Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may ở Công ty may Thăng Long sang thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.3 KB, 66 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn 20 năm Đảng và Nhà nước thực hiện đổi mới, trong những năm gần đây hoạt
động xuất khẩu của nước ta luôn tăng trưởng, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia,
nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước, góp phần thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, phát triển Kinh tế – Xã hội đất nước. Hơn nữa, hoạt động xuất khẩu giúp nâng
cao uy tín của hàng Việt Nam, đưa Việt Nam đến với nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế
giới, kêu gọi hợp tác và đầu tư nước ngoài. Hiện nay chúng ta có rất nhiều mặt hàng xuất
khẩu và có tiềm năng xuất khẩu, trong đó hàng dệt may luôn được xác định là một trong
những mặt hàng quan trọng. Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt may không chỉ có ý
nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn về mặt chính trị – xã hội. Đó là vì đặc thù của
ngành dệt may sử dụng nhiều lao động, liên quan chặt chẽ với nhiều ngành khác và khi
ngành dệt may phát triển sẽ giúp giải quyết vấn đề công ăn việc làm, thúc đẩy nhiều ngành
nghề khác phát triển.
Công ty may Thăng Long mà tiền thân là Xí nghiệp may mặc xuất khẩu, được thành
lập từ năm 1958 với nhiệm vụ gia công may mặc để xuất khẩu là chủ yếu. Qua hơn 40 năm
tồn tại và phát triển, đơn vị đã có những bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
là một trong những đơn vị đi đầu trong hoạt động gia công và xuất khẩu hàng may mặc ở
Việt Nam. Trong những năm qua, doanh thu xuất khẩu cũng như doanh thu nội địa của Công
ty may Thăng Long luôn tăng, thị trường luôn được mở rộng. Đó là do công ty đã tận dụng
được những lợi thế của mình, định vị thị trường đúng và có chiến lược kinh doanh hợp lý.
Tuy nhiên, trong bối cảnh khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế, hoạt động xuất khẩu có
nhiều thuận lợi, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn mới. Thị trường mở rộng, khách hàng đa
dạng nhưng cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt hơn. Chính vì vậy việc tìm kiếm giải pháp
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là các giải pháp chú trọng đến tìm kiếm thị trường
mới luôn là việc làm thường xuyên và bắt buộc.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu ở Công ty may Thăng Long em thấy hoạt động xuất khẩu
của Công ty chủ yếu là sang thị trường Mỹ (chiếm khoảng 80% doanh thu xuất khẩu) trong
khi thị trường Mỹ đã áp dụng hạn ngạch với hàng dệt may Việt Nam. Bên cạnh đó, lợi nhuận
của Công ty may Thăng Long chủ yếu do hoạt động gia công mang lại, việc xuất khẩu theo
hình thức bán đứt vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ. Với những lý do như vậy, em đã chọn đề tài
“Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may ở Công ty may Thăng Long sang thị


trường Mỹ” làm chuyên đề tốt nghiệp
Do còn nhiều hạn chế về thực tiễn và trình độ, chẵc chắn không tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong được sự chỉ bảo của cô giáo.

1
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY
THĂNG LONG TRONG NHỮNG NĂM QUA
1. Tổng quan về Công ty may Thăng Long
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và nhiệm vụ
Với chủ trương thành lập một số doanh nghiệp xuất khẩu tại Hà Nội trong hoàn cảnh
thực tế của nền kinh tế nước ta những năm 1950, Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công
nghiệp) quyết định thành lập Xí nghiệp may mặc xuất khẩu, trực thuộc Tổng công ty xuất
khẩu tạp phẩm. Xí nghiệp may mặc xuất khẩu được quyết định thành lập ngày 8/5/1958, là
tiền thân của Công ty may Thăng Long.
Việc thành lập Xí nghiệp may mặc xuất khẩu khi đó mang một ý nghĩa to lớn vì đây là
đơn vị may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam, lần đầu tiên đưa hàng may mặc Việt Nam
ra thị trường thế giới. Ngoài ra, sự ra đời của Xí nghiệp cũng đã góp sức mình vào công cuộc
cải tạo nền kinh tế thông qua việc hình thành những tổ sản xuất của hợp tác xã may mặc đi
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến ngày 4/3/1993, Bộ Công nghiệp quyết định đổi tên Xí
nghiệp may mặc xuất khẩu thành Công ty may Thăng Long, trực thuộc Tổng công ty Dệt
may Việt Nam. Theo chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước, Công ty
đã được tiến hành cổ phần hoá vào đầu năm 2004, trong đó Nhà nước nắm giữ 51%.
Một số thông tin về Công ty may Thăng Long:
Tên đơn vị: Công ty may Thăng Long.
Tên giao dịch: Thăng Long Garment Company (THALOGA).
Trụ sở chính: 250 Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội – Việt Nam.
Loại hình doanh nghiệp: Trước năm 2004, thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước.
Từ năm 2004, thuộc loại hình Công ty cổ phần.
Ngành nghề kinh doanh: May mặc – Sản xuất, gia công may mặc, kinh doanh kho

ngoại quan.
2
Số điện thoại: 04.8 623372 / 8 622142
Fax: 84.4 623374
Website:
Nhiệm vụ: Bên cạnh nhiệm vụ chính của Công ty là gia công hàng may mặc xuất
khẩu, Công ty còn gia công hàng thêu mài cho các tập thể, cá nhân, cung cấp phục vụ một
phần nhu cầu trong nước, nộp ngân sách Nhà nước đầy đủ, đãi ngộ đúng mức đối với người
lao động. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp có nhiều quyền định đoạt và trách
nhiệm hơn, nhiệm vụ cơ bản của Công ty là sản xuất kinh doanh có lãi, thực hiện đúng chế
độ sổ sách của Nhà nước, nộp ngân sách đầy đủ.
Hiện nay hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất khẩu với doanh thu
xuất khẩu hàng năm chiếm tới trên 80% tổng doanh thu. Hoạt động xuất khẩu của Công ty
được chia thành hai hình thức: hình thức gia công và hình thức bán đứt. Hình thức gia công
là hình thức mà Công ty nhận đơn đặt hàng của khách, bao gồm cả mẫu mã đã được thiết kế,
một phần hoặc tất cả nguyên phụ liệu để sản xuất sản phẩm. Trong trường hợp này Công ty
chỉ được nhận công gia công. Thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty, xuất khẩu
theo hình thức này chiếm tỷ lệ rất cao, khoảng 80%.
Với hình thức bán đứt, doanh nghiệp tự nghiên cứu thị trường, thiết kế mẫu mã và
mua sắm các yếu tố đầu vào, sản xuất sản phẩm và bán. Trong trường hợp này doanh nghiệp
nhận được toàn bộ số tiền bán sản phẩm. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức này còn chiếm
tỷ lệ khiêm tốn, với khoảng 20%.
Với hai hình thức xuất khẩu như vậy, trong các báo cáo của Công ty thường có hai
loại số liệu. Một là giá trị của toàn bộ số hàng cả gia công và bán đứt, trong đó hàng gia công
bao gồm cả tiền công gia công và giá trị nguyên phụ liệu mà người đặt hàng cung cấp. Hai là
giá trị của tiền gia công đối với đơn hàng gia công và doanh thu của những lô hàng mà Công
ty tự thiết kế, mua sắm các yếu tố đầu vào, sản xuất và bán. Để đơn giản trong việc phân tích
số liệu, trong chuyên đề này sẽ sử dụng thuật ngữ “trị giá FOB” theo cách quy định của Công
ty với số liệu thứ nhất, tức giá trị của toàn bộ hàng xuất ra bao gồm cả nguyên phụ liệu do
người đặt hàng cung cấp; “doanh thu” với số liệu thứ hai, tức tiền công gia công của những

3
lô hàng gia công cộng với phần doanh thu của những lô hàng mà Công ty tự thiết kế, sản xuất
và bán.
Cụ thể, trị giá FOB được tính theo công thức:
Trị giá FOB
=
=
Tiền công
gia công
+
Giá trị những lô hàng
do Công ty tự thiết kế
mẫu, sản xuất và bán
+
Giá trị nguyên phụ
liệu khách hàng
cung cấp
Doanh thu được tính theo công thức:
Doanh thu
=
=
Tiền công
gia công
+
Giá trị những lô hàng
do Công ty tự thiết kế
mẫu, sản xuất và bán
Với các số liệu được tính và quy định như trên, ta nhận thấy số liệu trị giá FOB sẽ lớn
hơn số liệu doanh thu, đặc biệt ở Công ty may Thăng Long hoạt động gia công là chính thì số
liệu FOB lớn hơn số liệu doanh thu rất nhiều. Sự khác nhau giữa các số liệu sẽ được phân

tích cụ thể ở Phần II – Phân tích tình hình xuất khẩu của Công ty may Thăng Long trong
những năm qua.
1.2. Bộ máy hoạt động của Công ty may Thăng Long
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp tổ chức quản trị theo kiểu “Trực tuyến
– Chức năng”. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty may Thăng Long gồm có:
- Tổng giám đốc.
- Ba phó Tổng giám đốc.
- Hệ thống các phòng ban và các xí nghiệp sản xuất.
4
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Công ty:
Chú thích: Mối quan hệ trực tuyến
Mối quan hệ chức năng
Tổng giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy công ty, thay mặt công ty chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty mình, đồng thời lãnh đạo công ty từ
bộ máy quản trị cho tới các phòng ban chức năng.
Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng
giám đốc. Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về
5
Phó tổng giám
đốc điều hành
nội chính
TỔNG GIÁM ĐỐC

nghiệp
1
Văn
phòng
(tổ chức
lao
động)


nghiệp
phụ trợ

nghiệp
2

nghiệp
3
Xí nghiệp
may Nam
Hải

nghiệp
khác
Phó tổng giám
đốc điều hành kỹ
thuật
Phòng
chuẩn
bị sản
xuất
Phòng
kế toán
tài vụ
Xưởng
thời
trang
Phó tổng giám
đốc điều hành

sản xuất
Phòng
kế
hoạch
thị
trường
Phòng
kỹ
thuật
chất
lượng
việc tổ chức nghiên cứu mẫu hàng và các loại máy móc kỹ thuật, thiết lập mối quan hệ bạn
hàng, các cơ quan quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, triển khai các nghiệp vụ xuất nhập
khẩu như: tham mưu ký kết các hợp đồng gia công, xin giấy phép xuất nhập khẩu, tiếp nhận
phụ liệu, mở tờ khai hải quan, giao hàng cho khách…
Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho tổng
giám đốc. Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về
việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho
Tổng giám đốc. Phó tổng giám đốc điều hành nội chính chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc về sắp xếp các công việc của Công ty, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành công tác lao
động, tiền lương, y tế, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sống cán bộ công
nhân viên.
Phòng kỹ thuật chất lượng: Là bộ phận tham mưu cho Phó tổng giám đốc điều hành
kỹ thuật về kế hoạch và chiến lược kinh doanh. Phòng kỹ thuật chất lượng thực hiện các
công việc như: may các mẫu chào hàng, thiết kế các mẫu mã sản phẩm, lên định mức nguyên
phụ liệu. Phòng này cũng đồng thời có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện kỹ thuật cho các xí
nghiệp may.
Phòng kế hoạch thị trường: Có chức năng tham mưu cho Phó tổng giám đốc điều
hành sản xuất của công ty, điều hành và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh

doanh của công ty. Phòng này có nhiệm vụ nắm vững các yếu tố vật tư, năng lực của thiết bị,
năng suất lao động, lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiến hành điều độ sản xuất cho
linh hoạt và kịp thời, phối hợp các đơn vị, các nguồn lực trong công ty có hiệu quả nhất; thực
hiện các công việc nghiên cứu thị trường, ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, thực hiện các
nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước.
Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng quản lý nguồn tài chính vào và ra của Công ty,
chuẩn bị và quản lý nguồn tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh cũng như các khoản
lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kế toán tài vụ quản lý và cung cấp các
thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, về tài sản của Công ty trong từng thời kỳ, từng năm
6
kế hoạch. Phòng này cũng có nhiệm vụ hoạch toán chi phí, tính giá thành từng sản phẩm,
thực hiện chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ chức năng tham mưu cho Phó tổng giám đốc nội
chính về tổ chức nhân sự, đồng thời chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc. Phòng có
nhiệm vụ tuyển dụng lao động, bố trí lao động, bố trí đào tạo cán bộ công nhân viên, thực
hiện các công tác tiền lương, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên. Văn phòng đang rất chú ý
công tác quản trị nhân lực, đặc biệt chú ý quản lý chặt chẽ định mức lao động từng công
nhân.
Phòng chuẩn bị sản xuất: Có nhiệm vụ quản lý và cấp phát nguyên vật liệu cho sản
xuất. Phòng chuẩn bị sản xuất quản lý và bảo quản các thành phẩm do các xí nghiệp sản xuất
ra và chờ thời gian giao cho khách hàng.
Các xí nghiệp may trong công ty: Hiện nay Công ty may Thăng Long có 6 xí nghiệp
may và một xí nghiệp phụ trợ chuyên trách việc bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị. 3
trong 6 xí nghiệp may đặt tại trụ sở 250 Minh Khai, 1 xí nghiệp tại Hà Nam, 1 xí nghiệp tại
Nam Định và 1 xí nghiệp tại Hoà Lạc (Hà Tây). Các xí nghiệp được trang bị máy may hiện
đại theo quy trình công nghệ đồng bộ, khép kín, đảm bảo từ khâu đầu tiên đến khâu cuối
cùng của quá trình sản xuất sản phẩm. Các xí nghiệp may thực hiện quá trình sản xuất hàng
may mặc bao gồm các công đoạn: cắt, thêu, may, tẩy, là, đóng gói sản phẩm.
Mạng lưới đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty: Công ty có
mạng lưới cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm rộng khắp trong nước. Các sản phẩm của

công ty được giới thiệu rộng rãi như: áo jacket các loại, áo sơ mi, quần áo Jean nữ, quần áo
trẻ em… Cũng tại đây công ty giới thiệu và bán nhiều hàng tiêu chuẩn xuất khẩu cho người
tiêu dùng. Bên cạnh đó, Công ty còn có hệ thống văn phòng đại diện giới thiệu và bán sản
phẩm trên thị trường nhiều nước, thông qua mạng Internet…
Chi nhánh và cơ sở khác: Ngoài các phòng ban bộ phận, xí nghiệp nêu trên, Công ty
còn có một xưởng thời trang chuyên đảm nhiệm công tác nghiên cứu, thiết kế mẫu mã mới,
hệ thống kho ngoại quan tại Hải Phòng, hệ thống phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm
trong và ngoài nước.
1.3. Quản lý chất lượng
7
Chất lượng sản phẩm luôn là một yếu tố được Công ty coi trọng trong các chiến lược
và kế hoạch sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, công tác quản lý chất lượng sản phẩm luôn
được coi trọng. Hiện nay Công ty đã đưa vào áp dụng bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO
9001 phiên bản 2000 trên toàn Công ty, tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm toàn
diện. Bên cạnh đó, Công ty đang triển khai áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000
và tiêu chuẩn SA 8000. Việc đưa vào áp dụng các tiêu chuẩn trên có ý nghĩa rất lớn đối với
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy
tín và khả năng xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài.
1.4. Tình hình vốn kinh doanh của Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước nên nguồn vốn của Công ty chủ yếu là do Nhà nước
cấp, luôn chiếm khoảng 70% tổng số vốn hàng năm , nguồn vốn cố định của Công ty luôn ổn
định qua các năm. Nguồn vốn lưu động của Công ty tăng do có sự đầu tư hàng năm từ ngân
sách Nhà nước và bổ sung từ các quỹ, các nguồn khác trong và ngoài Công ty, huy động nội
lực, vay ngân hàng, vay từ các tổ chức kinh tế. Việc nhận vốn từ Ngân sách còn đặt ra trách
nhiệm cho Công ty phải tìm mọi biện pháp trong khả năng có thể để đảm bảo nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Bảng 1: Báo cáo tình hình vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004
Tổng số vốn 17365 17642 18081.3 19.425

Phân theo tài
sản
1.Vốn cố định 12393 71 12948 73 13.535,9 74,9 14.971 77,07
2.Vốn lưu động 4972 29 4694 27 4.545,4 25,1 4.454 22,93
Phân theo nguồn
hình thành
1.Ngân sách cấp 12744 73 12790 72 12.970,0 71,7 13.903 71,57
2.Tự bổ sung 4621 27 4852 28 5.111,3 28,3 5.523 28,43
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ – Công ty may Thăng Long
8
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Công ty đã chủ động mua sắm tài sản cố định để
tăng năng lực sản xuất, thực hiện đầu tư theo chiều sâu. Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định
để tăng năng lực sản xuất là một việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực
xuất khẩu của Công ty.
2. Một số đặc điểm kinh tế – kỹ thuật ảnh hưởng hoạt động xuất khẩu của Công ty
2.1 Lao động
Lao động là một yếu tố quan trọng trong các yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp, đặc
biệt đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động như trong ngành may mặc. Số
lượng và chất lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng sản phẩm, đến
thực hiện các kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy các nội dung của công tác nhân sự như tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo,
phát triển, đãi ngộ người lao động… luôn được ban lãnh đạo Công ty quan tâm đúng mức.
Trải qua quá trình phát triển hơn 40 năm, cơ cấu lao động, số lượng lao động của
Công ty đã có những biến đổi rõ rệt, đặc biệt trong những năm gần đây khi Công ty luôn chú
trọng đầu tư hiện đại hoá công nghệ, đầu tư mở rộng sản xuất. Số lượng lao động liên tục
tăng do quy mô sản xuất mở rộng, cùng với nó là chất lượng lao động cũng không ngừng
được nâng cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất.
Bảng 2: Số lao động làm việc qua các năm
Năm 2001 2002 2003 2004 KH 2005
Số lao động(người) 2165 2300 2517 3166 4000

Nguồn: Công ty may Thăng Long - Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu năm 2001,
2002, 2003, 2004
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của Công ty luôn tăng với tốc độ khá nhanh
trong những năm gần đây. Số lao động năm 2002 so với năm 2001 tăng 135 lao động, hay
tăng 6,24%. Số lao động năm 2003 so với năm 2002 là 109,44%, tăng tuyệt đối 217 lao
động. Năm 2004 so với 2003 là 125,79%, tăng tuyệt đối là 649 lao động. Tốc độ tăng bình
quân của 4 năm từ 2001 đến 2004 là 13,51%/năm. Kế hoạch năm 2005 so với thực hiện 2003
là 126,34%, tăng tuyệt đối là 834 lao động. Trong những năm gần đây, việc tiêu thụ sản
phẩm của Công ty luôn tăng với tốc độ nhanh, số khách hàng của Công ty ngày càng nhiều,
9
các thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng, đặc biệt là thị trường Mỹ sau khi Hiệp
định thương mại Việt – Mỹ được ký kết. Để đáp ứng yêu cầu lớn của thị trường, Công ty đã
đầu tư xây dựng nhiều cơ sở sản xuất mới như tại Hoà Lạc, liên tục tuyển dụng và đào tạo
lao động, bổ sung vào lực lượng lao động của Công ty qua các năm.
Nhìn chung, lao động nữ chiếm tỷ lệ cao. Theo số liệu thống kê những năm trước kia,
lao động nữ luôn chiếm khoảng 80% trong tổng số cán bộ công nhân viên. Tuỳ theo đơn
hàng và thời vụ sản xuất, Công ty luôn có kế hoach tuyển lao động theo hợp đồng, lao động
mùa vụ nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, lực lượng lao động học
may, thử việc cũng rất đáng kể.
Cùng với việc đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, lực lượng lao động của
Công ty luôn biến động, không chỉ về số lượng mà cả chất lượng. Số lượng lao động bậc cao
ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng số lao động của Công ty. Đó là kết
quả của việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, trẻ hoá lao động, chiến lược nâng cao chất
lượng sản phẩm. Phần lớn lao động đều còn trẻ, được đào tạo qua trường lớp, có khả năng
tiếp thu khoa học kỹ thuật mới.
Bảng 3: Công nhân sản xuất theo bậc trong một số năm gần đây
Bậc
thợ
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Sl

(người)
%
Sl
(người)
%
Sl
(người)
%
Sl
(người)
%
Sl
(người)
%
Sl
(người)
%
1 995 56,9 1020 57 1113 55,9 1158 54,9 1272 55 1813 61,1
2 251 14,3 261 15 288 14,5 345 16,4 419 18 478 16,1
3 174 9,94 163 9,2 201 10,1 202 9,57 205 8,8 219 7,38
4 179 10,2 192 11 197 9,9 203 9,62 211 9,1 226 7,62
5 145 8,29 140 7,9 185 9,3 192 9,1 201 8,6 215 7,23
6 6 0,34 4 0,2 6 0,3 10 0,47 16,7 0,7 16,8 0,56
Tổng
1750 100 1780 10
0
1990 100 2110 100 2325 10
0
2968 100
Nguồn: Phòng kế hoạch – thị trường – Công ty may Thăng Long

Với phương châm tinh giảm lao động gián tiếp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, trong những năm qua số cán bộ của Công ty chỉ duy trì ở mức 160 – 180 người.
Trong số này có khoảng 130 người có trình độ đại học, 40 người nắm giữ các vị trí chủ chốt
của Công ty. Số cán bộ 180 người tức khoảng 8% tổng số lao động là một tỷ lệ khá hợp lý
10
trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty. Nhiều cán bộ của Công ty có tuổi
đời còn rất trẻ, có kiến thức rất tốt về chuyên môn, có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, một số có trình độ ngoại
ngữ tốt.
Bảng 4: Cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng trong một số năm gần đây
Năm 2000 2001 2002 2003
Số lượng(Người) 175 190 192 198
Nguồn: Phòng nhân sự – Công ty may Thăng Long
Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ làm công tác xuất khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Để làm tốt công việc, đòi hỏi đội ngũ này phải có kiến
thức tốt về hoạt động thương mại quốc tế, có kỹ năng xử lý tình huống tốt, có kiến thức về
các thị trường, kỹ năng đàm phán, ký kết hợp đồng và thường xuyên phải tự nâng cao tay
nghề. Hiện nay đội ngũ làm công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty có trình độ tương đối tốt,
đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong công việc.
2.2 Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Hiện nay Công ty có một số lượng lớn các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào. Vải là nguyên
liệu chính trong sản xuất và thường được nhập khẩu từ các nước Nhật, Hàn Quốc, Hồng
Kông, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan. Vải mua trong nước hầu như không có. Các nguyên
phụ liệu cũng chủ yếu nhập từ nước ngoài, nguyên phụ liệu nội địa chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng số nguyên phụ liệu dùng trong sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
11
Bảng 5: Tình hình sử dụng nguyên phụ liệu may và giá trị nguyên phụ
liệu sử dụng trong sản xuất sản phẩm xuất khẩu
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004

Tăng
trưởng (%)
1 Sử dụng nguyên liệu may 1000 m2
Tổng số: nt
- Vải nhập khẩu nt
+ Nhật nt 302 381 126
+ Hàn Quốc nt 600 652 109
+ Hồng Kông nt 857 935 109
+ Trung Quốc nt 1593 1754 110
+ Đài Loan nt 489 562 115
+ Thái Lan nt 0 27
- Vải mua trong nước nt 0 0
2 Giá trị NPL Triệu đ 114.420 147.450 129
+ Nhập khẩu nt 112393 145082 129,1
+ Nội địa nt 2027 2368 116,8
Nguồn: Công ty may Thăng Long – Báo cáo tình hình sử dụng NPL năm 2003 - 2004
Chính vì nguyên phụ liệu sản xuất chủ yếu được nhập khẩu nên chất lượng sản phẩm
thường dễ được khách hàng chấp nhận. Điều này cũng đưa đến sự lệ thuộc lớn vào thị trường
nguyên liệu bên ngoài. Thị trường nguyên liệu bên ngoài thường không ổn định và có thể gây
ra những thay đổi bất ngờ trong sản xuất, gây bất lợi trong việc đáp ứng kịp thời yêu cầu của
khách hàng. Trong những năm tới Công ty có kế hoạch nghiên cứu thay thế dần nguyên liệu
nhập khẩu bằng nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước nhằm giảm chi phí và bớt tính bị
động trong việc chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Tuy nhiên, việc xuất khẩu vào các
nước có tính cạnh tranh cao thì việc chấp nhận nguyên phụ liệu của nhà nhập khẩu, có nghĩa
nhà nhập khẩu kiêm luôn nhà cung cấp nguyên phụ liệu, thường cơ hội thâm nhập thị trường
lớn hơn. Đó là một xu hướng đang hình thành đối với thị trường Mỹ, EU. Điều đó cũng cho
thấy sự mâu thuẫn giữa việc tăng khả năng cạnh tranh, khả năng thâm nhập thị trường với
việc sử dụng các yếu tố đầu vào từ thị trường nội địa, giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung
cấp nguyên phụ liệu nước ngoài.
12

Một đặc điểm lớn của ngành may là sử dụng rất nhiều nguyên phụ liệu khác nhau.
Điều này làm cho công tác chuẩn bị đầu vào cho sản xuất rất khó khăn, phức tạp, bài toán dự
trữ nguyên vật liệu luôn được đặt ra cấp bách. Vì những lý do như vậỵ, nguyên phụ liệu có
ảnh lớn đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty.
2.3 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Các yếu tố của thị trường thay đổi sẽ quyết định doanh số bán ra,
mức lợi nhuận của Công ty, quyết định thu nhập của người lao động, khả năng đóng góp thuế
đối với Nhà nước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ, cơ hội mở
rộng thị trường cũng như những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm càng lớn. Hiện nay, sản
phẩm của Công ty đã xuất khẩu sang hơn 40 quốc gia trên thế giới, trong đó những khách
hàng chủ yếu là Mỹ, Nhật, EU, Hồng Kông, Đài Loan… Thị trường của Công ty cũng không
ngừng được mở rộng nhờ vào chính sách phát triển thị trường.
Từ năm 1990 trở về trước khi hoạt động theo kế hoạch của bộ chủ quản, Công ty đã
có thị trường tiêu thụ rộng lớn với các mặt hàng như áo sơ mi, áo măng tô, pijama, áo mưa,
áo bò, quần áo dệt kim… Những thị trường lớn của Công ty có thể kể đến như Liên Xô,
Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, các nước Đông Âu, Cộng hoà dân chủ Đức. Thập kỷ 80 của thế
kỷ 20 được coi như một đỉnh cao phát triển của Công ty, mỗi năm Công ty đạt mức xuất
khẩu trên đạt 5 triệu áo sơ mi quy chuẩn. Trong thời gian đó Công ty được tặng một Huân
chương lao động hạng nhất, một Huân chương lao động hạng hai, hai Huân chương lao động
hạng ba và nhiều bằng khen khác.
Sau khi chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước đi vào đời sống, nhất là sau khi có
Quyết định chuyển đổi Xí nghiệp may mặc xuất khẩu thành Công ty may Thăng Long, Công
ty ngày càng tích cực tìm kiếm thị trường, sản phẩm của Công ty đã đến được nhiều thị
trường mới với số lượng ngày càng lớn. Sản phẩm xuất khẩu của Công ty hàng năm chiếm
khoảng 80% tổng số, tiêu thụ thị trường nội địa chiếm khoảng 20%, tiêu thụ nội địa chủ yếu
là mặt hàng trung và cao cấp. Công ty đã có kế hoạch tăng đầu tư nghiên cứu thị trường trong
những năm tới, chú ý những thị trường mới như thị trường châu Á, thị trường châu Phi. Việc
đầu tư nghiên cứu thị trường cũng phải đồng thời với việc đầu tư đào tạo, tuyển chọn đội ngũ
cán bộ hoạt động trong việc nghiên cứu thị trường.

13
Với những thị trường khác nhau Công ty có thể áp dụng những hình thức kinh doanh
xuất khẩu khác nhau, đó là xuất khẩu theo hình thức bán đứt hay xuất khẩu trực tiếp và gia
công hàng may mặc xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu trực tiếp đang là hoạt động xuất khẩu
được quan tâm hàng đầu tại Công ty. Thực chất đây là việc tổ chức nghiên cứu, thiết kế mẫu
mã, mua nguyên phụ liệu, tổ chức sản xuất sản phẩm và tiêu thụ ra thị trường nước ngoài.
Tiến hành theo hình thức này Công ty có những ưu điểm nổi bật sau:
- Công ty có thể tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc thực
hiện các kế hoạch của Công ty.
- Công ty liên hệ trực tiếp, đều đặn với các khách hàng và thị trường nước ngoài, biết
được nhu cầu của khách hàng và tình hình thị trường nói chung nên có thể thay đổi sản
phẩm, cải tiến sản phẩm, đưa sản phẩm mới cũng như các hoạt động bán hàng mới trong
những trường hợp cần thiết.
- Công ty giảm được chi phí trung gian do đó doanh thu và lợi nhuận của Công ty sẽ
tăng lên.
Tuy nhiên, để thực hiện được xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi Công ty phải thực hiện được
nhiều việc như:
- Đòi hỏi Công ty phải đủ mạnh về năng lực sản xuất, phải có uy tín, vốn lớn và phải
có khả năng nghiên cứu và khai thác thị trường, khả năng thiết kế mẫu mã.
- Rủi ro trong hoạt động xuất khẩu trực tiếp cũng rất cao.
Song song với hình thức xuất khẩu trực tiếp, Công ty vẫn duy trì hoạt động gia công
để luôn đảm bảo việc làm cho người lao động và giữ được mối quan hệ làm ăn sẵn có. Thực
hiện gia công, khách hàng cung cấp từ kiểu mốt, tài liệu kỹ thuật và tất cả nguyên vật liệu
hoặc một số nguyên vật liệu chính, đồng thời đảm nhận việc tiêu thụ sản phẩm. Công ty chỉ
có nhiệm vụ tiến hành sản xuất theo mẫu mã đã thiết kế với nguyện phụ liệu được cung cấp
và nhận tiền công gia công. Bên đặt gia công luôn chủ động tranh thủ chi phí gia công rẻ ở
Việt Nam. Hiện nay hoạt động gia công vẫn chiếm một tỷ lệ tương đối cao ở hầu hết các
doanh nghiệp may mặc xuất khẩu Việt Nam nói chung, điều đó giải thích tại sao hiệu quả
kinh doanh chưa cao, thụ động với thị trường. Một lý do khác giải thích hoạt động gia công
trong giai đoạn hiện nay là nhiều công ty còn chưa đủ năng lực thiết kế những mẫu mã theo

14
yêu cầu của khách hàng hoặc những mẫu mã đưa ra không được khách hàng chấp nhận.
Thêm vào đó, chúng ta thiếu những thương hiệu đủ mạnh để cạnh tranh trên thị trường thế
giới. Nhiều nhà nhập khẩu sản phẩm may của Việt Nam chỉ thực hiện thêm công đoạn thay
nhãn mác và bán với giá cao hơn rất nhiều giá nhập.
Thị trường Mỹ và EU là hai thị trường trọng điểm của Công ty, đây là những thị
trường có nhu cầu về các sản phẩm may mặc cao. Theo số liệu những năm gần đây, thị
trường Mỹ luôn chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất khẩu của Công ty, tiếp đó là thị trường
EU. Doanh thu xuất khẩu của Công ty trong những năm qua tăng nhanh, chủ yếu là do sự
tăng lên của xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Tuy nhiên, cả thị trường Mỹ và EU đều áp dụng
hạn ngạch với hàng may mặc Việt Nam, tình trạng thiếu hạn ngạch, phí hạn ngạch cao là khó
khăn cơ bản khi xuất khẩu sang những thị trường này. Ngoài ra Công ty còn xuất sang các thị
trường khác như Nhật, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Israel, Angola… Trong các kế
hoạch sản xuất kinh doanh, việc mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt là những thị trường phi
hạn ngạch luôn được ban lãnh đạo Công ty quan tâm.
15
Bảng 6: Tình hình xuất khẩu của Công ty may Thăng Long theo
trị giá FOB qua các năm từ 2001 – 2004
Chỉ tiêu
Đơn vị
2001 2002 2003 2004
Tổng kim ngạch XK
USD
36.971.255,7 39.872.218 43.632.047 67.226.949
I. Châu Âu nt 6.788.136,7 10.840.756 3.694.462 3.210.061
Pháp nt 1.753.275
Đức nt 7.111.020 2.566.601 2.145.608
Italia nt 3.600
Đan Mạch nt 140.743 260.861 802.329
Tây Ban Nha nt 807.870 37.800 117.600

Séc nt 259.248 442.000
Ba Lan nt 765.000 387.200
Hà Lan nt 144.524
II. Chây Mỹ nt 26.234.569 19.307.748 36.046.299 60.216.209
Mỹ nt 26.234.569 19.011.369 35.920.025 60.216.209
Canada nt 296.379 126.274
III. Châu Á nt 3.895.011 9.614.388 3.816.058 3.460.679
Hàn Quốc nt 82.441 252.919
Nhật nt 3.685.774 5.355.873 2.324.610 2.081.018
A rập nt 592
Đài Loan nt 73.565 2.156.408 90.211 567.573
Indonesia nt
Singapore nt 6.960 32.625
Israel nt 45.679 1.816.563 1.339.237 812.088
Hồng Kông nt 62.000
IV. Châu Phi nt 53.538 109.326
Dubai nt 246
Angola nt 53.292 109.326
V. Châu Úc
nt 75.228
Úc nt 75.228
VI. Xuất khẩu tại chỗ 340.000
Nguồn: Công ty may Thăng Long – các Báo cáo xuất khẩu năm 2001 – 2004
16
Qua bảng trên, ta dễ dàng tính được tỷ trọng của các thị trường trên tổng kim ngạch
xuất khẩu qua các năm.
Bảng 7: Tỷ trọng các thị trường xuất khẩu qua các năm (trị giá FOB)
Chỉ tiêu
ĐV
tính

2001 2002 2003 2004
Tổng kim ngạch XK
% 100 100 100 100
I. Châu Âu
nt 18,36
27,19 8,47 4,77
II. Chây Mỹ
nt
70,96 48,42 82,61 89,57
III. Châu Á
nt
10,54 24,11 8,75 5,15
IV. Châu Phi
nt
0,14 0,27 - -
V. Châu Úc
nt
- - 0,17 -
VI. Xuất khẩu tại chỗ

- - - 0,51
Nguồn: Tính toán từ bảng 8.
Qua hai bảng trên ta thấy tình hình xuất khẩu của Công ty nói chung tăng nhanh trong
những năm gần đây, nhưng không ổn định ở nhiều thị trường. Thị trường Mỹ có ảnh hưởng rất
quan trọng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty. Trong những năm qua thị trường Mỹ luôn
chiếm một tỷ lệ rất cao, các thị trường khác chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ hoặc không đáng kể. Chính vì
vậy, bất chấp sự sụt giảm ở những thị trường khác trong khi thị trường Mỹ tăng, trị giá FOB của
Công ty vẫn tăng nhanh qua các năm. Tỷ lệ của thị trường Mỹ năm 2001 chiếm 70,96% trong
tổng số trị giá FOB xuất khẩu của Công ty, sang năm 2001 giảm còn 48,42%. Hai năm sau đó
tăng lên lần lượt là 82,61% và 89,57%.

Do mở rộng thị trường tiêu thụ, nghiên cứu và thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách
hàng mà doanh số của Công ty qua các năm luôn tăng. Trị giá FOB năm 2002 đạt 39.872.218
USD tăng 2.900.963,30 USD so với năm 2001, đạt tốc độ phát triển là 107,85%. Năm 2003
đạt 43.632.047 USD so với năm 2004 tăng 3759829,00 USD đạt tốc độ phát triển
109,43%.
Năm 2004 đạt 67.226.949 USD đạt tốc độ phát triển so với năm 2003 là 154,08 %.
2.4 Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung,
hoạt động xuất khẩu của Công ty nói riêng vì máy móc thiết bị là yếu tố quyết định trực tiếp
chất lượng sản phẩm, năng suất lao động. Nhận thức được điều đó, Công ty luôn chú trọng
17
đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đầu tư mở rộng nhà xưởng, hiện đại hoá các dây chuyền
công nghệ để chuyển dần sang sản xuất những mặt hàng cao cấp.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị
mới từ các nước có nền công nghiệp tiên tiến như: Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc nhằm nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm may
mặc của công ty trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Hiện nay công ty đã thay thế
hết số máy móc cũ, máy móc thiết bị mà công ty đang sử dụng đều thuộc thế hệ mới, chủ yếu
từ năm 1990 trở lại đây và đều có nguồn gốc chủ yếu từ Nhật Bản và Đức như hệ thống thêu,
giặt mài tự động hàng jean, đặc biệt có những loại máy móc hiện đại như máy thêu 20 chân.
Việc đổi mới, mua sắm thêm máy móc thiết bị giúp Công ty có thể hoàn thành tốt các đơn
hàng của khách.
Bảng 8: Tình hình máy móc thiết bị của công ty năm 2000
Tên máy móc thiết bị Nước sản xuất Số lượng(chiếc)
Máy may 1 kim
Nhật 673
Máy may 1 kim
Đức 145
Máy may 2 kim cố định
Nhật 127

Máy may 2 kim cố định
Đức 6
Máy vắt sổ
Nhật 175
Máy thùa khuyết đầu bằng
Nhật 237
Máy đính cúc phẳng
Nhật 22
Máy đính cúc phẳng
Đức 3
Máy đính bộ
Nhật 20
Máy cuốn ống
Nhật 13
Máy nẹp sơ mi
Đức 30
Máy cạp chun
Đức 6
Máy cạp chun
Nhật 2
Máy tra cạp quần Jean
Đức 8
Máy thùa đầu tròn
Đức 3
Máy thùa đầu tròn
Tiệp 10
Máy vắt gấu
Nhật 8
Máy trần viền
Nhật 17

Máy bổ cơi
Đức 1
Máy thêu tự động
Nhật 1
Máy thêu tự động
Đức 2
18
Máy cắt vòng
Nhật 4
Máy cắt tay
Nhật 11
Máy dập cúc
Hàn Quốc 46
Máy dập cúc cơ khí máy
Việt Nam 7
Nồi hơi đốt dầu
Hàn Quốc 2
Máy giặt
Đài Loan 6
Máy vắt
Hàn Quốc 6
Máy sấy
Hàn Quốc 8
Nồi hơi đốt điện
Nhật 12
Nguồn: Phòng kỹ thuật – Công ty may Thăng Long
Qua bảng thống kê ta nhận thấy tuy máy móc thiết bị có nguồn gốc khác nhau nhưng
khá hoàn thiện và đồng bộ. Mỗi xí nghiệp của công ty được trang bị khoảng gần 300 máy các
loại. Với trình độ công nghệ khá tiên tiến như vậy, Công ty đủ năng lực sản xuất ra sản phẩm
có chất lượng cao. Bên cạnh đó Công ty không ngừng đầu tư thêm máy móc thiết bị mới.

Trong năm 1998 công ty đã nhập về một dây chuyền công nghệ tự động để may áo sơ mi cao
cấp (XN1). Nhiều phương án công nghệ đang được tiếp tục xây dựng và thực hiện, đưa thêm
máy móc thiết bị tự động, hiện đại để sản xuất mặt hàng cao cấp hơn, chủng loại đa dạng đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài.
Bảng 9: Giá trị máy móc thiết bị
Năm 2001 2002 2003 2004
Giá trị (Triệu đ) 8.669 15.000 16.000 23.000
Nguồn: Công ty may Thăng Long - Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu các năm
2001, 2002, 2003, 2004.
Về quy trình công nghệ, Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp lớn chuyên
sản xuất và gia công các mặt hàng may mặc theo quy trình kép kín từ A đến Z (bao gồm: cắt,
may, là, đóng gói, đóng thùng) với các loại máy móc chuyên dùng và số lượng sản phẩm
tương đối lớn được chế biến từ nguyên liệu chính là vải. Từ nguyên liệu vải sẽ qua khâu đầu
tiên là cắt gồm các bước đặt mẫu, đánh số và cắt. Sau khi qua bước cắt, bước tiếp theo có thể
là thêu sau đó là đến may. Tuy nhiên, với nhiều sản phẩm có thể không qua bước thêu mà từ
cắt có thể chuyển thẳng qua bước may tuỳ theo yêu cầu của sản phẩm. Sau khi xong bước
19
may sẽ chuyển qua bước giặt, mài và tẩy sau đó chuyển sang là, hoặt từ may chuyển sang
bước là ngay nếu yêu cầu sản xuất không cần đến bước giặt, mài, tẩy. Sau khi là, sản phẩm
sẽ được đóng gói và đưa vào nhập kho thành phẩm. Như vậy ta thấy quy trình công nghệ sản
xuất gồm nhiều nguyên công khác nhau.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ của Công ty
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục.
Sản phẩm được trải qua nhiều công đoạn kế tiếp nhau. Công ty sản xuất rất nhiều sản phẩm
với chủng loại và mẫu mã khác nhau, song tất cả đều phải trải qua một quy trình công nghệ
như trên.
Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất mà công ty đang áp dụng là quy trình công
nghệ kép kín, từng bộ phận chuyên môn hoá rõ rệt vì thế tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao
năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn mà công ty đã xây
dựng.

2.5 Chiến lược hướng ra xuất khẩu của Công ty
Công ty may Thăng Long ngay từ khi thành lập đã có nhiệm vụ chính là sản xuất sản
phẩm may mặc để xuất khẩu. Vì vậy, hướng ra xuất khẩu luôn là chiến lược lâu dài của Công
ty. Trong những năm qua, sản phẩm xuất khẩu thường chiếm tới 80% và hơn trong tổng sản
phẩm sản xuất. Chiến lược hướng ra xuất khẩu giúp doanh nghiệp tập trung vào các thị
Nguyên liệu
vải, phụ liệu
LàĐóng góiNhập kho
thành phẩm
Thêu Giặt, mài , tẩy
Cắt: đặt mẫu,
đánh số, cắt
May: may cổ,
may tay, ghép
thành phẩm
20
trường xuất khẩu là chủ yếu, từ đó việc đầu tư máy móc thiết bị, phát triển các công trình kết
cấu hạ tầng đều nhằm phục vụ việc xuất khẩu, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của Công ty.
Ban lãnh đạo Công ty luôn là người khởi sướng và chỉ đạo thực hiện những sáng tạo
mới, đóng góp rất lớn trong việc hoạch định các chủ trương, chính sách, đưa ra các giải pháp
cho sản xuất kinh doanh thích ứng với từng thời kỳ cụ thể, từng thị trường cụ thể. Chiến lược
đúng đắn do ban lãnh đạo công ty vạch ra đưa đến sự ổn định về định hướng trong sản xuất
kinh doanh, vấn đề còn lại là tổ chức thực hiện định hướng đó trong những khoảng thời gian
cụ thể.
Theo tài liệu dự báo của Công ty, trong thời gian tới định hướng xuất khẩu của Công
ty vẫn tiếp tục bám sát các thị trường truyền thống, đồng thời tăng cường công tác nghiện
cứu, phát triển các thị trường mới nhằm mở rộng hoạt động xuất khẩu. Năng lực xuất khẩu
của Công ty vào thị trường Mỹ theo dự đoán năm 2004 đạt khoảng 72 triệu USD, tăng
16,248% so với năm 2003; năm 2005 đạt khoảng 86 triệu USD tăng 19,44% so với kế hoạch

nă m 2004. Như vậy, có thể nói Công ty vẫn xác định trong ngắn hạn thị trường Mỹ vẫn là
thị trường trọng điểm của Công ty. Bên cạnh đó vấn đề nghiên cứu phát triển các thị trường
khác, đặc biệt là EU, Nhật Bản, những thị trường phi hạn ngạch luôn được đặt ra trong chiến
lược sản xuất kinh doanh. Định hướng hướng ra xuất khẩu có ảnh hưởng tích cực đến hoạt
động xuất khẩu của Công ty, tạo ra sự chủ động trong sản xuất kinh doanh.
3. Tiềm năng xuất khẩu và vài nét về hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những
năm qua.
Công ty may Thăng Long có tiềm năng xuất khẩu to lớn, hiện nay sản phẩm của Công
ty đã xuất khẩu sang nhiều quốc gia, đạt kim ngạch xuất khẩu mỗi năm hàng chục triệu USD.
Thị trường xuất khẩu của Công ty rộng khắp từ châu Mỹ, châu Âu, châu Á đến châu Phi,
châu Úc, mặc dù mức độ xuất khẩu với mỗi thị trường, với mỗi thời điểm còn chưa tương
xứng với tiềm năng của thị trường và thường xuyên biến động. Trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, sản phẩm của Công ty càng có nhiều cơ hội đến với những thị trường mới.
Để đáp ứng yêu cầu thị trường, trong những năm qua Công ty không ngừng đầu tư
xây dựng mới nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị sản xuất. Mới đây, Công ty đầu tư xây
21
dng xng may mi ti Ho Lc, Cụng ty cng ó u t mi nhiu xng may v tinh
Nam nh, H Nam v m vn phũng i din ti cỏc th trng nh M, EU, Nht nhm
tng cng cụng tỏc nghiờn cu v phỏt trin th trng.
Vi nhng c gng m rng tim nng xut khu trong nhng nm qua, doanh thu
xut khu ca Cụng ty luụn t v vt k hoch ra, thng hiu THALOGA ngy cng
n c vi nhiu th trng mi.
Bng 10: Tỡnh hỡnh xut khu ca Cụng ty qua vi nm gn õy (theo FOB)
Ch tiờu
V
tớnh
2000 2001 2002 2003 2004
Tng sn
phm XK
Sp

2.224.000 3.204.000 3.474.000 6.342.270 7.635.551
Tng giỏ tr
XK
USD
31.000.000 37.000.000 39.600.000 43.632.047 67.226.949
Nguồn: Công ty may Thăng Long Báo cáo xuất khẩu các năm 2000 - 2004
Qua bảng trên ta thấy tình hình xuất khẩu của Công ty qua một số năm gần đây luôn
tăng, năm sau cao hơn năm trớc. Nếu so sánh năm 2004 với năm 2000, sau 5 năm tốc độ
tăng doanh thu xuất khẩu là 216,861%, tức tăng gấp hơn 2 lần. Tổng số sản phẩm tăng
343,325%, tức tăng gần gấp 3,5 lần. Tốc độ phát nh vậy là khá nhanh.
Biểu đồ 1: Trị giá FOB xuất khẩu của Công ty một số năm gần đây
22
Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu của Công ty tăng lên chủ yếu do sự tăng lên nhanh
chóng của thị trường Mỹ. Thị trường Mỹ luôn là thị trường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong những năm qua.
Bảng 11: Tình hình xuất khẩu sang thị trường Mỹ
trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
ĐV
tính
2000 2001 2002 2003 2004
Kim ngạch XK USD 7.476.406 26.234.569 19.011.369 40.000.000 60.216.209
Sản phẩm: Sp
- Dệt kim Sp 797.696 704.852 1.265.288 1.670.960 2.629.365
- Sơ mi Sp 675.771 568.396
- Quần các loại Sp 221.237 342.929 2.459.256 2.538.364
- Jacket Sp 37.773 349.499 981.912
- SP khác Sp 314.108 190.280
Nguồn: Công ty may Thăng Long – Báo cáo xuất khẩu các năm từ 2000 – 2004
Theo bảng trên, số lượng mặt hàng dệt kim và quần các loại chiếm tỷ lệ cao đồng thời

cũng có tỷ lệ tăng trưởng cao và ổn định qua các năm. Mức xuất của mặt hàng dệt kim năm
2004 so với 2000 là 329,62%, tức số sản phẩm xuất khẩu tăng gấp hơn 3 lần; của quần các
loại là 11,47 lần, đặc biệt mức xuất khẩu jacket qua 3 năm từ 2002 đến 2004 tăng tới 26 lần.
Đó là tỷ lệ tăng rất cao. Tuy nhiên, với những sản phẩm khác như sơ mi và những sản phẩm
khác thì lại có dấu hiệu giảm sút. Mặt hàng sơ mi theo số liệu xuất khẩu của Công ty cho
thấy mới xuất khẩu từ năm 2003 với mức 675.771 sản phẩm, đến năm 2004 giảm còn
568.396 sản phẩm; các sản phẩm khác từ 314.108 sản phẩm giảm xuống còn 190.280 sản
USD
Năm
0
10000000
20000000
30000000
40000000
50000000
60000000
70000000
80000000
2000 2001 2002 2003 2004
23
phẩm. Đây là những sản phẩm mà doanh nghiệp không có lợi thế trên thị trường vì chất
lượng không cao, đáp ứng chưa tốt yêu cầu của khách hàng.
Xem xét doanh số do các sản phẩm mang lại ta thấy hàng dệt kim chiếm tỷ trọng cao
qua các năm, sau đó là jacket, quần các loại, sơ mi và các sản phẩm khác.
Bảng 12: Xuất khẩu theo mặt hàng qua các năm từ 2002 – 2004
Đơn vị tính: USD
Sản phẩm 2002 2003 2004
Trị giá
FOB
% Trị giá

FOB
% Trị giá
FOB
%
Tổng doanh số 39.872.218 100 43.632.047 100 67.226.949 100
1. Jacket và áo các loại 9.238.115 23.17 6.717.832 15.40 19.555.040 29.09
2. Sơ mi các loại 2.879.996 7.22 7.432.998 17.04 7.113.938 10.58
3. Quần các loại 8.398.797 21.06 17.694.654 40.55 21.937.006 32.63
4. Quần áo các loại khác 3.842.478 9.64 2.875.145 6.59 2.013.713 3.00
5. Hàng dệt kim 15.512.832 38.91 8.906.418 20.41 16.607.192 24.70
Nguồn: Công ty may Thăng Long - Báo cáo xuất khẩu các năm 2002 – 2004
Qua bảng trên ta thấy mặt hàng quần các loại, jacket và dàng dệt kim chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số. Tuy nhiên mức tăng giảm không đồng đều. Mặt hàng jacket chiếm
23,17% vào năm 2002, giảm xuống còn 15,40% vào năm 2003, sau đó lại tăng lên 29,09%
vào năm 2004. Mặt hàng quần các loại chiếm 21,06% vào năm 2002 và tăng lên tới 40,55%
vào năm 2003, sau đó lại giảm còn 32,63% năm 2004. Mặt hàng dệt kim có xu hướng giảm,
từ 38,91% năm 2002 xuống chỉ còn 20,41% năm 2003, sau đó có tăng lên đôi chút là 24,70%
năm 2004. Mặt hàng sơ mi chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng tăng giảm không rõ rệt. Mặt
hàng quần áo các loại khác có xu hướng giảm rõ rệt, từ 9,64% năm 2002 xuống còn 3% năm
2004.
Nói chung, hoạt động xuất khẩu của Công ty may Thăng Long trong những năm qua
tăng trưởng nhanh và ổn định. Nhưng khi nghiên cứu chi tiết về từng mặt hàng cụ thể thì các
mặt hàng không thể hiện xu hướng rõ rệt, thường tăng giảm thất thường. Điều đó là do sự
biến động của thị trường. Chính vì vậy, việc nắm bắt được xu hướng thị trường là rất quan
trọng, nó giúp định hướng các chính sách, kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng được
yêu cầu thị trường tốt nhất với mức chi phí thấp nhất.
24
4. Công cụ cạnh tranh chủ yếu của Công ty trên các thị trường xuất khẩu
4.1 Sản phẩm cấp thấp và trung bình
Công ty may Thăng Long chỉ có thể thâm nhập thị trường Mỹ, EU, Nhật bằng những

sản phẩm cấp trung bình và cấp thấp, còn đối với những mặt hàng có chất lượng cao Công ty
hiện khó cạnh tranh được với những nước giầu truyền thống như Anh, Nhật, các nước công
nghiệp mới NICs. Trung Quốc cũng đang nổi lên như một đối thủ cạnh tranh có tiềm lực lớn,
có nhiều lợi thế. Đối với những sản phẩm cao cấp đòi hỏi trước tiên phải có được thương
hiệu mạnh, có tên tuổi, được khách hàng chấp nhận, phải có công nghệ hiện đại, tay nghề
công nhân giỏi, bí quyết sản xuất và mối quan hệ truyền thống với khách hàng… Những yếu
tố đó hiện nay ở nhiều mức độ khác nhau Công ty còn thiếu. Tuy nhiên, việc phát triển sản
phẩm theo định hướng nâng cao chất lượng, tiếp cận những thị trường sản phẩm cao cấp vẫn
là một định hướng lâu dài của Công ty.
4.2 Giá cả
Việt Nam là một trong những nước có giá nhân công rẻ nhất thế giới, người lao động
lại cần cù, khéo léo, nhà tuyển dụng lại thường được lợi thế khi tuyển dụng lao động hơn so
với các quốc gia khác… Những điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp may
mặc nói chung, Công ty may Thăng Long nói riêng, giúp giảm được đáng kể chi phí, giảm
giá thành sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Trong điều
kiện hiện nay khi những công cụ cạnh tranh của Công ty còn chưa phát huy tác dụng hiệu
quả thì cạnh tranh về giá nhờ có giá thành hạ là công cụ quan trọng.
4.3 Thời hạn giao hàng
Công ty may Thăng Long có quy mô lớn với nhiều xí nghiệp phụ trợ. Là thành viên
của Tổng công ty dệt may Việt Nam và đã phát triển qua hơn 40 năm, Công ty có được
những mối quan hệ đối tác rộng với các doanh nghiệp trong nước, có điều kiện tiếp xúc với
hệ thống thông tin thị trường đa dạng. Vì thế, Công ty có khả năng đáp ứng những đơn hàng
lớn đúng về thời gian, số lượng và chất lưọng. Trong điều kiện hiện nay với những đơn hàng
lớn là chủ yếu thì uy tín về năng lực sản xuất của Công ty cũng có thể coi là một công cụ
cạnh tranh quan trọng. Tuy nhiên, sản xuất để xuất khẩu theo hình thức bán đứt Công ty phải
25

×