Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực đồng bằng sông cửu long sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------------------------------

NGUYỄN CHÂU HỒNG QUN

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁ TRA
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
SANG THỊ TRƯỜNG EU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-NĂM 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------------------------------

NGUYỄN CHÂU HỒNG QUN

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁ TRA
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
SANG THỊ TRƯỜNG EU

Chuyên ngành: THƯƠNG MẠI
Mã số: 60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS VÕ THANH THU



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-NĂM 2009


MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Tính mới của đề tài
6. Tính thời sự của đề tài
7. Nội dung của đề tài
Phần nội dung
CHƯƠNG 1. Cơ sở khoa học về đẩy mạnh xuất khẩu cá tra của ĐBSCL sang EU .. 1
1.1. Cơ sở khoa học đẩy mạnh xuất khẩu cá tra ở ĐBSCL ............................... 1
1.1.1 Lý thuyết trọng thương ....................................................................... 1
1.1.2 Học thuyết của A.Smith về thương mại quốc tế ................................. 2
1.1.3 Học thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo về thương mại quốc tế...... 3
1.1.4 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh………………………………………4
1.2. Giới thiệu sản phẩm cá tra ......................................................................... 5
1.2.1 Đặc điểm .............................................................................................. 5
1.2.2 Vai trị đóng góp của cá tra .................................................................. 6
1.3 Tìm hiểu sơ lược cộng đồng EU .................................................................. 6
1.4 Đánh giá về thị trường thủy sản EU............................................................. 7
1.4.1 Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản của EU ............................ 7
1.4.2 Tiêu thụ thủy sản của EU .................................................................... 7
1.4.3 Thưong mại thủy sản của EU .............................................................. 9
1.4.3.1 Sơ lược tình hình nhập khẩu thủy sản của EU......................... 9



1.4.3.2: Cơ cấu sản phẩm EU nhập khẩu ............................................. 11
1.4.4 Phân nhóm thị trường thủy sản EU ..................................................... 13
1.4.5 Hệ thống phân phối thủy sản EU......................................................... 13
1.4.6. Cơ chế quản lý hàng thuỷ sản nhập khẩu EU..................................... 16
1.4.6.1. Thuế nhập khẩu, hạng ngạch và các rào phí thuế quan .......... 16
1.4.6.2. Chất lượng và các tiêu chuẩn phân loại .................................. 17
1.4.6.3 Quy định mới liên quan đến hàng thủy sản nhập khẩu vào khu
vực này và sẽ có hiệu lực kể từ 1.1.2009...................................................................... 19
1.5 Kinh nghiệm nuôi trồng và xuất khẩu cá của một số nước trên thế giới ..... 20
Bài học 1: Đột phá về công nghệ nuôi, sản xuất giống, thức ăn, tăng
cường quản lý môi trường và dịch bệnh ....................................................................... 21
Bài học 2: Áp dụng các quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm (CoC),
thực tiễn quản lý tốt (BMP), thực tiễn nuôi trồng cá tốt (GAP) ................................... 22
Bài học 3: Phát triển các chương trình, dự án chứng nhận chất lượng
sản phẩm thuỷ sản (SoQ). ............................................................................................ 23
Bài học 4: Duy trì và ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu cho chế biến
hàng xuất khẩu ………………………………………………………………………...24
Bài học 5: Sự can thiệp của chính phủ................................................ 24
Bài học 6: Kiểm soát chặt chẽ về chất lượng và an tòan vệ sinh thực
phẩm của các nhà máy chế biến.................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. Thực trạng xuất khẩu cá tra ĐBSCL sang thị trường EU....................... 27
2.1 Khái quát tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ................................ 27
2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam........................................... 27
2.1.2. Về thị trường xuất khẩu thủy sản chính của Việt Nam ...................... 27
2.1.3. Về cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam ..................... 29
2.2 Tình hình phát triển ngành cá tra xuất khẩu ở ĐBSCL ............................... 32
2.2.1 Tiềm năng phát triển cá tra ở ĐBSCL................................................. 32



2.2.2 Tình hình ni trồng cá tra xuất khẩu ................................................ 35
2.2.3 Thực trạng năng lực chế biến của doanh nghiệp Việt Nam ............... 37
2.2.4 Thực trạng xuất khẩu cá tra ở ĐBSCL ............................................... 37
2.2.4.1 Về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cá tra ....................... 37
2.1.4.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu cá tra ĐBSCL ........................... 38
2.2.5 Đặc điểm cá tra xuất khẩu .................................................................. 40
2.2.6 Thành tựu và hạn chế trong chế biến xuất khẩu cá tra ....................... 40
2.2.6.1: Thành tựu ................................................................................ 40
2.2.6.2: Hạn chế: .................................................................................. 40
2.3 Thực trạng xuất khẩu cá tra của ĐBSCL vào EU ............................................41
2.3.1 Kết quả xuất khẩu cá tra vào EU 2005-2008....................................... 41
2.3.1.1 Thị truờng Tây Ban Nha ......................................................... 44
2.3.1.2 Thị trường Hà Lan .................................................................. 46
2.3.1.3.Thị trường Ba Lan................................................................... 48
2.3.2 Khả năng cạnh tranh của cá tra trên thị trường EU............................. 50
2.3.3 Những đánh giá chung về thị trường cá tra ở EU................................ 52
2.4 Phân tích thời cơ và thách thức ảnh hưởng xuất khẩu cá tra ĐBSCL vào thị
trường EU...................................................................................................................... 54
2.4.1. Phân tích những cơ hội của xuất khẩu cá tra sang EU ....................... 54
2.4.2. Phân tích những thách thức của xuất khẩu cá tra sang EU ............... 56
2.5. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của ngành chế biến cá tra xuất khẩu của
ĐBSCL .......................................................................................................................... 59
2.5.1: Những điểm mạnh, điểm yếu trong nuôi trồng cá tra xuất khẩu........ 59
2.5.2: Những điểm mạnh, điểm yếu trong chế biến cá tra xuất khẩu........... 63
2.5.3: Những điểm mạnh, điểm yếu trong xuất khẩu cá tra sang EU........... 66


Chương 3: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực ĐBSCL sang thị
trường EU...................................................................................................................... 71

3.1: Mục tiêu và quan điểm cơ sở đề xuất giải pháp ..........................................71
3.1.1. Mục tiêu của giải pháp ....................................................................... 71
3.1.1.1 Mục tiêu chung:........................................................................ 71
3.1.1.2 Mục tiêu cụ thể: ........................................................................ 71
3.1.2 Quan điểm đề xuất giải pháp ............................................................... 71
3.2: Cơ sở đề xuất giải pháp – tổng kết SWOT ................................................. 72
3.3: Các giải pháp nhằm nâng cao xuất khẩu vào thị trường EU ...................... 74
3.3.1 Nhóm giải pháp để hịan thiện khâu ni trồng cá tra ........................ 74
3.3.1.1.Qui hoạch vùng ni an tồn và xây dựng liên kết trong sản
xuất cá tra…… .............................................................................................................. 74
3.3.1.2 Nâng cao công tác khuyến ngư và nâng cao kỹ thuật ni trồng
cá tra sạch…… .............................................................................................................. 81
3.3.1.3. Hồn thiện khâu sản xuất con cá tra giống ............................. 83
3.3.1.4 Hoàn thiện các dịch vụ phụ trợ ............................................... 85
3.3.1.5 Đảm bảo nguồn vốn cho ni trồng cá tra ............................... 85
3.3.2. Hồn thiện và phát triển các doanh nghiệp chế biến.......................... 86
3.3.2.1 Bắt buộc các doanh nghiệp xuất khẩu sang Eu phải đạt và
thường xuyên quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP........................................... 86
3.3.2.2 Nâng cao trình độ, tay nghề người lao động ............................ 86
3.3.2.3 Nâng cao trình độ quản lí và đổi mới công nghệ chế biến....... 87
3.3.2.4 Giải quyết tốt vấn đề vốn cho các doanh nghiệp chế biến ....... 87
3.3.3 Giải pháp để thâm nhập thị trường EU xuất khẩu............................... 88
3.3.3.1 Nâng cao chất lượng cá tra xuất khẩu ...................................... 88
3.3.3.2 Tăng cường sản phẩm giá trị gia tăng và thay đổi đóng gói cho
phù hợp với thị hiến của thị trường EU ........................................................................ 88


3.3.3.3 Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại.......................... 89
3.3.3.4 Tập trung xây dựng thương hiệu cho cá tra ĐBSCL và thương
hiệu riêng cho doanh nghiệp ......................................................................................... 90

3.3.3.5 Thành lập hiệp hội cá tra Việt Nam .......................................... 90
3.3.3.6 Hoàn thiện kênh phân phối cá tra ĐBSCL ................................ 91
3.3.4 Kiến nghị về cơ chế, chính sách, vai trị của nhà nước ....................... 91
Phần kết luận................................................................................................................94
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................95
Phụ lục


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNTT: chủ nghĩa trọng thương
DN: doanh nghiệp
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
HACCP: Hazard Analysis and Critical Point Control = Phân tích mối nguy hại và
kểim tra tới hạn
ISO: International Organization for Standardization = Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
KHCN: khoa học cơng nghệ
NK: nhập khẩu
TS: Thủy sản
VASEP: Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers = Hiệp hội các nhà
chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
VN: Việt Nam
XK: xuất khẩu
WTO: World Trade Organization = Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG-HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1.1 Nhu cầu tiêu thụ thủy sản của EU năm 2007
Bảng 1.2 EU nhập khẩu thủy sản của top 15 nước
Bảng 1.3 Các mặt hàng EU nhập khẩu chính
Bảng 1.4 Tình hình nhập khẩu cá nước ngọt của EU

Bảng 1.5 Các nước xuất khẩu chính mặt hàng cá nước ngọt sang EU
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam qua các thời kỳ
Bảng 2.2 Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam qua các năm
Bảng 2.3 Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu chính của Việt Nam
Bảng 2.4 Tình hình xuất khẩu cá ba sa- cá tra của Việt Nam (2003-2008)
Bảng 2.5 Cơ cấu thị trường cá tra Việt Nam
Bảng 2.6 Xuất khẩu cá tra, ba sa củaVN sang thị trường EU
Bảng 2.7 Tình hình xuất khẩu cá tra Việt Nam sang Tây Ban Nha
Bảng 2.8 Giá và thị phần các nước xuất khẩu cá nước ngọt sang Tây Ban Nha
Bảng 2.9 Tình hình xuất khẩu cá tra Việt Nam sang Hà Lan
Bảng 2.10 Giá và thị phần các nước xuất khẩu cá nước ngọt sang Hà Lan
Bảng 2.11 Tình hình xuất khẩu cá tra Việt Nam sang Ba Lan
Bảng 2.12 Giá và thị phần các nước xuất khẩu cá nước ngọt sang Ba Lan
Bảng 2.13 Đánh giá chung về thị trường cá tra, cá basa ở EU
Bảng 2.14 Đánh giá mức độ ổn định nguyên liệu cho doanh nghiệp xuất khẩu
Bảng 2.15 Đánh giá mức độ quan tâm của DN về chất lượng cá tra nguyên liệu Bảng
Bảng 2.16 Khảo sát về quản lí chất lượng của các doanh nghiệp chế biến cá tra
Bảng 2.17 Đánh giá về trình độ tay nghề của công nhân chế biến cá tra
Bảng 2.18 Đánh giá về công nghệ của doanh nghiệp xuất khẩu cá tra
Bảng 2.19 Đánh giá về vốn vủa doanh nghiệp xuất khẩu cá tra
Bảng 2.20 Đánh giá về tính chủ động của doanh nghiệp trong xuất khẩu


Bảng 2.21 Đánh giá về mặt hàng cá tra xuất khẩu
Bảng 2.22 Đánh giá về họat động Marketing của DN xuất khẩu cá tra
Bảng 2.23 Đánh giá mức độ khó khăn của DN XK cá tra sang thị trường EU
Bảng 3.1 Ma trận SWOT
Bảng 3.2 Ý kiến của doanh nghiệp về mức độ quan trọng ưu tiên của các giải pháp
Hình 1.1: Hệ thống phân phối thủy sản của EU
Hình 3.1: “Mơ hình liên kết dọc hồn thiện” của VASEP

Hình 3.2 Mơ hình liên kết kiến nghị


---------------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhìn lại chặng đường đã đi qua, mỗi bước tiến của ngành xuất khẩu thủy sản
đều ghi dấu kết quả của cả quá trình nổ lực phấn đấu của biết bao thành viên tham gia
hoạt động trong ngành. Trước thời điểm vượt qua ngưỡng 1 tỉ USD (2000) là cả một
quãng thời gian dài hơn 20 năm với biết bao trăn trở và thử thách. Xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam mới chập chững bước ra thế giới với phạm vi rất hạn chế chủ yếu tập
trung một số ít thị trường Châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông. Đến nay
điểm đến của sản phẩm thủy sản Việt Nam đã là 199 quốc gia và vùng lãnh thổ. Sự đa
dạng của thị trường xuất khẩu đã tạo nên sự hài hòa tương đối và an toàn cho đầu ra
gồm ba khối chính: EU, Mỹ, Nhật Bản.
Để đạt được những kết quả như trên phải kể đến sự đóng góp vượt trội của
ngành chế biến cá tra xuất khẩu – sản phẩm độc đáo và mang tính đặc thù vùng
ĐBSCL. Vượt qua cuộc chiến chống bán phá giá của thị trường Mỹ tiến tới chinh phục
thị trường thế giới. Chẳng mấy chốc, sản phẩm cá tra ĐBSCL đã có mặt, đứng vững và
lan rộng ra hầu khắp thị trường tiêu thụ thủy sản chính ở Châu Âu: Đức. Bỉ, Hà Lan,
Tây Ban Nha, Trung Quốc, Mỹ, Úc, Ai Cập, Uraina và nhiều nước khác. Trong đó
đáng chú ý là thị trường EU, thị trường tiêu thụ cá tra lớn nhất của ĐBSCL với mức
tiêu thụ ổn định, giá xuất khẩu tốt nhưng lại là một thị trường khó tính, địi hỏi cao về
chất lượng và an tòan vệ sinh thực phẩm.
Trước thực tế Việt Nam đã gia nhập WTO, một sân chơi đầy thách thức với
những đòi hỏi cao hơn, nhiều xáo trộn trong cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay
nhiều thị trường có sức mua lớn đã giảm đáng kể do mất khả năng thanh toán, cộng
thêm những bất ổn, yếu kém của ngành chế biến cá tra xuất khẩu nên ngành không
những chưa phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình mà cịn gặp phải những thách

thức đối với việc phát triển bền vững.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------


---------------------------------------------------------------------------------------------------------

Do đó, để phát triển hiệu quả và bền vững của ngành nuôi trồng, chế biến cá tra
xuất khẩu của các tỉnh ĐBSCL, nhằm phát huy tối đa lợi thế của vùng với lồi cá có
giá trị xuất khẩu cao, tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập và kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường EU đòi hỏi cần có những giải pháp đồng bộ để ngành chế biến cá tra
xuất khẩu phát triển một cách bền vững là vấn đề đang được các ngành, các cấp quan
tâm. Do đó em chọn Đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng
Bằng Sông Cửu Long sang thị trường EU” được thực hiện chính là bởi những lý do
trên.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-

Tìm hiểu thị trường thủy sản EU

-

Đánh giá thực trạng xuất khẩu cá tra ĐBSCL sang thị trường EU

-

Đánh giá những thời cơ, thách thức cho ĐBSCL trong xuất khẩu cá tra

-


Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của ĐBSCL trong xuất khẩu cá tra

-

Đề ra các giải pháp thực hiện để hạn chế những rủi ro, giữ vững và gia tăng kim

ngạch xuất khẩu cá tra sang thị trường EU
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này, một số pương pháp nghiên cứu sau đã được áp dụng:
-

Phương pháp thống kê, tổng hợp: sử dụng số liệu thứ cấp do các cơ quan chức

năng, tổng hợp số liệu trên internet
-

Phương pháp phân tích, định lượng, so sánh, đối chiếu: từ các bảng thống kê và

các số liệu thứ cấp thu thập được để phân tích, nhận định và đánh giá những xu hướng,
những thuận lợi cũng như những khó khăn trong việc xuất khẩu cá tra
-

Phương pháp khảo sát thực tế: điều tra số liệu qua gởi bảng câu hỏi qua email và

phỏng vấn 50 doanh nghiệp chuyên chế biến xuất khẩu cá tra ở các tỉnh An Giang,
Đồng Tháp, Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang.
Mục tiêu của khảo sát là để thấy được thực trạng điểm mạnh và điểm yếu của
các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra ĐBSCL

---------------------------------------------------------------------------------------------------------



---------------------------------------------------------------------------------------------------------

Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra ở ĐBSCL.
Số liệu được xử lí bằng Microsoft Excel
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng là hoạt động xuất khẩu cá tra ở

Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường EU
-

Phạm vi không gian: Các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Cần Thơ, Vĩnh

Long.. Đối với thông tin từ thị trường EU, chủ yếu được thu thập trên tài liệu, tạp chí,
Internet
-

Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích thị trường trong nước: 2000-2008
Số liệu phân tích thị trường thế giới: 2000-2007

5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Trước đề tài này có rất nhiều đề tài nghiên cứu đến vấn đề phát triển thủy sản –
cá tra Việt Nam. Trong đó có các đề tài như:
Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
Trong đề tài này người viết có phân tích hiện trạng về sản xuất và xuất khẩu thủy sản.
Sau đó, đưa ra những thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức cho xuất khẩu thủy
sản. Cuối cùng là đưa ra giải pháp phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 1010 và tầm

nhìn năm 2020.
Đề tài “ Thị trường xuất nhập khẩu thủy sản” của viện nghiên cứu thương mại
chủ biên PGS.TS Nguyễn Văn Nam. Trong đề tài này chủ yếu tập trung đánh giá tình
hình tiêu thụ, sản xuất, bn bán thủy sản trên thị trường thế giới. Phân tích thị trường
mà thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang. Từ đó đưa ra các chính sách và giải pháp để
phát triển xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Bên cạnh đó, tác giả có tham khảo các luận văn thạc sĩ của các anh/chị khóa
trước. Các bài luận văn nghiên cứu những khía cạnh khác nhau như giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu thủy sản sang các thị trường như Nhật, Eu, Mỹ, hoặc các giải pháp
phát triển ngành cá tra ở Đồng bằng sông Cửu Long.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------


---------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tham khảo các bài viết về tình hình cá tra xuất khẩu trên báo, tạp chí thủy sản,
internet.
Tuy nhiên khơng có đề tài nào nghiên cứu sâu và tịan diện việc xuất khẩu cá
tra Việt Nam sang thị trường EU và giải pháp xuất khẩu để đẩy mạnh sản phẩm cá tra
vào thị trường này. Đặc biệt hơn là thời kỳ mới, thời kỳ Việt Nam gia nhập WTO,
bước sang thời kỳ mới đang rất thuận lợi nhưng khơng ít những khó khăn
6. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Chương 1: Cơ sở khoa học về đẩy mạnh xuất khẩu cá tra ĐBSCL sang thị
trường EU: Trên cơ sở nghiên cứu các học thuyết kinh tế để khẳng định cần phải đẩy
mạnh xuất khẩu cá tra, một loài sản phẩm đặc biệt và mang tính đặc thù của đồng bằng
sơng Cửu Long. Trong chương này tác giả trình bài nghiên cứu về thị trường xuất nhập
khẩu thuỷ sản của EU nói chung và xuất nhập khẩu cá thịt trắng nói riêng. Từ đó đưa ra
những đánh giá chung về thị trường này. Đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm nuôi trồng
và xuất khẩu cá của các nước trên thế giới đặc biệt là Thái Lan để từ đó rút ra những

bài học kinh nghiệm cho xuất khẩu cá tra của ĐBSCL
chương 2: Nghiên cứu vế thực trạng, tình hình xuất nhập khẩu cá tra của
ĐBSCL trên các thị trường EU: Chương này tác giả trình bày thực trạng xuất khẩu
cá tra ĐBSCL sang các thị trường chính như EU, Mỹ, Nga, Uraina, Ai Cập,
Mexico…Trọng tâm của chương này tập trung phân tích thực trạng xuất khẩu cá tra
ĐBSCL sang thị trường EU (đây là thị trường tiêu thụ cá tra lớn nhất, ổn định cho xuất
khẩu mặt hàng này của ĐBSCL). Bằng phương pháp khảo sát thực tế và nghiên cứu
các tài liệu có liên quan đến cá tra, đánh giá phân tích những điểm mạnh điểm yếu,
cũng như những thời cơ và thách thức thị trường xuất khẩu cá tra ĐBSCL sang EU để
từ đó đưa ra giải pháp khắc phục những tồn tại hạn chế ở chương 3

Chương 3: Những phân tích, quan điểm và ngun tắc nhằm duy trì và
phát triển xuất khẩu cá tra trên thị trường EU: Dựa trên cơ sở của chương 2 và
phương pháp phân tích ma trận SWOT là căn cứ để đưa ra giải pháp với 3 nhóm giải

---------------------------------------------------------------------------------------------------------


---------------------------------------------------------------------------------------------------------

pháp tập trung ở 3 khâu chính yếu là nhóm giải pháp hồn thiện khâu ni trồng cá tra
xuất khẩu, nhóm giải pháp hồn thiện khâu chế biến và cuối cùng là nhóm giải pháp
đẩy mạnh xuất khẩu cá tra sang thị trường EU
Mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực trong công tác đầu tư nghiên cứu, nhưng
với những hạn chế về khả năng tiếp cận các tài liệu thực tế của doanh nghiệp, hạn chế
về thời gian nghiên cứu,… nên kết quả nghiên cứu của luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế nhất định. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng
góp chân thành của Quý thầy cô, Quý đồng nghiệp với mong muốn sẽ có được những
đánh giá xác thực hơn, đề ra được những định hướng và giải pháp giàu tính thực tiễn
hơn, giúp các giải pháp đề ra có thể vận dụng trong thực tiễn.


---------------------------------------------------------------------------------------------------------


Trang 1
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
CÁ TRA CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
SANG THỊ TRƯỜNG EU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CÁ TRA Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1.1 Lý thuyết trọng thương
Chủ nghĩa Trọng thương được hình thành ở Châu Âu vào thế kỷ XVI và
phát triển đến giữa thế kỷ 18 (thời kỳ tiền TBCN). Những nội dung chính
9 Đề cao vai trị của tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của
cải. Nhà nước nào càng nhiều tiền thì càng giàu có.
9 Họ đặc biệt coi trọng các hoạt động thương mại, mà trước hết là
ngoại thương. CNTT cho rằng chỉ có hoạt động Ngoại thương mới là nguồn gốc
thực sự của của cải vì nó làm tăng thêm khối lượng tiền tệ. Theo chủ nghĩa trọng
thương, khi tham gia vào thương mại quốc tế, muốn có nhiều tiền thì phải thực hiện
xuất siêu, phải đạt được thặng dư mậu dịch. Để đạt được thặng dư mậu dịch bằng
cách:
9 Tăng số lượng hàng hóa xuất khẩu
9 Xuất khẩu hàng hóa có giá trị cao ưu tiên hơn hàng hóa có giá trị
thấp. Thế kỷ XVI chứng kiến sự khuyến khích xuất khẩu len ở Anh. Đến thế kỷ
XVII, Thomas Mun, làm việc cho Công ty Đơng Ấn, cho rằng nên khuyến khích
xuất khẩu các sản phẩm chế biến vì chúng tạo ra giá trị cao, cấm xuất khẩu hàng sơ
chế.

9 Chủ nghĩa trọng thương khơng khuyến khích xuất khẩu ngun liệu
mà sử dụng ngun liệu để sản xuất trong nước rồi đem xuất khẩu thành phẩm.
9 Nhập khẩu: ưu tiên nhập khẩu nguyên liệu so với thành phẩm. Hạn
chế hoặc cấm nhập khẩu thành phẩm, nhất là hàng xa xỉ. NK vàng và bạc được chú
trọng

------------------------------------------------------------------------------------------------------------Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu


Trang 2
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

9 Khuyến khích chở hàng bằng tàu của nước mình, vì vừa bán được
hàng mà cịn được cả những món lợi khác như cước vận tải, phí bảo hiểm.
9 Buôn bán được thực hiện bởi các công ty độc quyền của Nhà nước,
hạn chế hầu hết hoạt động nhập khẩu và nhiều hoạt động xuất khẩu được trợ cấp.
9 Về lợi nhuận trong thương mại: Họ cho rằng lợi nhuận trong
thương mại là kết quả của việc trao đổi không ngang giá, là sự lừa gạt.
9 Trong thương mại quốc tế, quốc gia này giàu lên là nhờ sự nghèo đi
của các quốc gia khác. Thặng dư của nước này nghĩa là thâm hụt của một nước
khác.
9 Chủ nghĩa trọng thương đề cao vai trò của Nhà nước trong việc
điều tiết nền kinh tế. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu, thực hiện xuất siêu thì Nhà nước
phải dùng các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, hỗ trợ về mặt tài chính, trợ giá, bù
giá cho nhà xuất khẩu. Muốn hạn chế nhập khẩu thì nhà nước phải áp dụng các biện
pháp bảo hộ mậu dịch
1.1.2 Học thuyết của A.Smith về thương mại quốc tế
Adam Smith (1723-1790), nhà kinh tế học cổ điển người Scotland, người
được coi là cha đẻ của kinh tế học, đã phê phán những hạn chế của CNTT và nêu
lên những quan điểm mới của mình về thương mại quốc tế.

9 Thương mại đặc biệt là ngoại thương có vai trị rất lớn đối với sự
phát triển kinh tế của các nước.
9 Adam Smith cho rằng thương mại tạo điều kiện cho phát triển kinh
tế nhưng không phải là nguồn gốc của sự giàu có. Sự giàu có của một quốc gia phụ
thuộc vào sự sẵn có của hàng hóa dịch vụ hơn là vàng.
9 Thương mại quốc tế giữa các quốc gia là trên cơ sở tự nguyện và
các bên cùng có lợi. Sự trao đổi phải là ngang giá.
9 Khác với chủ nghĩa trọng thương cho rằng lợi nhuận là do lường
gạt và trao đổi không ngang giá, theo A. Smith, trao đổi phải ngang giá. Nếu một
bên thấy họ rơi vào thế bất lợi, họ sẽ không tham gia vào thương mại quốc tế.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu


Trang 3
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

9 Smith phê phán sự phi lý của lý thuyết trọng thương và chứng minh
rằng mậu dịch sẽ giúp cả hai bên gia tăng gia sản, qua việc thực thi một nguyên tắc
cơ bản là nguyên tắc phân công.
9
của các nước.

Cơ sở mậu dịch giữa các quốc gia là căn cứ vào lợi thế tuyệt đối

9 Lợi thế tuyệt đối của một quốc gia về một sản phẩm nghĩa là quốc
gia đó sản xuất ra sản phẩm đó với các chi phí thấp hơn các nước khác.
9

Nguồn gốc của lợi thế tuyệt đối:

• Lợi thế tự nhiên: tài nguyên, điều kiện khí hậu, đất đai.

Ðiều kiện tự nhiên có thể đóng vai trị quyết định trong việc sản xuất có hiệu quả rất
nhiều sản phẩm như nơng sản (cà phê, chè, cao su, dừa, lúa gạo, v.v..) và các loại
khống sản (kim cương, dầu mỏ, quặng nhơm, v.v..)
• Lợi thế do nỗ lực: kỹ thuật và sự lành nghề.
Sản xuất các thành phẩm: nông sản chế biến, sản phẩm chế tạo phần lớn phụ thuộc
vào lợi thế do nỗ lực thường là kỹ thuật chế biến và kỹ năng sản xuất.
1.1.3 Học thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo về thương mại quốc tế
9 Thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo (Anh, 1772-1823). D.
Ricardo đã chứng minh được thương mại quốc tế có thể mang lại lợi ích cho các
bên tham gia, ngay cả khi một bên có ưu thế sản xuất rẻ hơn bên kia trong tất cả các
mặt hàng
9 Theo Ricardo mọi nước đều có lợi khi tham gia vào thương mại
quốc tế. Với cách giải thích như vậy, lý thuyết lợi thế so sánh kêu gọi tự do hóa
thương mại, xố bỏ Chính sách bảo hộ mậu dịch.
9

Nguyên nhân xuất hiện lợi ích trong thương mại quốc tế:
• Các nước bn bán với nhau vì họ khác nhau.
• Các nước bn bán với nhau để đạt được lợi thế nhờ quy mô

sản xuất: mỗi nước khi chun mơn hóa vào một số loại hàng thì nước đó có thể sản
xuất ở quy mơ lớn hơn và do đó có hiệu quả hơn là trong trường hợp nước đó sản
xuất tất cả mọi thứ.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu


Trang 4
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------


• Lợi ích trong thương mại quốc tế bắt nguồn từ lợi thế so sánh.
Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn trước khác, hoặc bị kém lợi thế tuyệt
đối hơn so với nước khác trong việc sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có lợi khi tham
gia vào phân cơng lao động quốc tế. Bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất
định về một số mặt hàng và kém lợi thế so sánh về một số mặt hàng.
9 Mỗi nước đều có lợi thế so sánh trong sản xuất một mặt hàng nào
đó (và kém lợi thế so sánh trong mặt hàng khác). Một quốc gia có lợi thế so sánh
khi quốc gia đó có khả năng sản xuất một hàng hóa với mức chi phí cơ hội thấp hơn
so với các quốc gia khác. Chi phí cơ hội của việc sản xuất ra một hàng hóa là số
lượng hàng hóa khác mà chúng ta phải hy sinh khi chúng ta sử dụng nguồn lực để
sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa đó.
1.1.4 Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của ngành được xem xét trong mối tương quan giữa các
ngành hàng tương ứng của những quốc gia khác nhau để tranh giành thị trường trên
phạm vi thế giới. Lợi thế cạnh tranh của ngành sẽ tăng theo qui mơ của các ngành
hàng và đó là biểu hiện lợi thế bên ngoài của nền kinh tế
Lợi thế cạnh tranh của ngành hàng cụ thể của một quốc gia là sự khác biệt
về lợi thế cạnh tranh mang tính vượt trội của các nhóm chiến lược trong ngành hàng
đó so với các nhóm chiến lược trong ngành hàng tương ứng của những quốc gia
khác trên thế giới. Và do đó, năng lực cạnh tranh của ngành hàng biểu hiện qua
năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến lược trong ngành
Nhóm chiến lược là một tập hợp những công ty áp dụng chiến lược sản xuất
kinh doanh tương tự nhau. Mỗi ngành hàng có thể bao gồm một hay nhiều nhóm
chiến lược. Dấu hiệu căn bản phân biệt các nhóm chiến lược là giá và bề rộng của
dòng sản phẩm (thể hiện qua qui cách chất lượng và chủng loại sản phẩm)
Môi trường cạnh tranh của ngành là môi trường kinh tế quốc tế, bao gồm:
môi trường thương mại, môi trường sản xuất và mơi trường tài chính trong mối liên
kết tồn cầu. Trong mơi trường cạnh tranh quốc tế, các ngành hàng luôn đối diện
với rất nhiều thời cơ và thách thức. Phản ứng trước thời cơ và thách thức đó của tất

cả các doanh nghiệp trong các nhóm chiến lược sẽ tất yếu dẫn đến sự xuất hiện của
những cty đa quốc gia và cty xuyên quốc gia.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu


Trang 5
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành phải dựa vào 3 nhóm yếu tố cơ bản
như: năng lực cạnh tranh của các nhóm chiến lược trong ngành (biểu hiện qua sự
khác biệt về giá cả sản phẩm và bề rộng dòng sản phẩm), cấu trúc và lợi thế theo qui
mô của ngành (mặt bằng công nghệ chung của ngành cao hay thấp, hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật của ngành đã phát triển đến chừng mực nào, các ngành liên kết và
bổ trợ có đầy đủ và đồng bộ hay khơng…), nhóm yếu tố về chính sách (vai trị, vị trí
của ngành trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, ngành được qui hoạch ra
sao, có phải là ngành kinh tế mũi nhọn, chính sách của chính phủ đối với ngành là
khuyến khích hay hạn chế phát triển..)
Trong thực tế, lợi thế cạnh tranh của ngành được đánh giá trên cả hai mặt
định tính và định lượng. Về mặt định tính sẽ dựa vào mơ hình chu kỳ sống quốc tế
của sản phẩm (International Product Life Cycle model – IPLC) của Raymond
Vernon, và đánh giá về định lượng sẽ dựa vào biểu đồ tổ hợp (Cluster Chart) những
ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao của quốc gia được đề xướng bởi Michael
E.Porter.
1.2. GIỚI THIỆU SẢN PHẨM CÁ TRA
1.2.1 Đặc điểm:
Cá Tra (Pangasius hypophthalmus) là một trong những đối tượng nuôi trồng
thủy sản đang được phát triển với tốc độ nhanh tại các tỉnh ĐBSCL (tập trung chủ
yếu ở hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp) và là một trong những lồi cá có giá trị xuất
khẩu cao. Cá tra ĐBSCL được nhiều thị trường ưa chuộng vì màu sắc cơ thịt trắng,
thịt cá thơm ngon hơn so với các lồi cá catfish khác. Nghề ni cá tra đã được khởi

đầu từ những năm 60. Năm 1998, Việt Nam đã thành công trong sinh sản nhân tạo
và đáp ứng được nhu cầu về giống cho nghề ni thương phẩm.
Hình thức ni : Ni thâm canh, bán thâm canh với các mơ hình ni bè,
ni trong ao hầm. Ngoài ra, trong mấy năm gần đây đã phát triển ni cồn và đăng
quầng cũng cho hiệu quả cao.
Hình thức khai thác : Lưới, rùng, đăng, vó.
Mùa thu hoạch : Quanh năm.
Kích thước thu hoạch : 30-40cm, lớn nhất 90cm.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu


Trang 6
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.2.2 Vai trị đóng góp của cá tra:
Tạo ra nguồn nguyên liệu đáng kể phục vụ cho công nghiệp chế biến xuất
khẩu thủy sản, một ngành có lợi thế cạnh tranh của nước ta, giúp nâng cao kim
ngạch xuất khẩu.
Khai thác tối đa tiềm năng thiên nhiên, lợi thế của vùng cực nam tổ quốc,
sử dụng tối ưu, lâu bền tài nguyên thiên nhiên, phù hợp với sự phát triển các ngành
kinh tế xã hội của vùng một cách hợp lý.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi cũng như điều chỉnh cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, thu hút đầu tư, góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động, nâng cao thu nhập.
Đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm tiêu dùng cho nhân dân, giảm gánh
nặng cho ngành khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên vốn đang ngày càng cạn kiệt,
bảo vệ môi trường sinh thái.
1.3 TÌM HIỂU SƠ LƯỢC VỀ LIÊN MINH EU
Liên minh EU là một tổ chức liên chính phủ của các nước châu Âu. Từ 6

thành viên ban đầu, hiện nay có 27 quốc gia thành viên. Liên minh được thành lập
với tên gọi hiện nay theo Hiệp ước về Liên minh châu Âu năm 1992, thường gọi là
Hiệp ước Maastricht. Tuy nhiên, nhiều phương diện của Liên minh châu Âu đã có
từ trước, kể từ thập niên 1950, thơng qua một loạt các tổ chức tiền thân. Liên minh
châu Âu (EU) có trụ sở đặt tại thủ đơ Brussels của Bỉ.
Sau đây là danh sách 27 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu xếp
theo năm gia nhập.
1957: Bỉ, Đức, Italy, Luxembourg, Pháp, Hà Lan
1973: Đan Mạch, Ireland, Anh
1981: Hy Lạp
1986: Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
1995: Áo, Phần Lan, Thụy Điển
Ngày 1/5/2004: Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia,
Estonia, Malta, Cộng hịa Síp
------------------------------------------------------------------------------------------------------------Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu


Trang 7
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngày 1/1/2007: Romania, Bulgaria
Hiện nay, EU có diện tích là 4.422.773 km² với dân số là 499,7 triệu người
với tổng GDP là 11.6 nghìn tỉ euro (~15.7 nghìn tỉ USD) trong năm 2007.
Vẫn còn 22 quốc gia gồm Albania, Andorra, Armenia, Azerbaijan, Belarus,
Bosnia & Herzegovina, Croatia, Georgia, Iceland, Liechtenstein, Macedonia,
Moldova, Monaco, Montenegro, Na Uy, Nga, San Marino, Serbia, Thổ Nhĩ Kỳ,
Thụy Sĩ, Ukraine
1.4 ĐÁNH GIÁ VỀ THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN EU
1.4.1 Sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản của EU
Sản lượng thủy sản năm 2007, trong đó có sản lượng đánh bắt và ni trồng

của các nước thành viên EU ước tính đạt 6.6 triệu tấn. Tây Ban Nha, Đan Mạch,
Pháp, Anh và Hà Lan là những nước dẫn đầu.
Sản lượng đánh bắt chiếm gần 80% tổng khối lượng, sản lượng ni trồng
chiếm 20% cịn lại 1.3 triệu tấn. Sản lượng thủy sản của cả khối đã giảm 25%, chủ
yếu do hạn chế khai thác
1.4.2 Tiêu thụ thủy sản của EU
Với sự mở rộng của EU từ 15 nước thành viên lên 27 nước như hiện nay,
sức tiêu thụ các sản phẩm thủy sản của EU-27 đã tăng nhanh đáng kể trong những
năm gần đây và xu hướng này ngày càng tăng với những thay đổi về chủng loại sản
phẩm, kích cỡ và dạng sản phẩm.
Bảng 1.1 Nhu cầu tiêu thụ thủy sản của EU năm 2007
Đvt: Kg/người/năm
Austria
Belgium/Luxembourg
Bulgaria
Cyprus
Czech Republic
Denmark
Estonia
Finland
France
Germany

2007
11
22
5
25
10
24

14
34
32
15

------------------------------------------------------------------------------------------------------------Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu


Trang 8
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Greece
Hungary
Ireland
Italy
Latvia
Lithuania
Malta
Netherlands
Poland
Portugal
Romania
Slovakia
Slovenia
Spain
Sweden
United Kingdom
EU-27

26

5
21
24
37
17
30
15
12
60
3
6
7
40
28
24
22

Nguồn: fao, 2007
Mức tiêu thụ thủy sản tính trên đầu người/ năm là 22 kg, như vậy khối sẽ
tiêu thụ hết khoảng 11 triệu tấn thủy sản/năm. Các nước Trung và Đông Âu tiêu thụ
khoảng 15 kg và các nước thuộc Tây Bắc Âu từ 15-30 kg, trong khi đó các nước
Nam Âu đạt từ 40-60 kg.
Tiêu thụ thủy sản có sự khác biệt lớn giữa các thành viên EU 5 thị trường
lớn nhất ở EU chiếm khoảng hơn 70% tiêu thụ thủy sản năm 2007.
Tây Ban Nha, đặc biệt là Bồ Đào Nha có sức tiêu thụ thủy sản bình quân
đầu người cao.
Tiêu thụ bình quân đầu người Ý, Anh thuộc dạng trung bình EU.
Các nước trung tâm EU khơng có truyền thống ăn thủy sản do hầu hết các
nước này khơng có đường bờ biển . Do đó họ khơng có quen với mùi vị thủy sản.
Các nước thuộc vùng địa trung hải (Ý, Tây Ban Nha, Malta,…) và các nước

Bắc Âu ( Thụy Điển, Na Uy, Đan Mạch) là thị trường tiêu thụ thủy sản chính.
Người tiêu dùng EU tiêu thụ nhiều loại thủy sản khác nhau và truyền thống
ẩm thực thủy sản giữa các nước cũng khác nhau. Để thỏa mãn tất cả các nhu cầu
này chắc chắn việc tìm kiếm nguồn thủy sản sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu


Trang 9
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Thêm vào đó các nước cơng nghiệp hóa ngày càng đưa ra nhiều biện pháp
nhằm giảm áp lực đối với nghề khai thác thủy sản, một trong những nguyên nhân
chính gây cạn kiệt nguồn lợi. Chỉ một phần nhu cầu tiêu thụ của EU được ngành
nuôi trồng thủy sản đáp ứng.
Các nước thành viên EU đã thể hiện rõ nhất xu hướng này như sản lượng
thủy sản đánh bắt sụt giảm. Nguồn thủy sản nhằm duy trì khả năng cung cấp đã đặt
ra nhu cầu đối với tăng nhập khẩu.
1.4.3 Thưong mại thủy sản của EU
1.4.3.1 Sơ lược tình nhập khẩu thủy sản của EU
Hiện nay, EU là nhà nhập khẩu thủy sản thuần túy. Từ 2002-2007, thâm hụt
thương mại của EU đã tăng khoảng 30% về khối lượng, từ 2.5 triệu tấn lên 3.5 triệu
tấn. Hơn lúc nào hết, EU đang phụ thuộc nhiều hơn vào nhập khẩu để đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ thủy sản của cả khối.
Năm 2007, 27 nước thành viên của EU đã nhập 8.9 triệu tấn. Tây Ban Nha,
Ý, Đức, Hà Lan là nhà nhập khẩu thủy sản lớn nhất. Trong đó trên 5 triệu tấn được
nhập khẩu từ nước khác còn lại là thương mại nội khối.
Na Uy là nhà cung cấp thủy sản lớn nhất cho EU chiếm 9.4% tổng nhập
khẩu thủy sản của cả khối, Trung Quốc là nhà cung cấp lớn thứ 2, trong 5 năm qua
họ đã tăng gấp 3 lần khối lượng xuất sang EU. Các nhà cung cấp khác như Mỹ,

Aixolen, Achentina và Thái Lan có thị phần xuất ổn định chiếm khoảng 3%. Việt
Nam tăng mạnh xuất khẩu thủy sản sang EU từ 32 ngàn tấn năm 2002 lên khoảng
256 ngàn tấn năm 2007.
Bảng 1.2 EU nhập khẩu thủy sản của top 15 nước
Nhập khẩu thủy sản của EU từ các nước (tấn)
2002

2003

2004

2005

2006

2007

Thế giới

7,475,669

7,905,520

7,988,563

9,094,682

8,706,096

8,897,330


EU 27

3,443,323

3,578,532

3,662,392

4,564,619

3,793,442

3,870,099

Na Uy

701,796

756,598

735,552

735,788

794,312

833,058

Trung Quốc


141,763

229,004

272,364

348,961

448,667

481,382

Aixơlen

236,557

248,172

279,170

264,202

275,605

257,541

------------------------------------------------------------------------------------------------------------Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu



Trang 10
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Mỹ

231,859

215,657

267,378

254,938

256,677

275,328

Achentina

202,950

231,335

191,039

173,009

251,242

231,923


Thái Lan

147,933

168,189

159,139

177,916

214,733

227,193

Việt Nam

32,037

45,936

66,882

105,831

194,862

256,204

Marốc


175,923

169,189

152,939

180,162

191,748

180,276

Êcuađo

76,759

98,813

106,173

136,731

157,210

175,154

Ấn Độ

95,407


109,418

109,343

123,286

142,759

146,609

Nga

209,995

172,211

146,540

126,212

133,732

102,664

Chilê

93,434

94,906


103,073

122,392

128,973

135,024

Greenland

94,191

100,494

106,112

113,517

117,606

112,716

Đảo Faroe

139,667

143,637

126,037


119,571

102,362

94,347

Các
nước 1,391,370 1,482,106 1,426,712 1,458,528 1,400,350 1,396,737
khác
Tổng nhập từ 4,032,346 4,326,988 4,326,171 4,530,063 4,912,654 5,027232
các nước thứ 3

Nguồn: Golbal trade atlas
Từ bảng số liệu này ta có thấy được rằng: EU là một trong những thị trường
nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới với sản lượng là 8,9 triệu tấn năm 2008. Tây
Ban Nha, Pháp, Đức, Italy và Anh là những thị trường nhập khẩu chính, giá trị nhập
khẩu thủy sản hàng năm vượt 1 tỷ USD và các nước này cũng chiếm gần 80% giá
trị nhập khẩu thủy sản của EU. Tuy nhiên, như trên đã trình bày, phần lớn sản phẩm
thủy sản được nhập khẩu từ các nội bộ các nước trong khối. Ngoài ra, để bổ sung
một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, chủ yếu là các sản phẩm thủy sản nước
ấm, EU cũng nhập khẩu thủy sản từ hơn 180 nước khác trên thế giới. Trong đó nổi
bật là Na Uy, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ. Trong nhiều năm liền, Thái
Lan luôn đứng trước Việt Nam về sản lượng xuất khẩu. Tuy nhiên năm 2008 Việt
Nam đã vượt qua mặt Thái Lan trong xuất khẩu thủy sản vào thị trường Eu. Như
vậy ta có thể thấy rằng hàng thủy sản của Việt Nam vào thị trường Eu phải cạnh
tranh nhiều với các nước ở các châu lục khác nhau trong đó có những người bạn
láng giềng Trung Quốc và Thái Lan (hai nước xuất khẩu thủy sản lớn của thế giới)

------------------------------------------------------------------------------------------------------------Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trường Eu



×