và đợc sự giúp đỡ của cô giáo : Tiến sĩNguyễn Thị Quy và các cán bộ phòng kế toán tài vụ của công ty ăn uống
khách sạn Gia Lâm , em đà chọn đề tài Thực trạng và một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh ở công ty ăn uống khách sạn Gia Lâm .
Mục tiêu của luận văn này là tìm hiểu về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ,trên cơ sở đó đối chiếu
với chế độ kế toán của Việt Nam và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
để rút ra u điểm và hạn chế trong tổ chức hoạt động kế toán bán hàng và
mạnh dạn đa ra một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.


1


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu , kết luận và tài liệu tham
khảo gồm 3 chơng :
Chơng I : Lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết qủa hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp .
Chơng II:Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty ăn uống khách sạn Gia Lâm .
Chơng III:Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh ở công ty ăn uống khách sạn Gia Lâm.
Vì thời gian thực tập có hạn , trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế
nên khi nghiên cứu đề tài này chắc chắn không tránh khỏi những sơ suất ,
thiếu sót .Kính mong sự góp ý phê bình của cô giáo hớng dẫn và các thầy
cô giáo trong trờng.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy , cô giáo trờng Đại học Dân lập
Đông Đô . Đặc biệt là sự hớng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo Tiến
sĩ Nguyễn Thị Quy.Các cán bộ ,nhân viên phòng kế toán Công ty ăn uống
khách sạn Gia Lâm đà giúp đỡ em hoàn thành luận văn của mình.

2


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô


Chơng I
Lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp.
I.KháI niệm, nhiệm vụ,nội dung của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh
1.KháI niệm bán hàng:
Nếu xét trên phơng diện thực hiện giá trị thì bán hàng đợc hiểu là
quá trình chuyển hoá từ hàng thành tiền,đồng thời quyền sở hữu về hàng
hoá đà đợc thay đổi. Nếu xét theo góc độ hoạt động thì bán hàng là việc
gặp gỡ giữa một bên là ngời bán với những sản phẩm hàng hoá và một bên
là ngời mua với nhu cầu có khả năng thanh toán,từ đó tìm kiếm thoả thuận
giữa ngời mua và ngời bán.
Việc bán hàng là khâu cuối cùng của lu thông hàng hoá, là cầu nối
trung gian giữa một bên là sản xuất, phân phối và một bên là tiêu dùng. Đối
với doanh nghiệp thơng mại. đây là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh
doanh quyết định tới việc hình thành hay không hình thành các mục tiêu đÃ
đề ra nhất là mục tiêu lợi nhuận.
2. Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng .
Kế toán là một công cụ sắc bén đợc sử dụng để quản lý doanh
nghiệp với các chức năng thu thập, xử lí và cung cấp các thông tin góp phần
giảI quyết những vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu
quản lí mà kế toán có thể lập các báo cáo bán hàng, báo cáo kết quả kinh
doanh phục vụ cho công tác quản lí.

3


Luận văn tốt nghiệp


Trờng ĐHDL Đông Đô

Để đáp ứng yêu cầu quản lí kế toán tiêu thụ hàng hoá phảI thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
+ PhảI tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát
chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loạI hàng hoá
trên cả hai mặt: Hiện vật và giá trị ( số lợng và kết cấu chủng loạI)
ghi chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm mặt hàng, theo từng
đơn vị trực thuộc(cửa hàng, quầy hàng ).
+ Tính toán giá mua thực tế của hàng hoá đà tiêu thụ nhằm xác định kết
quả hoạt động kinh doanh .
+ Kiểm tra tình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng . Với hàng
hoá bán chịu cần phảI mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng , lô
hàng, số tiền khách nợ ,thời hạn và tình hình trả nợ.
+ PhảI theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ qúa trình tiêu thụ, ghi
chép kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng thu nhập bán hàng
và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Lập báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, cung cấp kịp thời các
thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng cho các bộ phận có
liên quan, đIều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp định kì tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động tiêu
thụ.
3. Nội dung:
Bất kì một hoạt động kinh tế nào cũng phảI đợc theo dõi từ khi phát
sinh cho đến khi kết thúc. Công việc này đợc kế toán thực hiện ghi chép từ
các chứng từ ban đầu lấy số liệu vào các sổ sách kế toán để quản lí cho cả
một quá trình để xác định kết quả, làm cơ sở cho kiểm tra kiểm soát của cơ
quan quản lí.
3.1.Tổ chức công tác hạch toán ban đầu.
Muốn hoàn thiện kế toán thì khâu đầu tiên phảI hoàn thiện việc tổ

chức hạch toán ban đầu có ý nghĩa là hòan thiện tổ chức hệ thèng chøng tõ

4


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

kế toán . Chứng từ kế toán có ý nghĩa rất lớn trong công tác lÃnh đạo kinh
tế cũng nh trong công tác kiểm tra, phân tích hoạt động kinh doanh và bảo
vệ tàI sản của doanh nghiệp . Chứng từ là phơng tiện đầu tiên cung cấp các
thông tin về quá trình hoạt ®éng kinh doanh cđa doanh nghiƯp cho kÕ to¸n
nghiƯp vơ tiêu thụ phảI có đầy đủ các yếu tố sau:
- Tên gọi của chứng từ: Hoá đơn GTGT , phiếu xuất kho , phiếu thu giấy
nộp tiền...
- Ngày tháng nhập chøng tõ.
- Sè hiƯu cđa chøng tõ .
- Tªn gäi địa chỉ của đơn vị lập chứng từ ( Đơn vị tiêu thụ ).
-Tên gọi địa chỉ của đơn vị nhận chứng từ ( khách hàng ).
- Nội dung của các nghiệp vụ phát sinh : Thực hiện tiêu thụ hàng hoá theo
hình thức nào , thanh toán ra sao.
- Các chỉ tiêu về lợng, giá trị :Trên chứng từ cung cấp các số liệu tổng hợp
chi tiết cho từng loạI hàng, khách hàng về số lợng , giá trị.
- Chữ kí của ngời lập chứng từ và những ngời chịu trách nhiệm về tính
chính xác của nghiệp vụ. Trong nghiệp vụ tiêu thụ các chứng từ còn cung
cấp các thông tin kế toán về thuế suất và số thuế phảI nộp .
Chứng từ ban đầu đợc lập trực tiếp ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hay vừa hoàn thành . NgoàI ra còn có các chứng từ tổng hợp là chứng
từ dùng để tập hợp số liệu của các hghiệp vụ kinh tế cùng loạI nhằm giảm

nhẹ công tác kế toán và đơn giản trong ghi sổ nh bảng kê phân loạI chứng
từ gốc. Chứng từ tổng hợp chỉ có giá trị pháp lí khi có chứng từ ban đầu
kèm theo. Để cung cấp các thông tin cho kế toán đòi hỏi việc thực hiện
nghiệp vụ kinh tế phát sinh với thời điểm lập chứng từ phải chính xác , kịp
thời và phản ánh đầy đủ nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó, ví dụ
nh việc xác định đúng đắn phạm vi, thời điểm hàng hoá tiêu thụ.
Hoàn thiện hạch toán ban đầu có ý nghĩa các chứng từ kế toán phải
đợc lập đầy đủ số liên theo qui định, việc ghi chép chứng từ phải rõ ràng,
trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ phần để trống. Không đợc tẩy xoá
5


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

sửa chữa trên chứng từ . Yêu cầu việc quản lí chứng từ hết sức chặt chẽ,
không đợc kí tên trên chứng từ trắng, mẫu in sẵn .
Chứng từ kế toán là những chứng minh b»ng giÊy tê vỊ nghiƯp vơ
kinh tÕ ph¸t sinh hay đà hoàn thành. Theo qui định thì hệ thống chứng từ kế
toán bao gồm hai loại:
+ Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc : Nội dung phản ánh các quan hệ
kinh tế, hoặc có yêu cầu quản lí chặt chẽ mang tính chất phổ biến
rộng rÃi. Đối với chứng từ này, nhà nớc tiêu chuẩn hoá về qui cách
biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh, phơng pháp và đợc áp dụng thống nhất
cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tÕ.
+ HƯ thèng chøng tõ kÕ to¸n híng dÉn chủ yếu sử dụng trong nội bộ
đơn vị.
Các thông tin kinh tế trên chứng từ sử dụng đều phảI tập trung vào
bộ phận kế toán của đơn vị để kiểm tra và xác minh là đúng thí mới đợc

dùng để ghi sỉ kÕ to¸n . Mäi sè liƯu ghi chÐp vào sổ sách kế toán đếu phảI
có cơ sở đảm bảo tính pháp lí đợc mọi ngời thừa nhận . Do đó mọi nghiệp
vụ kinh tể pháp sinh trong hoạt ®éng kinh doanh cđa doanh nghiƯp ®Ịu
ph¶I lËp chøng tõ theo đúng qui định trong chế độ kế toán .
Để kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ,kế toán sử dụng các loạI
chứng từ: chứng từ bên trong và chứng từ bên ngoài.
ã Hoá đơn giá trị gia tăng
ã Phiếu xuât kho
ã Phiếu nhập kho hành đổi về
ã Bảng thanh toán tiền đạI lí
ã Chứng từ thu tiền :phiếu thu ,báo có ,giấy nộp tiền
ã Thẻ quầy hàng

6


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

Để hoàn thiện tổ chức hạch toán ban đầu,đồng thời với việc phản ánh
đầy đủ kịp thời, chính xác nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
chứng từ cần phảI tổ chức luân chuyển chứng từ và lu giữ chứng từ.
Luân chuyển chứng từ là giao chuyển chứng từ lần lợt tới các bộ
phận có liên quan để những bộ phận này nắm đợc tình hình ,lấy số liệu ghi
sổ kế toán .Tuỳ theo từng loạI chứng từ mà có trình tự luân chuyển phù hợp
với nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời không gây trở ngạI cho công tác kế
toán.Để việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán đợc hợp lí,cần xây
dựng kế hoạch luân chuyển chứng từ biểu diễn dới dạng sơ đồ cho từng loạI
chứng từ trong đó qui định đờng đI của chứng từ,thời gian cho mỗi bớc luân

chyển và nhiệm vụ của nhân viên quản lí chứng từ .
Chứng từ hạch toán ban đầu là tàI liệu gốc, có giá trị pháp lí nên sau
khi dùng làm căn cứ ghi sổ chứng từ kế toán phảI đợc bảo quản và lu trữ
chứng từ để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu khi cần.
Chứng từ là một khâu quan trọng trong quá trình kế toán ,chất lợng
của công tác kế toán phụ thuộc trớc hết vào chứng từ kế toán. Vì vậy việc
hoàn thiện tổ chức kế toán ban đầu là công việc cần hết sức coi trọng để
đảm bảo tính hợp pháp ,chính xác đầy đủ các thông tin kế toán nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hoá đợc cung cấp.
3.2.Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu .
Sau khi hoàn thành công việc lập và ghi chép nội dung kinh tế phát
sinh vào chứng từ , kế toán căn cứ vào chứng từ để vào sổ sách. Kế toán sử
dụng các tài khoản trong hệ thống các tài khoản phù hợp với nội dung của
từng nghiệp vụ kinh tế đó. Căn cứ hay dựa vào các tài khoản kế toán kế
toán sử dụng ta có thể đọc đợc nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sin h .
Việc vận dụng linh hoạt và thống nhất các tài khoản phù hợp với nội
dung kinh tế phát sinh cũng là một khâu quan trọng trong việc hoàn thiện
kế toán.
Đối với kế toán bán hàng , tài khoản sử dụng phải phản ánh đợc các
thông tin chủ yếu về:Doanh thu, giá vốn , công nợ , bao gồm cả thông tin
7


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

tổng hợp lẫn thông tin chi tiết. Với các thông tin tổng hợp kế tóan mở các
tài khoản cấpI, còn các thông tin chi tiết kế toán mở các tài khoản cấp II,
cấp III để theo dõi và quản lí cụ thể theo yêu cầu và đặc điểm của nghiệp

vụ tiêu thụ hàng hoá.
*Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng".
ã Nội dung:
Tài khoản511phản ánh doanh thu thùc tÕ cđa doanh nghiƯp thùc hiƯn
trong k× .
Doanh thu bán hàng là số thu về do bán hàng hoá,lao vụ, dịch vụ đÃ
đợc khách hàng trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
doanh thu bán hàng đợc xác định là giá bán không có thuế .Đối với doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng đợc phản ánh trực tiếp bao gồm có cả thuế .
Doanh thu bán hàng thuần có thĨ thÊp h¬n doanh thu thùc tÕ cđa
doanh nghiƯp cã các nguyên nhân phát sinh trong quá trình tiêu thụ : Giảm
giá ,bớt giá , hàng bán bị trả lại .
TK511 chỉ phản ánh doanh thu của số hàng đà xác định là tiêu thụ .
ã Kết cấu
+ Bên nợ :
Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại , các khoản giảm giá, bớt giá
hàng bán . Phản ánh số thuế phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế
( thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu ).
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết qủa kinh
doanh .
+ Bên có :
Doanh thu bán hàng hoá , sản phẩm , lao vụ , dịch vụ của doanh
nghiệp thực tế trong kì.
ã TK511 không có sè d cuèi k×.

8


Luận văn tốt nghiệp


Trờng ĐHDL Đông Đô

ã Các tài khoản cấp II.
TK 5111- doanh thu bán hàng hoá đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
kinh doanh hàng hoá .
TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm ( đối với đơn vị sản xuất ).
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ (nghành kinh doanh dịch vụ )
TK 5114- Doanh thu trợ cấp , trợ giá.
*TK 521 "Chiết khấu bán hàng ".
ã Nội dung :
Phản ánh khoản chi chiết khấubán hàng dành cho ngời mua trong trờng hợp ngời mua thanh toán tiền mua hàng trong thời hạn đợc hởng chiết
khấu.
ã Kết cấu :
+ Bên nợ :Khoản chiết khấu bán hàng phát sinh trong kì .
+ Bên có: Kết chuyển vào chí phí hoạt động tài chính .
*TK 531 " Hàng bán bị trả lại ".
ã Nội dung:
Phản ánh trị giá hàng đà bán bị bên mua từ chối trả lại khi đà xác
định doanh thu.
ã Kết cấu :
+ Bên nợ : Trị giá hàng đà bán bị bên mua từ chối trả lại .
+ Bên có:Cuối kì kết chuyển trị giá hàng đà bán bị trả lại để xác định
doanh thu bán hàng thuần.
*TK 532 "Giảm giá hàng bán'.
ã Nội dung :
Sử dụng trong trờng hợp giảm giá cho ngời mua khi hàng hoá kém
phẩm chất hoặc sai hợp đồng bên mua đề nghị giảm giá đợc doanh nghiệp
chấp thuận hoặc do bên mua mua hàng hoá số lợng và giá trị lớn đợc doanh
nghiệp bớt giá.

ã Kết cấu :
9


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

+ Bên nợ:Số tiên giảm giá , bớt giá cho ngời mua phát sinh trong kì.
+ Bên có:Cuối kì kết chuyển số tiền giảm giá , bớt giá để giảm trừ
doanh thu bán hàng.
ã TK 521, TK531,TK532 cuối kì không có số d.
*TK 632 " Giá vốn hàng bán ".
ã Nội dung :
Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm...đà đợc xác định tiêu
thụ.
ã Kết cấu:
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
+ Bên nợ :Trị giá vốn của hàng hoá đà cung cấp
+ Bên có :Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá vào bên nợ của Tk 911
"Xác định kết quả kinh doanh"
ã Cuối kì TK 632 không có số d.
*Tk 131 "Phải thu của khách hàng"
ã Nội dung :
Phản ánh khoản phải thu của khách hàng
ã Kết cấu:
+ Bên nợ: Số tiền phải thu của ngời mua.Trị giá hàng hoá giao cho ngời
mua trừvào số ứng tiền trớc.
+ Bên có: Số tiền ngời mua đà trả.Số tiền ngời mua ứng trớc

Đối với TK131 cuối kì có cả số d bên nợ, bên có do đó phải căn cứ vào sổ
kế toán chi tiết để phản ánh số d cuối kì bên nợ và bên có .
*TK156-"Hàng hoá"
*TK157"Hàng gửi bán"
ã Nội dung:
Phản ánh trị giá hàng hóa xuất kho để bán hoặc xuất kho gửi bán.
ã Kết cấu :
10


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

+ Bên nợ : Trị gía hàng hoá,hàng gửi bán cho bên mua, gửi đại lí.
+ Bên có : Trị gía hàng hoá, hàng gửi đi bán bị trả lại.
Kết chuyển trị giá hàng hoá,hàng gửi đi bán đà xác định
tiêu thụ.
Số d cuối kì(bên nợ):Trị giá hàng hoá,hàng gửi đi bán cha xác định
tiêu thụ., hàng bị bên mua từ chối nhập kho đang dợc giữ một TK này phản
ánh theo giá mua của hàng hoá
*TK 3331-"Thuế VAT phải nộp "
Nội dung :
Phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp
ã Kết cấu:
+ Bên nợ : Số thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có ) .Nộp thuế GTGT
+ Bên có : ThuếGTGTđầu ra phải nộp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan đến nghịêp vụ
tiêu thụ hàng hoá
TK111-Tiền mặt

TK112-Tiền gửi ngân hàng
TK138-Phải thu khác
TK338-Phải trả khác
TK641-Chi phí bán hàng
TK811-Chi phí đầu t tài chính
TK512-Doanh thu bán hàng nội bộ...
3.3.Kế toán chi tiết hàng hoá:
Kế toán chi tiết hàng hoá là việc ghi chép theo dõi từng danh đIểm
hàng hoá cả về hiện vật và giá trị trên cơ sở vận dụng các phơng pháp kế
toán chi tiết hàng hoá.. Việc kế toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện đồng
thời ở kho và phòng kế toán


ở kho : Thủ kho dùng thẻ kho ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho
hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng .Thẻ kho là loạI sổ đợc mở chi tiết theo

11


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

từng loạI hàng hoá do phòng kế toán lập và gửi cho thủ kho. Cách ghi
chép đợc tiến hành nh sau:
Hàng ngày căn cứ vµo chøng tõ nhËp xt hµng thđ kho tiÕn hµnh
ghi chép số thực nhập , xuất vào thẻ .Sau mỗi nghiệp vụ( hoặc định kì ) thủ
kho phảI tính số tồn kho hàng hoá trên thẻ kho.Riêng đối với phơng pháp
sổ số d ngoàI việc ghi chép thẻ kho cuối tháng thủ kho phảI ghi số tồn kho
đợc tính trên thẻ kho về số lợng vào sổ số d.



ở phòng kế toán: Tuỳ theo phơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá
doanh nghiệp áp dụng mà công việc ghi chép theo dõi tình hình biến
động của hàng hoá trên các sổ kế toán có sự khác nhau và tiến hành
theo một trong số những phơng pháp sau:

+ Phơng pháp thẻ song song ; Kế toán sử dụng thẻ hay sổ chi tiết hàng
hoá tơng ứng với thẻ kho mở ở kho để ghi chép tình hình nhập xuất
tồn kho của hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu giá trị và chất lợng, cơ sở
ghi sổ là chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên, sau khi đà tiến hành
kiểm tra đầy đủ .Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp số liệu, đối
chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng
hợp , kế toán phải tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết hàng
hoá vào Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng hoá theo từng
loại.

12


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

+
(1)

Thẻ kho

(1)


(4)
Chứng từ nhập

Sổ chi tiết

Bảng kê nhập

Chứng từ xuất

Bảng kê xuất

(3)
(2)

Bảng kê tổng
hợp

(2)

Ghi hàng ngày hoặc định kì
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng

+ Phơng pháp đối chiếu luân chuyển:Kế toán mở sổ đối chiếu luân
chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại hàng theo
chỉ tiêu số và chất lợng. Sổ này đợc mở cho cả năm . Sổ đối chiếu
luân chuyển chỉ ghi một lần vào cuối tháng do vậy để có số liệu ghi
sổ thì kế toán lập các bảng kê nhập xuất do thủ kho định kì gửi lên
.Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối luân

chuyển với thủ kho và số liệu kế toán tổng hợp.

13


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

(1)

(1)
Thẻ kho

(4)
(2)
Bảng kê nhập

Số đối chiếu
luân chuyển

(2)

(3)

Bảng kê xuất

(3)

Chứng từ

nhập

Chứng từ
xuất

Ghi hàng ngày hoặc định kì

Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng

+ Phơng pháp sổ sè d : KÕ to¸n më sỉ sè d dïng cho cả năm để ghi số
tồn kho của từng loại hàng hoá vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị .
Trớc tiên kế toán căn cứ vào chứng từ nhập xuất để lập bảng kê hàng
hoá ngày hay định kỳ. Từ đó lập các bảng kê luỹ kế nhập xuất rồi sau
đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho cho từng loại hàng hoá theo
chỉ tiêu giá trị .Cuối tháng khi nhập sổ số d kế toán căn cứ vào số tồn
kho về số lợng do thủ kho đà ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán ®Ó

14


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

tính số tồn kho của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu giá trị vào cột số
tiền ở sổ số d và đối chiếu số liệu này với số tồn kho trên bảng kê
tổng hợp nhập xuất tồn và số liệu kế toán tổng hỵp .

15



Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

(1)

(1)
Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

(2)

(2)
Bảng kê xuất

Sổ số d

Bảng kê nhập

(3)

(3)

Bảng luỹ kế xuất


Bảng luỹ kế nhập

(4)

(4)
Bảng kê tổng
hợp nhập xuất - tồn

Ghi hàng ngày hoặc định kì

Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng

16


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

Việc lựa chọn phơng pháp nào sao cho phù hợp tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp ( nhng phải đảm bảo tính nhất quán , liên
tục ít là trong một niên độ kế toán)
4. Quá trình bán hàng :
Thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng xà hội là mục đích mà mọi doanh
nghiệp đều vơn tới , do đó thành phẩm hàng hoá của doanh nghiệp phải đợc
đa đến tay ngời tiêu dùng thông qua quá trình bán hàng . Bán hàng là khâu
cuối cùng trong chu trình tái sản xuất của doanh nghiệp , bán hàng có thể
thoả mÃn nhu cầu của các doanh nghiệp khác hoặc của cá nhân trong và
ngoài doanh nghiệp .

Bán hàng là việc chuyển sở hữu về hàng hoá thành phẩm , dịch vụ
cho khách hàng và doanh nghiệp thu đợc tiền hoặc có quyền thu tiền . Bán
hàng chính là quá trình các doanh nghiệp thực hiện chuyển hoá vốn sản
xuất kinh doanh của mình từ hình thái vốn thành phảm hàng hoá sang vốn
bằng tiền và hình thành kết quả. Thông qua quá trình bán hàng nhu cầu của
ngời tiêu dùng về một giá trị sử dụng nào đợo thoả mÃn và giá trị của hàng
hoá đợc thực hiện .
Xét về góc độ kinh tế bán hàng chính là quá trình chuyển giao hàng
hoá của doanh nghiệp sang cho ngời mua và nhận đợc tiền thanh toán .
Theo nghĩa đó quá trình bán hàng nếu thanh toán qua ngân hàng và mua
bán theo hợp đồng thì có thể tạm chia làm hai giai đoạn:Giai đoạn xuất
giao sản phẩm và giai đoạn nhận tiền thanh toán từ khách hàng . ở giai
đoạn xuất giao hàng hoá cho khách hàng, giai đoạn này doanh nghiệp căn
cứ vào đơn đặt hàng, hợp đồng tiêu thụ đà kí kết để giao hàng cho khách
hàng, giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá .
Tuy nhiên , nó cha đảm bảo phản ánh đợc kết quả của việc tiêu thụ , cha có
cơ sở để đảm bảo cho quá trình bán hàng đà hoàn tất bởi vì hàng hoá gửi đi
đó cha đợc khẳng định là sẽ thu đợc tiền
ở giai đoạn khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền . Đây là giai
đoạn doanh ngiệp đà tiêu thụ đợc hàng hoá vµ thu tiỊn vỊ, sÏ thu tiỊn vỊ vµ
17


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

kết thúc giai đoạn này cũng là lúc quá trình tiêu thụ đợc hoàn tất , doanh
nghiệp có thu nhập để bù đắp chi phs bỏ ra trong quá trình kinh doanh và
hình thành kết qủ kinh doanh.

5. Các phơng thức bán hàng
Quá trình tiêu thụ hàng hóa rất đa dạng theo sự đa dạng của nền kinh
tế thị trờng . Nó tuỳ thuộc vào hình thái giá trị cũng nh đặc điểm vận động
của hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng . Các doanh nghiệp ( thơng mại ) có
thể sử dụng các phơng thức bán hàng khác : bán buôn , bán lẻ . Trong các
phơng thức đó doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức tiêu thụ nh : bán
đại lý , bán trả góp ...
5.1 Bán buôn :
Là phơng thức bán hàng hoá cho các tổ chức kinh tế , các đơn vị thơng mại hay các đơn vị sản xuất để tiếp tục bán lại cho ngời tiêu dùng
hoặc tiếp tục sản xuất gia công chế tạo ra sản phẩm mới . Việc mua bán
hàng hoá này thờng đợc thực hiện bằng các hợp đồng mua bán hàng hoá ,
giao dịch giữa các tổ chức buôn bán với doanh nghiệp sản xuất , các trung
gian thơng mại , nh vậy đối tợng của bán buôn rất đa dạng .
Đặc điểm chủ yếu của phơng thức này là khối lợng hàng hóa tiêu thụ
lớn .bán theo theo từng lô hàng . Hàng hoá sau bán vẫn nằm trong lĩnh vực
lu thông để tiếp tục lu thông hoặc sản xuất ra sản phẩm mới rồi đa vào lu
thông . Trong bán buôn, cơ cấu hàng hoá thờng không phong phú , giá trị
sử dụng của hàng hoá cha đợc thĨ hiƯn.
HiƯn nay , c¸c doanh nghiƯp thêng ¸p dơng 2 hình thức bán buôn :
bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng ,
5.1.1 Bán buôn qua kho
Là hình thức bán hàng mà hàng hoá đợc đa về kho của đơn vị rồi
mới tiếp tục chuyển bán. Khi hoàn thành thủ tục giao nhận hàng cho bên
mua thì nghiệp vụ bán buôn kết thúc . Bán buôn qua kho gồm có .
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gưi hµng:

18


Luận văn tốt nghiệp


Trờng ĐHDL Đông Đô

Bên bán cũng căn cứ vào hợp đồng mà 2 bên kí kết , doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá gửi đi bán cho khách hàng . Hàng hoá xuất kho gửi đi
bán đợc xác đinh là tiêu thụ khi đơn vị bán thu đợc tiền ngay hoặc bên mua
chấp nhận thanh toán . Đối với hình thức gửi hàng này khi có những tổn
thất xảy ra đối với hàng hoá đang đi đờng thì trách nhiệm thuộc về ngời
bán chịu.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức nhận hàng trực tiếp .
Căn cứ vào hợp đồng đà kí , bên mua cử ngời dến nhận hàng tại kho
của đơn vị bán . Khi tiến hành giao nhận hàng hóa xong, ngờì đại diện cho
bên mua kí nhận vào hoá đơn bán hàng . Bắt đầu từ thời điểm đó hàng hoá
đợc xác định là tiêu thụ . Trong trờng hợp này dối với hàng hoá đảm bảo
qui cách phẩm chất thì mọi tổn thất và thiếu hụt hàng hoá trong quá trình
chuyên chở hàng bên mua chịu hoàn toàn trách nhiệm
5.1.2 Bán buôn chuyển thẳng
Là hình thức mà hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ kho
của đơn vị cung cấp hoặc từ nhà ga , bến cảng... không qua kho của đơn vị
bán .
Bán buôn chuyển thẳng gồm có:
+ Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng :
Đơn vị bán buôn trực tiếp nhận hàng từ đơn vị cung cấp và
chuyển thẳng cho dơn vị mua bằng phơng tiện của mình hay thuê
ngoài . Khi bên mua tiếp nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì
hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ .
Cũng giống nh bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng mọi
tổn thất thiếu hụt hàng hoá phát sinh trong quá trình vận chuyển bên
đơn vị bán phải chịu trách nhiệm theo thoả thuận của hợp đồng kinh
tế

+ Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức nhận trực tiếp
Đơn vị cung cấp , bên mua , bên bán cùng giao nhận hàng hoá , bên
mua kí xác nhận vào hoá đơn bán hàng . Khi hoàn thµnh thđ tơc giao
19


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

nhận hàng thì hàng hoá đựơc xác nhận là tiêu thụ . Kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng và thanh toán tiền hàng cho đơn vị cung cấp ,
mọi tổn thất xảy ra trong quá trình vận chuyển , trách nhiệm thuộc về
đơn vị mua tuỳ theo từng nguyên nhân phát sinh cụ thể mà xử lí cho
thích hợp.
5.2 Bán lẻ
Là phơng thức bán hàng cung cấp trực tiếp hàng hoá cho ngời tiêu
dùng , nhằm thực hiện nhu cầu cá nhân của họ . Đặc điểm của phơng thức
bán này là khối lợng hàng hoá giao dich nhỏ nhng chủng loại cơ cấu mặt
hàng phong phú . Sau khi hoạt động mua bán diễn ta thì hàng hoá tách khỏi
lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng . Giá trị của hàng hoá đợc
biểu hiện hoàn toàn .Khi nhận đợc báo cáo bán hàng đó là thời điểm xác
định tiêu thụ hàng bán .
Một số hình thức trong bán lẻ :
5.2.1 Bán lẻ hàng thu tiền phân tán :
Là hình thức bán mà nhân viên bán hàng vừa bán hàng vừa nhận tiền
và chịu trách nhiệm vật chất về số hàng nhận bán . Hình thức này thuận lợi
cho khách hàng nhng nhân viên bán hàng cùng một lúc phải đảm đơng
nhiêù công việc dễ gây mất mát tổn hao tiền và hàng .
5.2.2 Bán hàng thu tiền tập trung:

Hình thức mà 2 nghiệp vụ giao hàng , thu tiền tách rời nhau . Mỗi
quầy đều có nhân viên thu tiền viết hoá đơn và thu tiền của khách . Khách
hàng mang hoá đơn dến nhận hàng và trả lại hoá đơn cho ngời bán . Cuối
ngày nhân viên thu tiền nộp cho thủ quĩ, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng
hoá , lập báo cáo bán hàng riến hành đối chiếu với số tiền thực thu . Hình
thức này thì tiền và hàng đợc quản lí chặt chẽ nhng không thuận tiện cho
ngờì mua .
5.2.3 Bán hàng tự phôc vô :

20


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

Là hình thức mà ngời mua tự lấy hàng và thanh toán tiền . Quá trình
mua bán diễn ra nhanh chóng nhng đòi hỏi có trang bị kĩ thuật tốt mới
tránh đợc thất thoát hàng hoá. Hình thức này rất thuận tiện cho ngời mua .
Trong hai phơng thức bán buôn bà bán lẻ hàng hoá của doanh nghiệp
còn có thể áp dụng các hình thức.
Bán hàng đại lí :
Là hình thức mà đơn vị có hàng gửi đại lí chuyển hàng cho bên nhận
đại lí. Bên gửi đại lí phải trả hoa hồng cho bên nhận đaị lí và hạch toán vào
chi phí bán hàng . Hàng hoá đợc xác định tiêu thụ khi bên nhận đại lí thông
báo bán đợc hàng và trả tiền cho bên gửi đại lí . Bên nhận đại lí có quyền
sử dụng hàng hoá và có trách nhiệm thanh toán số tiền bán hàng ngay sau
khi tiêu thụ hàng xong
Bán hàng trả góp :
Đây là hình thức mới xuất hiện , theo phơng thức này ngời mua sẽ trả

tiền thành nhiều lần trong 1thời gian nhất định sau khi nhận đợc hàng hoá
và cũng phải chịu 1 khoản lÃi trên số tiền trả góp . Trờng hợp này doanh
nghiệp chỉ xác định doanh thu theo giá bán thông thờng , còn tiền lÃi đợc
coi nh 1 khoản của thu nhập hoạt động tài chính .
Để quá trình tiêu thụ đạt hiệu quả thì tuỳ thuộc vào từng trờng hợp ,
điều kiện cụ thể mà lựa chọn các phơng thức bán khác nhau cho phù hợp
với đặc điểm , qui mô vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp .
6. Doanh thu và giá vốn bán hàng :
6.1 Doanh thu bán hàng :
Doanh thu bán hàng là số tiền về số sản phẩm . vật t bán hàng . lao
vụ dịch vụ đà tiêu thụ hoặc thực hiện cho khách hàng , theo giá thoả thuận .
Căn cứ vào luật thuế GTGT doanh thu bán hàng đợc ghi nhận sau :
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì : doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng , tiền
cung ứng dịch vụ (cha có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có ) mà cơ sở kinh doanh đợc hëng .
21


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp trên GTGT và đối với hàng hoá , dịch vụ không thuộc
đối tợng chịu thuế GTGT thì : doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền
bán hàng , tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có ) mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản
bớt giá , doanh thu của số hàng, bán bị trả lại , thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế

xuất khẩu .
6.2 Giá vốn hàng bán :
Để xác định đúng đắn kết quả kinh doanh , trớc hết cần xác định
đúng dắn trị giá vốn hàng bán . Trị giá vốn hàng bán đợc sử dụng để xác
định kết quả kinh doanh là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho , chi phí bán hàng và chi phí quản
lí doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đà bán .
Đối với DNSX trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành
phẩm hoàn thành không nhập kho đa đi bán ngay chính là giá thành sản
xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành . đối với DNTM trị giá vốn hàng xuất
kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đà xuất
kho .
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán đợc tính bằng 1 trong các phơng
pháp sau :
Phơng pháp đơn giá bình quân :
+ Đơn giá bình quân đầu kì : theo phơng pháp này trị giá mua thực tế
của hàng hoá vật t xuất kho đợc tính:
Trị giá hàng hoá xuất kho = số lợng hàng hoá xuất kho * đơn giá mua thực
tế hàng hoá tồn đầu kì
+ Đơn giá bình quân hàng luân chuyển trong kì
Don gia binh quan =

Tri gia mua thuc te cua hang con dau ki + Tri gia mua thuc te cua hang nhap tong ki
So luong hang con dau ki + So luong hang nhap trong ki

22


Luận văn tốt nghiệp


Trờng ĐHDL Đông Đô

Trị giá hàng xuất kho = Đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kì *
Số lợng hàng hoá xuất kho
ã Phơng pháp nhập trớc xuất :
Theo phơng pháp này giả thiết số hàng nào nhập kho trớc thì xuất
kho trớc và lấy trị giá nua thực tế của số hàng đó để tính .
ã Phơng pháp nhập sau , xuất trớc .
Theo phơng pháp này giả thiết số hàng nào nhập vào kho sau thì xuất
kho trớc . Hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá thực tế của lô đó để tính
ã Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh .
Theo phơng pháp này căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập
kho của lô hàng để tính
ã Phơng pháp tính theo đơn giá mua lần cuối cùng .
Theo phơng pháp này , trớc hết tính trị giá mua thực tế của hàng còn
lại .
Trị giá mua thực tế của hàng tồn kho cuối kì = số hàng hoá tồn kho cuối kì
* đơn giá mua lần cuối
Trị giá hàng hoá xuất kho trong tháng = trị giá hàng mua trong kì + giá trị
hàng tồn đầu kì - giá trị hàng tồn cuối kì
ã Phơng pháp giá hach toán :
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp qui định , có tính chất ổn định
và chỉ dùng ghi sổ kế toán hàng ngày không có ý nghĩa trong việc thanh
toán hay tính giá các đối tợng tính giá . giá hạch toán có thể là giá kế hoạch
hay giá tạm tính và đợc qui định thống nhất trong 1 kì hạch toán .
Theo cách này hàng ngày kế toán ghi sổ các nghiệp vụ xuất hàng
theo giá hạch toán . Đến cuối tháng tính giá thực tế của hàng xuất trong kì.
Trị giá thực tế của hàng xuất trong kì = trị giá hạch toán của hàng xuất
trong kì * hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển
trong kì.


23


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

Trong các phơng pháp trên doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể
của mình để lựa chọn 1 phơng pháp thích hợp nhất và khi đà lựa chọn phải
áp dụng cố định phơng pháp đó ít nhất trong1 niên độ kế toán .
7 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh :
7.1 Kế toán thuế và các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán thuế :
Thuế gắn liền với kế toán bán hàng . thuế có nhiều loại . thuế doanh
thu ( thuế VAT) , thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu ... nhiệm vụ của kế
toán là phải tính toán đầy đủ chính xác và kịp thời số thuế phải nộp , tiến
hành hạch toán đúng nh trình tự qui định các tài khoản và sổ kế toán .
Trình tự hạch toán thuế doanh thu có thể khái quát theo sơ đồ sau :
Sơ đồ
TK 111
Số thuế đà nộp

TK 333

TK 511

Số thuế phải nộp

Để mở rộng lu thông hàng hoá , khuyến khích phát triển nền kinh tế

quốc dân và động viên 1 phần thu nhập của ngời tiêu dùng vào ngân sách
nhà nớc , bắt đầu từ 1/1/1999 c¸c doanh nghiƯp ¸p dơng lt th míi thay
thÕ cho thuế doanh thu , đó là thuế GTGT. đây là thuế tính trên khoản giá
trị tăng thêm của hàng hoá , dịch vụ phát sinh trong quá trình lu thông đến
tiêu dùng .
Trình tự hạch toán nh sau :
Theo phơng pháp khấu trừ thuế :
Thuế GTGT =thuế GTGT đầu vào thuế GTGT đầu ra
Trong đó : thuế đầu vào = tổng thuế GTGT đà thanh toán (trên hoá đơn
mua hàng hoá )
24


Luận văn tốt nghiệp

Trờng ĐHDL Đông Đô

Thuế đầu ra = giá tính thuế của hàng hoá , dịch vụ bán ra * thuế suất.

Sơ đồ
111, 112, 131

3331

Số đà nộp

133
Số phải nộp

Số đợc khấu trừ


Theo phơng pháp trực tiếp :
Thuế GTGT = thuÕ suÊt * ( gi¸ b¸n – gi¸ mua )

25


×