BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA FLAVOMYCIN
LÊN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ TRA
(PANGASIUS HYPOPHTHALMUS)
NGÀNH: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
KHOÁ: 2001 – 2005
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN THỊ THÙY DƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Tháng 09/ 2005 -
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA FLAVOMYCIN LÊN TỐC
ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ TRA
(PANGASIUS HYPOPHTHALMUS)
Thực hiện bởi
Trần Thò Thùy Dương
Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằng Kỹ Sư Thủy Sản
Giáo viên hướng dẫn: Lê Thanh Hùng
Thành Phố Hồ Chí Minh
- 2005 -
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
i
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát ảnh hưởng của Flavomycin lên sự tăng trưởng và
hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra (Pangasius hypophthalmus)”
Flavomycin được li trích từ một số loài xạ khuẩn Streptomyces sp, là loại kháng
sinh không dùng điều trò, mà được sử dụng để bổ sung vào thức ăn với liều rất thấp, nó
tác động đến hệ vi sinh vật đường ruột để làm tăng khả năng tiêu hoá và giúp cho việc
duy trì hệ vi sinh vật được cân bằng và ổn đònh, do đó cá nuôi sẽ hấp thụ và sử dụng tốt
các chất dinh dưỡng. Để đánh giá hiệu quả của Flavomycin lên tốc độ tăng trưởng của
cá tra, chúng tôi tiến hành thí nghiệm tại trại thực nghiệm khoa Thủy Sản trường Đại
Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Thí nghiệm trên cá tra (Pangasius hypophthalmus), với trọng lượng trung bình cá
thí nghiệm từ 2 – 3 gram, bố trí thành bốn nghiệm thức và được lặp lại ba lần. Nghiệm
thức T
0
(đối chứng), không bổ sung Flavomycin; T
4
(Flavomycin 4 ppm); T
8
(Flavomycin 8 ppm); T
16
(Flavomycin 16 ppm). Sau năm mươi sáu ngày nuôi chúng tôi
nhận thấy các nghiệm thức có bổ sung Flavomycin cho tốc độ tăng trưởng của cá tra cao
hơn nghiệm thức đối chứng và cá tăng trưởng tốt khi bổ sung Flavomycin với nồng độ
trong khoảng 4 – 16 ppm. Trong đó nồng độ tối ưu nhất cho sự tăng trưởng của cá tra là
8 ppm. Ở nồng độ nầy cá tăng trọng so với đối chứng là 169,5% và cải thiện hiệu quả sử
dụng thức ăn là 33% so với đối chứng.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
ii
ABSTRACT
The study tiltled: “ Effect of the In-Feed Application of Flavomycin on the
Performance and food conversion ratio of tra Catfish (Pangaius hypophthalmus)
Flavomycin was extracted from Steptomyces sp. Flavomycine is non-therapeutic
antibiotic which is fed to food-producing tra catfish at the very low levels. It interacts
with the Microflora to improve digestive efficiency, and helps to maintain Microflora
population balance and stability, hence the farmed catfish improve the absorption and
utilization of the nutrients studies have investigated the efficiency of Flavomycin on
growth in Mekong catfish. The experiments were conducted in the Experimental
Station of Fishery Faculty in the Nong Lam University (HCM city).
The experiment was desingned with mean body weight of about 2 – 3 gram,
were randomly divided into four groups. Group T
0
(control), group T
4
(4 ppm
Flavomycin), group T
8
(8 ppm Flavomycin), group T
16
(16 ppm Flavomycin). The trial
lasted for 56 days, the results showed that Flavomycin promoted the growth of tra
catfish, with 4 – 16 ppm working well and 8 ppm being the best. The 8 ppm group had a
reative growth rate of 169,5% and an improved feed efficiency of 33% compared with
the control.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
iii
CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:
Ban giám hiệu trường Đai Học Nông Lâm TP. HCM đã tạo cho chúng tôi một
môi trường tốt để học tập
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản cùng toàn thể q thầy cô khoa Thủy Sản đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cũng như động viên về mặt tinh thần cho chúng tôi
trong suốt khóa học.
Ba, mẹ và anh chò đã hổ trợ cho tôi về vật chất lẫn tinh thần để hoàn thành đề tài
nghiên cứu này.
Đặc biệt với lòng biết ơn sâu sắc xin gửi đến thầy Lê Thanh Hùng đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy Dương Thanh Liêm thuộc bộ môn
Dinh Dưỡng Khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tạo điều kiện và hướng dẫn tôi hoàn thành đề
tài.
Chân thành cảm ơn các bạn trong và ngoài lớp đã luôn bên cạnh, động viên, cổ
vũ và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên luận văn này không tránh khỏi
những thiếu xót. Chúng tôi rất mong có sự đóng góp ý kiến của q thầy cô và các bạn
để luận văn
được hoàn chỉnh hơn.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
iv
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TRANG ĐỀ TÀI i
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ii
TÓM TẮT TIẾNG ANH iii
CẢM TẠ iv
MỤC LỤC vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG vii
DANH SÁCH ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH viii
I.
GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt Vấn Đề 1
1.2 Mục Tiêu Đề Tài 2
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Một Số Đặc Điểm Sinh Học của Cá Tra 3
2.1.1 Vò trí phân loại và phân bố 3
2.1.2 Đặc điểm hình thái 3
2.1.3 Đặc điểm sinh thái 4
2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng 4
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng 5
2.1.6 Đặc điểm sinh sản 5
2.2 Flavomycin 6
2.2.1 Chủng loại 6
2.2.2 Thành phần 6
2.2.3 Công thức 7
2.2.4 Cơ chế tác động 8
2.2.5 Phổ kháng khuẩn 9
2.2.6 Sự kháng khuẩn 10
2.2.7 Flavomycin dạng premix 11
2.2.8 Tính ổn đònh của Flavomycin 12
2.2.9 Phương thức hoạt động của Flavomycin trên phương diện dinh dưỡng 13
2.3 Flavomycin và các vấn đề môi trường 13
2.4 Các Ứng Dụng của Flavomycin trong Thực Tế Sản Xuất 14
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
3.1 Thời Gian và Đòa Điểm Nghiên Cứu 15
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
v
3.2 Vật Liệu Thí Nghiệm 15
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu 15
3.2.2 Hệ thống bể thí nghiệm 16
3.2.3 Dụng cụ và nguyên liệu thí nghiệm 16
3.2.4 Thức ăn 19
3.3 Phương Pháp Bố Trí Thí Nghiệm 19
3.3.1 Bố trí thí nghiệm 19
3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi môi trường 21
3.3.3 Phương pháp thu thập số liệu 22
3.3.4 Các chỉ tiêu theo dõi cá 22
3.4 Phương Pháp Phân Tích và Xử Lý Số Liệu 23
VI. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
4.1 Khảo Sát Ảnh Hưởng của Flavomycin Lên Tốc Độ Tăng Trưởng của Cá24
4.1.1 Các thông số môi trường đã theo dõi 24
4.1.2 Tỷ lệ sống và sự tăng trưởng của cá thí nghiệm 24
4.2 Hiệu Quả Sử Dụng Thức Ăn của Cá Thí Nghiệm 29
4.2.1 Hệ số biến đổi thức ăn 30
4.2.2 Hiệu quả sử dụng protein trong thức ăn 30
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 32
5.1 Kết Luận 32
5.2 Đề Nghò 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả thí nghiệm
Phụ lục 2: Kết quả xử lý thống kê
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG NỘI DUNG TRANG
Bảng 2.1 Flavomycin bảo vệ vi khuẩn có lợi 10
Bảng 2.2 Tính ổn đònh của Flavomycin ở dạng tinh khiết, premix… 12
Bảng 2.3 Tính ổn đònh của Flavomycin trong điều kiện sản xuất thức ăn 12
Bảng 3.1 Thành phần sinh hoá các nguyên liệu thức ăn 19
Bảng 3.2 Bốn nghiệm thức thức ăn với hàm lượng Flavomycin khác nhau 20
Bảng 3.3 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn 20
Bảng 4.1 Các thông số môi trường đã được theo dõi 24
Bảng 4.2 Số lượng cá sau thí nghiệm 25
Bảng 4.3 Tăng trưởng của cá thí nghiệm 26
Bảng 4.4 Hiệu quả sử dụng thức ăn 30
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
vii
DANH SÁCH ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH
ĐỒ THỊ NỘI DUNG TRANG
Đồ thò 4.1 Tỉ lệ sống của cá tra sau năm mươi sáu ngày nuôi 25
Đồ thò 4.2 Tăng trưởng của cá thí nghiệm 28
Đồ thò 4.3 Tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá thí nghiệm 28
Đồ thò 4.4 Hệ số biến đổi thức ăn của cá thí nghiệm 30
HÌNH NỘI DUNG TRANG
Hình 2.1 Hình dạng ngoài của cá 4
Hình 2.2 Công thức cấu tạo phân tử Flavomycin 7
Hình 2.3 Cơ chế kìm khuẩn 8
Hình 2.4 Phổ kháng khuẩn của Flavomycin 9
Hình 2.5 Flavomycin làm tổn thương hoặc ức chế quá trình tạo cầu nối 10
Hình 2.6 Flavomycin dạng premix 11
Hình 3.1 Cá lúc bắt đầu bố trí thí nghiệm 15
Hình 3.2 Hệ thống bể thí nghiệm 16
Hình 3.3 Máy ép viên thức ăn 18
Hình 3.4 Máy sấy thức ăn 18
Hình 4.1 Cá sau năm mươi sáu ngày nuôi 27
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
1
I. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt Vấn Đề
Những năm gần đây ngành nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển
nhanh chóng ở khắp nơi trên thế giới. Đặc biệt ở nước ta, phong trào nuôi cá tra, basa đã
phát triển vượt mức. Trong hoạt động nuôi trồng đã và đang gặp rất nhiều trở ngại về
bệnh tật, môi trường nuôi… đặc biệt là vấn đề cạnh tranh gay gắt về giá cả. Vấn đề này
đã gây ra một áp lực không nhỏ cho người nuôi. Do vậy, hiện nay các nhà sản xuất đang
tìm các biện pháp nhằm nâng cao năng xuất, giảm giá thành sản xuất bằng cách phòng
bệnh, nâng cao tỉ lệ sống, tăng trọng lượng cá, đồng thời giảm đến tối thiểu lượng thức
ăn. Điều này dẫn đến việc phải chọn lựa các phương pháp, biện pháp phòng ngừa dòch
bệnh mới nhất như dùng các vacxin, bổ sung vitamin vào thức ăn… Đặc biệt, hiện nay
người ta đã sử dụng một số loại kháng sinh ngoài muc đích phòng và trò bệnh thì nó còn
được sử dụng trên cương vò dinh dưỡng để gia tăng năng suất với một liều rất thấp.
Ở Châu Âu, hội khoa học của cộng đồng Châu Âu (EU) đã xem xét và cho phép
sử dụng các loại kháng sinh bổ sung thường xuyên trong thức ăn như Bacitracin,
Flavomycin, Virginiamycin. Nhưng ngày nay chỉ còn được sử dụng Flavomycin
(Nguyễn Phước Tương, 2000).
Flavomycin là loại thuốc ít độc hại, thường không có tác dụng điều trò. Kháng
sinh này được coi như chất trợ sinh (prebiotics), nó không gây hại cho hệ vi sinh vật
đường ruột. Flavomycin, theo bản chất tự nhiên của nó, là một kháng sinh không dùng
để điều trò, được trộn trong thức ăn gia súc, gia cầm, cũng như động vật thủy sản. Nó sẽ
tác dụng lên hệ vi sinh vật đường ruột để làm tăng hiệu quả tiêu hóa thức ăn, và giúp
cân bằng, ổn đònh hệ vi sinh vật này. Sự hiện diện của Flavomycin trong thức ăn làm
tăng mức độ sản xuất các acid béo từ vi sinh vật –Volatile Fatty Acids (VFA’s) – như
probionate, là một nguồn năng lượng rất hữu hiệu và đồng thời cũng là nhân tố làm
giảm số lượng vi sinh vật gây bệnh trong đường ruột. Flavomycin với tính chất làm giảm
số lượng vi khuẩn kháng thuốc đã tự xếp nó vào một nhóm kháng sinh riêng biệt. Khác
với các kháng sinh khác dùng trong việc tăng cường sự tiêu hóa, Flavomycin được chỉ
đònh chỉ dùng cho gia súc, gia cầm và động vật thủy sản mà thôi, và chỉ cho mục đích
dinh dưỡng.
Thêm vào đó, các nổ lực nghiên cứu không ngừng cho thấy ngoài ra Flavomycin
còn có thể làm giảm bớt tính kháng thuốc ở những vi sinh vật đường ruột gây bệnh đối
với một số kháng sinh điều trò quan trọng. Có một số cơ chế kháng thuốc có thể truyền
từ vi khuẩn này sang vi khuẩn khác qua một chất liệu di truyền cơ động (plasmid). Hiện
tượng này gọi là hiện tượng kháng thuốc có khả năng truyền. Hàng loạt các công trình
nghiên cứu độc lập do nhiều nhóm các nhà khoa học thực hiện trong khoảng năm 1971
và 1999 đã chứng minh rằng Flavomycin làm giảm mức độ kháng và làm giảm tác động
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
2
của các plasmid “đa kháng” của vi khuẩn đường ruột. Như vậy Flavomycin có khả năng
làm giảm số lượng các nhân tố kháng thuốc này.
Do đó, đề tài nghiên cứu: “Khảo sát ảnh hưởng của Flavomycin lên sự tăng
trưởng của cá tra (Pangasius hypophthalmus)” được chúng tôi thực hiện ở Khoa Thủy
Sản trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM để kiểm nghiệm thực tế hơn vấn đề này.
1.2 Mục Tiêu Đề Tài
- Khảo sát sự ảnh hưởng của Flavomycin lên tốc độ tăng trưởng của cá tra nhằm
tìm ra một liều tối ưu nhất để áp dụng vào sản xuất
- Khảo sát ảnh hưởng của Flavomycin lên hiệu quả sử dụng thức ăn của cá tra
(Pangasius hypophthalmus)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
3
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một Số Đặc Điểm Sinh Học của Cá Tra
2.1.1 Vò trí phân loại và phân bố
Theo hệ thống phân loại ca Robert T.R and C.Vidthayvanon, 1991, cá tra
được phân loại:
Bộ : Siluriformes
Họ : Pangasiidae
Giống : Pangasius
Loài : Pangasius hypophthalmus (Sauvage, 1878)
Cá tra được tìm thấy ở lưu vực sông Mêkông và sông Chao Phrya (Thái Lan).
Thông thường cá chưa trưởng thành được nuôi trong ao tù, lồng, bè. Cá phân bố ở các
tầng nước nhưng thường sống ở tầng đáy. Cá có thể sống ở các thủy vực nước tónh và
nước chảy, cá cũng có thể sống trong ao tù nước đọng có nhiều chất hữu cơ, oxy hòa tan
thấp.
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Cá tra có thân dài, dẹp ngang, không có vảy bao phủ, có màu hơi xanh nhạt trên
thân lưng, màu xanh nhạt dần ở hai bên hông, phía đuôi vây màu hơi vàng, vây lưng và
vây đuôi màu xám đen, phần cuối của vây đuôi màu hơi đỏ, bụng màu trắng bạc. Đầu
nhỏ vừa phải, rộng và dẹp bằng, mắt tương đối to, miệng rộng, phần sau hơi dẹp bên, có
hai đôi râu hàm trên ngắn hơn nửa chiều dài đầu, râu hàm dưới ngắn bằng ¼ chiều dài
đầu, có răng lá mía và khẩu cái rất mòn tạo thành vòng cung. Vây lưng và vây ngực có
gai cứng mang răng cưa ở mặt sau. Vây hậu môn tương đối dài (Trần Thanh Xuân, 1994)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
4
Hình 2.1 Hình dạng ngoài của cá
2.1.3 Đặc điểm sinh thái
- Nhiệt độ: nhiệt độ sống thích hợp cho cá tăng trưởng dao động trong khoảng 26
- 30
0
C (Ngô Trọng Lư và Thái Bá Hồ, 2001). Cá tra là loài chòu lạnh kém vì cá tra là
một trong những loài đặc trưng cho loài phân bố ở vùng nhiệt đới. Ở nhiệt độ 15
0
C thì
cường độ bắt mồi của cá giảm, nhưng cá vẫn sống, ở nhiệt độ 39
0
C cá sẽ bơi lội không
bình thường (Trần Thanh Xuân, 1994).
- pH: cá có khả năng chòu đựng pH từ 5 - 11, nhưng pH thích hợp cho cá phát
triển là 6,5 - 7,5. Ở pH = 5 cá có biểu hiện mất nhớt, các đôi râu teo dần, hoạt đọâng
chậm chạp, khi pH = 11 cá sẽ hoạt động lờ đờ và mất nhớt.
- Khả năng chòu mặn: cá tra là loài sống chủ yếu ở nước ngọt, không sống được ở
vùng nước mặn. Nhưng cá có khả năng sống trong vùng nước lợ, độ mặn cá có khả năng
chòu đựng là 10‰ (Mai Đình Yên và ctv, 1992).
- Oxy hòa tan: cá tra chòu được hàm lượng oxy hòa tan thấp. Do đó cá có thể nuôi
trong các ao nước tù, nước bẩn, nơi có nhiều chất hữu cơ hay nuôi trong bè với mật độ
dày.
2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng
Cá sau khi nở tiêu hết noãn hoàng, có chiều dài từ 1 - 1,5 cm. Sau 14 ngày ương,
cá có thể đạt đến chiều dài trung bình từ 2 - 2,3 cm và có khối lượng trung bình là 0,25 g.
Cá ương 5 tuần tuổi có chiều dài từ 5 - 6 cm và trọng lượng cá từ 1,28 - 1,5 g/con. Sau 1
năm nuôi cá có thể đạt trọng lượng 1,5 kg, sau 3 - 4 năm cá đạt 3 - 4 kg. Tất nhiên tốc
độ tăng trưởng của cá tùy thuộc rất nhiều vào mật độ, chất lượng và số lượng thức ăn
được cung cấp (Trần Thanh Xuân, 1994).
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
5
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra là loài háu ăn, ăn tạp thiên về động vật. Ở giai đoạn cá bột và cá hương cá
tra thích ăn mồi sống, nhưng theo quá trình phát triển nó dần dần thích ăn mồi chết và
có phổ thức ăn hẹp hơn.
Khi nuôi trong ao, bè cá tra có thể thích nghi với nhiều loại thức ăn có hàm lượng
protein thấp do con người cung cấp như: cá vụn, bí đỏ, cám, ngô, thức ăn chế biến, phân
lợn, gà, vòt… Đặc điểm này có ý nghóa quan trọng trong việc nuôi loài cá này.
2.1.6 Đặc điểm sinh sản
Ngoài tự nhiên vào khoảng tháng 1 - 4 cá có tập tính di cư ngược dòng sông
Mêkông sang Campuchia để tìm bãi sinh sản. Bãi đẻ tập trung chủ yếu ở khu vực
Krantie thuộc Campuchia và khu vực Thankhon của Lào. Tuổi thành thục của cá
khoảng 3 - 4 tuổi, trọng lượng trung bình khoảng 5 - 6 năm/cá thể, với chiều dài tối thiểu
là 60 cm. Cá tra cái cùng tuổi thì thường có trọng lượng lớn hơn cá tra đực từ 30 - 40%.
Sức sinh sản của cá tra khoảng 139000 - 150000 trứng/kg cá cái. Hệ số thành
thục của cá tra cái trong tự nhiên 3 - 12,57%; của cá tra đực 0,83 - 2,1% (Trần Thanh
Xuân, 1994).
2.2 Flavomycin
2.2.1 Chủng loại
Flavomycin
là tên thương phẩm của Flavophospholipol, được công ty Intervet
International B.V Hà Lan nghiên cứu, sản xuất và đăng kí trên toàn cầu.
Flavomycin
được đưa ra thò trường như một thuốc kích thích tăng năng suất chứ
không phải như một kháng sinh để điều trò. Flavomycin có bản chất là
Flavophospholipol, là một loại kháng sinh được chiết suất từ một loài xạ khuẩn.
Những tên khác của Flavomycin
- Flavophospholipol: tên chung của tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) và là tên được
công nhận trong Appendix 1, hướng dẫn về chất bổ sung của cộng đồng Châu Âu.
- Bambermycins: tên chung ở Anh
- Flavocorm: tên chung ở Nhật
- Moenomycin: tên khoa học để chỉ nơi phát hiện, sản xuất ra giống này (vùng
đồng cỏ ven sông Main, gần Bamberg)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
6
2.2.2 Thành phần
Flavomycin là một acid yếu có hàm lượng phosphor chiếm 1,96%, tạo thành một
muối không màu, vô đònh hình. Thuốc tan trong nước, cồn, có trọng lượng phân tử thấp,
nhưng không tan trong các dung môi hữu cơ khác.
Flavomycin là một hợp chất bền vững có hoạt tính vi sinh vật học. Các hợp phần
này tương tự nhau về mặt hoá học và hoạt tính kháng khuẩn. (Heijenoort Y. v., M.
Derrien and J. v. Heijenoort, 1978)
2.2.3 Công thức
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
7
Hình 2.2 Công thức cấu tạo của phân tử Flavomycin (Heijenoort Y. v., et al, 1978)
2.2.4 Cơ chế tác động
Flavomycin ở một liều rất thấp có khả năng kích thích tăng trọng ở động vật,
Flavomycin tác đọâng lên phần lớn vi khuẩn gram dương có trong đường ruột.
Flavomycin ức chế quá trình sinh tổng hợp murein, cấu tạo nên thành tế bào vi khuẩn
của hầu hết vi khuẩn gram dương.
Cấu trúc lớp murein là mạng lưới không gian ba chiều, tại đây các phân tử đường
được chuyển bằng các cầu nối protein. Một số các enzyme thì cần cho sự tổng hợp
murein, một trong số chúng là glycosyltransferase. Các phân tử đường cơ bản dạng sợi
và chúng liên kết lại với nhau. Flavomycin ngăn chặn giai đoạn quan trong nầy của quá
trình sinh tổng hợp murein.
Flavomycin là một hoạt chất ngăn chặn quá trình sinh tổng hợp murein và vì thế
nó được bổ sung với một liều rất thấp.
Hình 2.3 Cơ chế kiềm khuẩn (Dorothee Paeffgen)
2.2.5 Phổ kháng khuẩn
Flavomycin tác động lên chủ yếu vi khuẩn gram dương và một vài vi khuẩn
gram âm như Pasteurella và Brucella nhưng loại nầy rất ít nhạy cảm với Flavomycin.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
8
Hình 2.4 Phổ kháng khuẩn của Flavomycin (Heijenoort Y. v., et al, 1978)
2.2.6 Sự kháng khuẩn
Khi sử dụng kháng sinh với mục đích dinh dưỡng thì khả năng kháng thuốc xảy
ra rất phổ biến. Chúng có thể kháng thuốc đối với một số kháng sinh điều trò khác như:
Penicillin, Streptomycin, Tetracyline, Erythromycin… Sự truyền tính kháng thuốc là do
plasmid, plasmid là nhân tố mang tính kháng thuốc. Các nhà nghiên cứu đã thừa nhận
rằng Flavomycin tác động ngay tại chổ hai tế bào nối với nhau, ngăn cản sự truyền
plasmid kháng thuốc, làm tổn thương hoặc ức chế những vi khuẩn đang sắp sữa tạo cầu
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
9
nối. Như vậy Flavomycin giúp giảm được tính kháng thuốc đối với một kháng sinh điều
trò khác.
Hình 2.5 Flavomycin làm tổn thương hoặc ức chế quá trình tạo cầu nối giữa hai vi
khuẩn (Watanabe, 1971)
Bảng 2.1 Flavomycin bảo vệ các vi khuẩn có lợi
Flavomycin Virginiamycin Bacitracin Lincomycin
Vi khuẩn có lợi
Lactobacillus
Strep.
faecium
Bifido bacterium
Đồng hành
Đồng hành
Đồng hành
Diệt
Diệt
Diệt
Diệt
Đồng hành
Diệt
Diệt
Đồng hành
Diệt
Vi khuẩn gây bệnh
Salmonella spp
C. perfrigens
E. coli
Staph. aureus
Strep. faecalis
Đồng hành
Đồng hành
Đồng hành
Diệt
Diệt
Đồng hành
Diệt
Đồng hành
Đồng hành
Diệt
Đồng hành
Diệt
Đồng hành
Diệt
Diệt
Đồng hành
Diệt
Đồng hành
Diệt
Diệt
So với các kháng sinh khác thì chỉ có Flavomycin mới có được các ưu điểm này.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
10
2.2.7 Flavomycin ở dạng premix
Hình 2.6 Flavomycin dạng premix
Flavomycin dạng premix là một kháng sinh trộn trong thức ăn, gồm có hai dạng:
- Flavomycin 40: gồm 40g Flavomycin/kg
- Flavomycin 80: gồm 80g Flavomycin/kg
Flavomycin có màu hơi nâu, mùi đặc trưng, được sản xuất dưới dạng bột khô,
mòn, kết hợp với chất mang CaCO
3
. Thuốc và chất mang đều có kích thước hạt bằng
nhau nên dễ dàng đảm bảo cho kháng sinh Flavomycin trộn đều trong thức ăn.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
11
2.2.8 Tính ổn đònh của Flavomycin
2.2.8.1 Sự ổn đònh của Flavomycin ở dạng tinh khiết, dạng premix, và ở trong các loại
thức ăn hổn hợp khác nhau.
Bảng 2.2 Tính ổn đònh của Flavomycin
Flavomycin
Thời gian tồn trữ
Nhiệt độ (
0
C)
Flavomycin
(% so với hàm lượng
ban đầu)
Dạng tinh khiết 24 tháng
24 tháng
4
20
100
100
Dạng dung dòch 24 tháng
24 tháng
4
20
100
94
Dạng premix 2.5 năm
2.5 năm
2.5 năm
6 tháng
24 giờ
4
20
37
50
100
100
92
93
93
80
Như được trình bày ở bảng trên, kết quả thử nghiệm đã cho thấy Flavomycin
không bò mất hoạt tính khi ở dạng dung dòch, ngay cả khi được tồn trữ trong thức ăn với
thời gian 2 năm. Ở dạng premix, Flavomycin cũng bền vững, và ngay khi ở 100
0
C trong
vòng 24 giờ Flavomycin cũng chỉ mất một ít hoạt tính.
2.2.8.2 Sự ổn đònh của Flavomycin trong điều kiện sản xuất thức ăn viên
Dưới các điều kiện khắc nghiệt của quá trình sản xuất thức ăn viên, Flavomycin
phải tiếp xúc với nhiệt độ cao, nhưng hoạt tính của nó hầu như không thay đổi.
Bảng 2.3 Sự ổn đònh của Flavomycin trong điều kiện sản xuất thức ăn viên
Nhiệt độ
(
0
C)
Độ ẩm (%) % so với hàm
lượng đầu
Trước khi chế biến
Sau khi chế biến
Sau khi dập viên
Sau khi làm nguội
21
70
84
28
11,0
13,7
13,5
12,1
100
111
107
95
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
12
2.2.9 Phương thức hoạt động của Flavomycin trên phương diện dinh dưỡng
Flavomycin khi được đưa vào ống tiêu hoá có tác dụng làm ổn đònh khu hệ vi
sinh vật đường ruột của gia súc, gia cầm cũng như động vật thủy sản giúp cho cơ thể thu
nhận được các chất dinh dưỡng từ thức ăn khỏi sự cạnh thanh của hệ vi sinh vật đường
ruột.
Bên cạnh đó các chất NH
3
và độc tố do vi sinh vật đường ruột tiết ra làm cho
thành ruột có phản ứng dày lên. Flavomycin hạn chế hoạt động có hại của các vi sinh
vật, nhờ đó làm cho thành ruột không bò dày lên giúp cho sự trao đổi chất dinh dưỡng từ
ruột vào cơ thể động vật dễ dàng hơn.
Do đó, Flavomycin kích thích cơ thể động vật tăng trưởng nhanh hơn trong giai
đoạn phát triễn các cơ, giúp tăng năng suất.
2.3 Flavomycin và Các Vấn Đề về Môi Trường
Flavomycin được thải ra theo đường phân ở dạng không thay đổi, và được vi sinh
vật phân giải. Thời gian bán hủy của thuốc trong đất là 21 ngày. Để thuốc mất hoạt tính
hoàn toàn khi chúng ở trong đất hoặc trong phân còn tùy thuộc vào thời gian.
Hệ vi sinh vật đường ruột có trong đất là tác nhân làm phân hủy nhanh chóng
Flavomycin trong môi trường. Theo như được biết thì có 13 loài vi khuẩn hiện diện
trong đất mà chúng có thể làm mất hoạt tính của Flavomycin.
Sự tích tụ một lượng lớn Flavomycin trong đất cũng không làm ảnh hưởng đến sự
hấp thu và phát triển của cây trồng.
Như vậy Flavomycin không gây ô nhiễm, phân rã nhanh trong đất, không hấp
thu vào cây cỏ, không độc cho cá, không cản trở qui trình sản xuất biogas.
2.4
Các Ứng Dụng của Flavomycin trong Thực Tế Sản Xuất
Trên thực tế Flavomycin đã được nghiên cứu, đưa vào thực nghiệm hơn thế nữa
là đã ứng dụng trong sản xuất của ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm và đặc biệt là trong
nuôi thủy sản từ rất lâu (từ những năm 1988).
Thí nghiệm trên tôm Penaus penicillatus và P. japonicus (Jan Lung
Chuang ,1988). Sử dụng Flavomycin bổ sung vào thức ăn của tôm với bốn nồng độ khác
nhau: 0 ppm, 20 ppm, 40 ppm, 80 ppm. Tôm lúc ban đầu bố trí thí nghiệm có trọng
lượng trung bình 0,35 gram. Sau 60 ngày nuôi tôm có trọng lượng trung bình tương ứng
với các nồng độ trên là: 1,11; 1,31; 1,40; 1,26 gram. Qua đây ta nhận thấy rằng các
nghiệm thức có bổ sung Flavomycin đều cho trọng lượng trung bình cao hơn nghiệm
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
13
thức đối chứng (không bổ sung Flavomycin). Trong đó, các nghiệm thức bổ sung
Flavomycin với hàm lượng từ 20 – 40 ppm thì cho tăng trọng tốt nhất.
Thí nghiệm trên cá chép Crucian (Duan Ge, et al,1999). Sử dụng Flavomycin
bổ sung vào thức ăn nuôi cá bố trí bốn nghiệm thức với bốn nồng độ khác nhau 0 ppm, 2
ppm, 4 ppm, 8 ppm. Lúc bố trí thí nghiệm trọng lượng trung bình của cá lần lượt là: 14,6;
13,3; 17,9; 15,1 gram. Sau 30 ngày nuôi tăng trọng trung bình của các nghiệm thức lần
lượt là: 3,00; 2,62; 5,00; 4,10 và SGR (tốc độ tăng trưởng đặc biệt) lần lượt là: 0,62; 0,57;
0,82; 0,80. Tỉ lệ sống của các nghiệm thức đều đạt 100%. Qua đây người ta đã kết luận
được rằng khi sử dụng Flavomycin cho cá đã có hiệu quả tốt trên sự tăng trọng cũng như
tỉ lệ sống. Các nghiêm thức sử dụng Flavomycin với nồng độ 4 ppm và 8 ppm cho tăng
trọng cao hơn nghiệm thức đối chứng. Dựa vào tốc độ tăng trưởng đặc biệt ta thấy với
nồng độ 4 – 8 ppm sẽ rất phù hợp cho sự tăng trưởng của cá.
Thí nghiệm trên lươn (Anguilla anguilla) (Wang Xuehong, et al, 1997). Bố trí
các nghiệm thức có bổ sung Flavomycin vào thức ăn với các nồng độ 0, 5, 10, 15, 20
ppm. Trọng lượng trung bình của lươn lúc bố trí thí nghiệm là 1,7 ± 0,3 gram. Sau 40
ngày thí nghiệm, trọng lượng trung bình của lươn ở các nghiệm thức lần lượt là: 45,4;
45,25; 49,50; 49,95; 45,40 gram. Như vậy phần trăm tăng trọng so với nghiệm thức đối
chứng của các nghiệm thức lần lượt là: 9, 19, 21, 0 %. FCR (hệ số biến đổi thức ăn) của
các nghiệm thức lần lượt là: 1,58; 1,48; 1,47; 1,45; 1,53. Vậy ở lươn, Flavomycin cũng
có hiệu quả tốt trên tốc độ tăng trưởng. Sự tăng trưởng tốt nhất khi bổ sung với nồng độ
10 – 15 ppm. Và cũng ở nồng độ này FCR cho giá trò thấp nhất.
Thí nghiệm trên cá rô phi (Tilapia nilotica) Wang Xuehong and Lin Guiyong.
Bố trí năm nghiệm thức với năm nồng độ khác nhau: A (0 ppm), B (5 ppm), C (10 ppm),
D (15 ppm), E (20 ppm). Kết quả sau thí nghiệm cho thấy ở nồng độ 10 – 20 ppm cho
tốc độ tăng trưởng của cá tốt. Trong đó nồng độ tốt nhất là 15 ppm.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
14
III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời Gian và Đòa Điểm Nghiên Cứu
- Đòa điểm: đề tài được thực hiên tại Trại Thực Nghiệm Khoa Thủy Sản, Trường
Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
- Thời gian: thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Flavomycin lên tốc độ tăng
trưởng của cá tra được tiến hành từ ngày 06/ 06/ 2005 đến ngày 06/ 08/ 2005.
3.2 Vật Liệu Thí Nghiệm
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Cá tra giống cỡ từ 2 - 3 gram. Cá trước khi thí nghiệm được ương nuôi trong bể
ximăng và cho ăn cùng loại thức ăn để cá thích nghi với điều kiện môi trường và sức
khỏe ổn đònh. Cá có chất lượng tốt, bơi lội nhanh nhẹn, kích cỡ đồng đều, màu sắc đặc
trưng.
Hình 3.1 Cá lúc bắt đầu bố trí thí nghiệm
3.2.2 Hệ thống bể thí nghiệm
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
15
Thí nghiệm được tiến hành trên hệ thống gồm 6 bể xi măng và được ngăn đôi
bằng lưới. Các bể được vệ sinh trước khi bố trí thí nghiệm bằng formol và chlorin. Nước
sử dụng là nước máy được chứa trong bể trữ để làm bay hơi chlorin và cho tảo phát triển,
nhằm đảm bảo chất lượng nước phù hợp và ổn đònh cho cá thí nghiệm.
Hình 3.2 Hệ thống bể thí nghiệm
3.2.3 Dụng cụ và nguyên liệu thí nghiệm
Hệ thống gồm mười tám bể xi măng có kích thước 1
1 0,5 m
Lưới vèo và khung gỗ ngăn bể
Cá tra được vận chuyển từ trại sản xuất giống Đồng Tháp, có trọng lượng trung
bình 1 - 2 gram
Nguyên liệu làm thức ăn: bột cá, bánh dầu đậu nành, bột cám gạo, tinh bột khoai
mì, vitamine, premix, dầu gan mực, dầu nành, CMC, DCP, và Flavomycin được bổ sung
vào thức ăn.
Máy xay, máy sấy thức ăn
Cân điện tử
Máy đo DO (HANNA Instruments HI 9142 Dissolved Oxygen)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
16
Máy đo pH (HANNA Instruments HI 8424 microcomputer pH meter)
Bộ test NH
4
+
/NH
3
Nhiệt kế thủy ngân 0
0
C - 100
0
C
Thuốc gây mê (Ethylenglycol monophenylether với liều lượng 500 ppm)
Hệ thống ống sục khí, ống siphon, thau nhựa, vợt và một số dụng cụ có liên quan
Hình 3.3 Máy ép viên thức ăn
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.