Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ chăn nuôi cá tra basa tại ngân hàng công thương chi nhánh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM

------------------

Trng Th Lan Vi

GiảI pháp hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ chăn nuôI cá
tra basa tại ngân hng công
thơng chi nhánh an giang

Chuyờn ngnh

: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS TRẦN HUY HỒNG

TP. Hồ Chí Minh – năm 2008


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu


Lời mở đầu
Chương I :
Lý luận tổng quan về rủi ro tín dụng
1.1 Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng
1.2 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.3 Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng
Chương II : Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
chăn nuôi cá tra-basa tại NHCT Chi nhánh An
Giang
2.1 Vài nét về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội
của tỉnh An Giang
2.2 Giới thiệu sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của hệ
thống Ngân hàng Công thương Việt Nam và giới thiệu
về Ngân hàng Cơng thương Chi nhánh An Giang
2.3 Khái qt tình hình chăn nuôi và xuất khẩu cá tra-basa
2.4 Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay hộ chăn ni cá
tra-basa tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh An
Giang
2.5 Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay hộ chăn nuôi cá tra-basa tại
Ngân hàng Công thương Chi nhánh An Giang
Chương III : Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ chăn nuôi cá tra-basa tại Ngân hàng
Công thương Chi nhánh An Giang
3.1 Định hướng phát triển trong năm 2008 của Ngân hàng
Công thương Chi nhánh An Giang
3.2 Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ chăn nuôi cá tra-basa tại Ngân hàng Công thương Chi
nhánh An Giang
Lời kết luận


.............. 1
.............. 1
.............. 7
............ 13
............ 15

............ 15
............ 18

............ 21
............ 31

............ 48

............ 57

............ 57
............ 59


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL
NMCB
NHNN
NHTM
NHTMNN
NHCT
XNK
KHDN

KHCN
P. TT kho quỹ
PTT XNK
PKT TC
TC-HC
PTT điện tốn
QL-RR
PGD
TSNT
NTTS
ATTP
CN
DNNN
NQH
TDN
TSĐB
MMTB
TCTD
DNCB
HĐKT
VTC
CBTD
HTX
UBND
TSTC
NHCV

Đồng bằng Sơng Cửu Long
Nhà máy chế biến
Ngân hàng Nhà nước

Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại Nhà nước
Ngân hàng Công thương
Xuất nhập khẩu
Khách hàng Doanh nghiệp
Khách hàng Cá nhân
Phịng tiền tệ kho quỹ
Phịng Thanh tốn Xuất nhập khẩu
Phịng Kế tốn tài chính
Tổ chức hành chính
Phịng Thơng tin điện tốn
Quản lý rủi ro
Phịng Giao dịch
Thuỷ sản ni trồng
Ni trồng thuỷ sản
An toàn thực phẩm
Chi nhánh
Doanh nghiệp Nhà nước
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tài sản đảm bảo
Máy móc thiết bị
Tổ chức tín dụng
Doanh nghiệp chế biến
Hợp đồng kinh tế
Vốn tự có
Cán bộ tín dụng
Hợp tác xã
Uỷ ban Nhân dân
Tài sản thế chấp

Ngân hàng cho vay


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
1. Danh mục các bảng
Bảng 1 : Diện tích chăn ni cá tra-basa
Bảng 2 : Số hộ chăn nuôi cá tra-basa
Bảng 3 : Sản lượng chăn nuôi cá tra-basa
Bảng 4 : Sản lượng chế biến, xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu cá tra-basa
Bảng 5 : Dư nợ cho vay trong hạn theo ngành kinh tế tại NHCT Chi nhánh
An Giang
Bảng 6 : Dư nợ quá hạn theo ngành kinh tế tại NHCT Chi nhánh An Giang
Bảng 7 : Tình hình dư nợ trong hạn cho vay chăn nuôi cá tra-basa tại
NHCT Chi nhánh An Giang
Bảng 8 : Tình hình dư nợ quá hạn cho vay chăn nuôi cá tra-basa tại NHCT
Chi nhánh An Giang
Bảng 9 : Tình hình dư nợ cho vay chăn ni cá tra-basa của các TCTD trên
địa bàn tỉnh An Giang
Bảng 10 : Tình hình dư nợ cho vay chăn ni cá tra-basa của NHCT Chi
nhánh An Giang trên địa bàn tỉnh An Giang
Bảng 11 : Tình hình dư nợ quá hạn cho vay chăn nuôi cá tra-basa của các
TCTD trên địa bàn tỉnh An Giang
Bảng 12 : Tình hình dư nợ quá hạn cho vay chăn nuôi cá tra-basa của NHCT
Chi nhánh An Giang trên địa bàn tỉnh An Giang
2. Danh mục các biểu
Biểu đồ 1 :
Biểu đồ 2 :
Biểu đồ 3 :
Biểu đồ 4 :
Biểu đồ 5 :

Biểu đồ 6 :
Biểu đồ 7 :
Biểu đồ 8 :
Biểu đồ 9 :

Tổng diện tích ni trồng thuỷ sản
Số hộ ni trồng thuỷ sản
Tổng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản
Dư nợ trong hạn cho vay chăn nuôi cá tra-basa của NHCT Chi
nhánh An Giang
Dư nợ quá hạn cho vay chăn nuôi cá tra-basa của NHCT Chi
nhánh An Giang
Dư nợ cho vay chăn nuôi cá tra-basa trên địa bàn tỉnh An Giang
Dư nợ cho vay chăn nuôi cá tra-basa của NHCT Chi nhánh An
Giang trên địa bàn tỉnh An Giang
Dư nợ quá hạn cho vay chăn nuôi cá tra-basa trên địa bàn tỉnh An
Giang
Dư nợ quá hạn cho vay chăn nuôi cá tra-basa của NHCT Chi
nhánh An Giang trên địa bàn tỉnh An Giang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
An Giang là một tỉnh Tây Nam của Tổ Quốc, nằm trong vùng
ĐBSCL, nằm giữa hai vùng sông Tiền, sông Hậu và dọc theo hữu ngạn
sông Hậu (thuộc hệ thống sông Mêkông) nên có nguồn nước ngọt phong
phú và có hệ thống kênh rạch chằn chịt, với gần 06 tháng mùa nước nổi
hàng năm là điều kiện thuận lợi cho nghề khai thác và ni trồng thủy sản
phát triển mạnh.
Với 73% diện tích là đất phù sa màu mỡ từ hai nhánh sông Tiền và

sơng Hậu, diện tích mặt nước ngọt lớn, An Giang có thế mạnh về xuất
khẩu lúa gạo và thủy sản. Trong thời gian qua, không chỉ nổi tiếng về xuất
khẩu lương thực, mà An Giang còn vươn lên là một trong những tỉnh đứng
đầu về xuất khẩu thủy sản của cả nước trong đó xuất khẩu cá tra-basa là
một trong những thế mạnh về thủy sản của tỉnh An Giang.
Năm 2007, cả nước nói chung và tỉnh An Giang nói riêng gặp nhiều
khó khăn thách thức do vật giá tăng cao, thời tiết bất thường đã làm ảnh
hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh của người dân. Đặc biệt An Giang là
một tỉnh với đặc thù nông nghiệp là chính thì những khó khăn trên đã có
nhiều ảnh hưởng không nhỏ. Nhưng với những nổ lực chung của cả hệ
thống chính trị, của doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế xã hội của tỉnh vẫn
tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra
hầu hết đều được thực hiện đạt và vượt so với kế hoạch đề ra. Thành tựu
đầu tiên đạt được trong năm 2007 là có tốc độ tăng trưởng khá cao với
13,63%; kim ngạch xuất khẩu của tỉnh trong năm 2007 đạt đến 540 triệu
USD tăng 100 triệu USD so với năm 2006; và các chỉ tiêu quan trọng
khác.
Góp phần không nhỏ vào thành công trên của tỉnh phải kể đến đó là
sự đóng góp đáng kể của con cá tra-basa, đã làm chuyển dịch cơ cấu kinh


tế theo hướng tích cực. Từ nơng nghiệp – cơng nghiệp – dịch vụ sang công
nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp với nông nghiệp là nền tản tạo điều kiện để
phát triển công nghiệp và dịch vụ. Đạt được những kết quả như trên là có
sự đóng góp của nhiều nguồn tài lực, trong đó nguồn vốn tín dụng của các
NHTM có vai trị quan trọng.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, nguồn vốn tín dụng tài trợ cho ngành
nghề chăn ni cá tra-basa cịn nhiều hạn chế dẫn đến dư nợ cho vay chăn
nuôi cá tra-basa trên địa bàn tỉnh An Giang nói chung và của Ngân hàng
Cơng thương An Giang nói riêng chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng dư nợ

cho vay do tính chất cịn nhiều rủi ro của ngành nghề.
Đó là lý do tơi chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ chăn nuôi cá tra-basa tại Ngân hàng Công thương Chi
nhánh An Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm ra những đặc điểm hoạt động của hộ chăn nuôi cá tra-basa,
những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hộ chăn ni cá tra-basa.
Từ đó, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay chăn nuôi cá tra-basa tại NHCT Chi nhánh An Giang, phân
tích những rủi ro tín dụng đó. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay chăn nuôi cá tra-basa tại Ngân hàng
Công thương Chi nhánh An Giang, góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng
về số lượng và chất lượng trong cho vay hộ chăn nuôi cá tra-basa tại Chi
nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
- Cơ chế chính sách của Nhà nước đối với hoạt động ni trồng thủy
sản nói chung cũng như hoạt động chăn ni cá tra-basa nói riêng.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân
hàng Công thương Việt Nam mà trọng tâm là chính sách cho vay của Ngân


hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam đối với hoạt
động cho vay chăn nuôi cá tra-basa tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh
An Giang.
- Những rủi ro phát sinh trong hoạt động cho vay chăn nuôi hộ cá
tra-basa tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh An Giang thơng qua tác
động của 02 cơ chế chính sách trên.
* Phạm vi nghiên cứu
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động cho vay chăn nuôi hộ cá trabasa của Ngân hàng Công thương Chi nhánh An Giang giai đoạn 2005 –

2007 thơng qua tác động của cơ chế chính sách của Nhà nước đối với hoạt
động chăn nuôi cá tra-basa và cơ chế chính sách cho vay của NHNN và
NHCT Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, so sánh cùng với phân tích tổng hợp. Trên
cơ sở phân tích số liệu q khứ từ các thơng tin, tài liệu, báo cáo đã được
công bố và định hướng phát triển của NHCT Chi nhánh An Giang, của
ngành Thủy sản nói chung và ngành cá tra-basa nói riêng để đưa ra xu
hướng vận động và phát triển của đối tượng nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Phần kết luận, luận văn được trình bày gồm
có 03 chương :
- Chương 1 : Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ chăn nuôi cá tra-basa
- Chương 2 : Rủi ro tín dụng trong cho vay hộ chăn nuôi cá tra-basa
tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh An Giang.
- Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay hộ chăn nuôi cá tra-basa tại Ngân hàng Công thương
Chi nhánh An Giang.


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm

Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ
bản của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu
vào danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi
ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì ngun
nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Vậy Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín
dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả
được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các
mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ lại
không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến
hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu cơng cụ chuyển
nhượng và giấy tờ có giá, cho th tài chính, bảo lãnh, bao thanh tốn của
ngân hàng. Đây cịn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là
loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.2 Phân loại
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phõn
chia thnh cỏc loi sau :

SVTH : Trơng Thị Lan Vi

1


GVHD : PGS.TS Trần Huy Hong

Luận văn tốt nghiệp Thạc sÜ

Rủi ro tín
dụng


Rủi ro giao
dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro bảo
đảm

Rủi ro danh
mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung

- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi
ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và
phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có
hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các

điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo
đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản
vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi
ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà ngun
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của
ngân hàng, được phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

SVTH : Trơng Thị Lan Vi

2


GVHD : PGS.TS Trần Huy Hong

Luận văn tốt nghiệp Thạc sÜ

+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực
kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn
của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay
quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một
vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3 Đánh giá
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là :
1.1.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn


Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%

Tổng Dư nợ cho vay

Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá
hạn của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 3%, nghĩa là
trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được
phép là 3 đồng.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc
lãi đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ q hạn là những khoản tín dụng khơng
hồn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia
hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam được phân loại theo thời gian và được
phân chia theo thời hạn thành 03 nhóm :
- Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý.
- Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
- Nợ quá hạn từ 181 n 360 ngy N nghi ng.
SVTH : Trơng Thị Lan Vi

3


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng


- Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
Do việc phân loại chất lượng tín dụng được tính theo thời gian như
vậy, nên những khoản tín dụng ở Việt Nam tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
1.1.3.2 Tỷ trọng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu : là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà khơng địi
được và khơng được tái cơ cấu.
Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ q hạn có hoặc
khơng thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản
nợ q hạn khơng được Chính Phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ khơng lành mạnh, nợ khó địi, nợ
khơng thể địi,…) là những khoản nợ mang các đặc trưng :
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi
các cam kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu
dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá
trị phát mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90
ngày.
Theo Quyết định 149/QĐ-TTg ngày 05/01/2001 thì nợ xấu có thể
chia thành 03 nhóm :
● Nhóm 1 : Nợ xấu có tài sản đảm bảo, gồm có : Nợ tồn đọng ngân
hàng đã thu giữ tài sản dưới hình thức gán, xiết nợ; Nợ ngân hàng chưa thu
giữ tài sản như nợ có tài sản liên quan đến vụ án chờ xét xử, nợ có tài sản
đảm bảo đã quá hạn trên 360 ngày.
● Nhóm 2 : Nợ xấu khơng có tài sản đảm bảo và khơng có đối
tượng để thu, gồm có : Nợ xóa thiên tai chưa cú ngun v cũn hch toỏn
SVTH : Trơng Thị Lan Vi

4



Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng

nội bảng; nợ khoanh doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; nợ khoanh doanh
nghiệp thuộc các vụ án; nợ khoanh do thiên tai của hộ sản xuất…
● Nhóm 3 : Nợ xấu khơng có tài sản đảm bảo nhưng con nợ vẫn cịn
tồn tại, đang hoạt động, gồm có : Nợ khoanh doanh nghiệp khó thu hồi; nợ
tín dụng chính sách cịn có khả năng thu hồi; nợ q hạn trên 360 ngày.
● Ngồi ra cịn có nhóm nợ phát sinh sau ngày 31/12/2000, là những
khoản nợ không thu được nhưng khơng đủ điều kiện để khoanh, xóa.
Cũng từ cách phân loại nợ quá hạn theo thời gian như vậy nên phần
lớn nợ quá hạn ở nước ta đều là nợ xấu. Các khoản nợ xấu tồn tại hiện nay
ở các NHTM bao gồm :
+ Nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên.
+ Nợ liên quan đến các vụ án, nợ đã khởi kiện nhưng chưa thể thu
hồi chờ xử lý, nợ có tài sản đảm bảo nhưng khơng hợp lệ.
+ Những khoản nợ quá hạn, nợ trả thay không còn đối tượng để thu.
Theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007, nợ xấu
của tổ chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau :
● Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm :
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3.
● Nợ nghi ngờ bao gồm :

+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả n c c cu li ln u;
SVTH : Trơng Thị Lan Vi

5


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4.
● Nợ có khả năng mất vốn bao gồm :
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chời xử lý;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
1.1.3.3 Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài
sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn
nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ
cho vay của ngân hàng được chia thành 03 nhóm :
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu : là những

khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao
cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt : là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập
khơng cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình : là
những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập
SVTH : Trơng Thị Lan Vi

6


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng

mang lại cho ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng
áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng nên ta có cơng thức sau :
Hệ số rủi ro tín dụng =

Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có

x 100%

1.2 NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1.1 Rủi ro do mơi trường kinh tế không ổn định


3 Sự biến động quá nhanh và khơng dự đốn được của thị trường
thế giới :
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực
phẩm và nguyên liệu), dầu thô, may gia công,…vốn rất nhạy cảm với rủi
ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới
biến động xấu. Điển hình như ngành Dệt may trong một số năm gần đây đã
gặp khơng ít khó khăn vì bị khống chế hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng của ngân hàng nói
riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Ngành Thuỷ sản cũng gặp
nhiều lao đao vì các vụ kiện bán phá giá vừa qua,...

3 Rủi ro tất yếu của q trình tự do hố tài chính, hội nhập quốc tế:
Q trình tự do hố tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ
xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết
các những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự
cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội
nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản
lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách
hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngồi thu hỳt.
SVTH : Trơng Thị Lan Vi

7


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng


3 Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến
khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành :
Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh
doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những
ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ
ngành này qua ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy
nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát,
hồn tồn khơng đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân cơng lao
động, chun mơn hố lao động, sự bất lực trong vai trò của các Hiệp hội
và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng
vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài
ngun quốc gia.
1.2.1.2 Rủi ro do mơi trường pháp lý chưa thuận lợi

3 Sự kém hiệu quả của các cơ quan pháp luật cấp địa phương:
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều Luật liên
quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, Luật và các Văn bản
đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm
chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về
cưỡng chế thu hồi nợ. Những Văn bản này đều có quy định : Trong trường
hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay
để thu hồi nợ. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân
hàng là một tổ chức kinh tế, khơng phải là cơ quan quyền lực Nhà nước,
khơng có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao TSĐB cho ngân
hàng để xử lý hoặc việc chuyển TSĐB nợ vay để Toà án xử lý qua con
đường tố tụng…cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM
khơng giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
SVTH : Tr−¬ng ThÞ Lan Vi


8


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng

3 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra
ngân hàng và đảm bảo an tồn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về
chất lượng. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu
cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra
ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát
lạc hậu, chậm đổi mới. Vai trò kiểm tốn chưa được phát huy và hệ thống
thơng tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là
phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm sốt tồn bộ hoạt động thị trường
tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một
cách thụ động theo cách xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn
chặn và phịng ngừa rủi ro và vi phạm. Mơ hình tổ chức của thanh tra ngân
hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM
khơng được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để
đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai
phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ró
rất lớn, có nguy cơ đe doạ sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có thể đã được
ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý sớm hơn.

3 Hệ thống thơng tin quản lý cịn bất cập:
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế cơng bố thông tin đầy đủ
về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng
(CIC) của NHNN hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những

kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thơng tin kịp thời
về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín
nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thơng tin cung cấp cịn
đơn điệu, thiếu cập nhật chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông
tin của các ngân hàng. Đó cũng là thách thức cho h thng ngõn hng trong
SVTH : Trơng Thị Lan Vi

9


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng

việc mở rộng và kiểm sốt tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu
một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo
thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện mơi trường thơng tin khơng
cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
1.2.1.3 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay

3 Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ
vay:
Đa số các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án
kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai
mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy
nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của
các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các khách hàng khác

3 Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi khách hàng vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh,

đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít khách hàng nào
dám mạnh dạng đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát
kinh doanh, tài chính, kết tốn theo đúng chuẩn mực. Quy mơ kinh doanh
phình ra q to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản
của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành cơng trên
thực tế.

3 Tình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé là đặc điểm chung của hầu hết
các khách hàng vay vốn Việt Nam. Ngồi ra, thói quen ghi chép đầy đủ,
chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các khách hàng tuân
thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các khách
hàng cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn
là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập cỏc bng phõn tớch ti chớnh ca
SVTH : Trơng Thị Lan Vi

10


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng

doanh nghiệp dựa trên số liệu do các khách hàng cung cấp thường thiếu
tính thực tế và xác thực. Đây cũng là ngun nhân vì sao ngân hàng vẫn
ln xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phịng
chống rủi ro tín dụng.
1.2.2 Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan :

3 Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:

Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian
ví nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát
của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên
cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công
việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức.
Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín
dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an tồn,
hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn
luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.

3 Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chun môn nghiệp vụ:
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến
cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với
khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên
quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết
vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi
dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt
nghiệp vụ thì thật vơ cùng nguy hiểm khi được bố trí trong cơng tác tín
dụng.

3 Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:

SVTH : Trơng Thị Lan Vi

11


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ


GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng

Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho
việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng q trình kiểm tra, kiểm sốt
đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần
phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo
dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng
nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách
hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa
khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở
rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian qua các NHTM chưa
thực hiện tốt công tác này. Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây
phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống
thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của các khách hàng quá lạc hậu,
không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.

3 Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa
thật sự hiệu quả:
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho
vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt
động tín dụng là khơng thể trách khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt
chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do yêu cầu quản lý
rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều
ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là
một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông
tin dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức
vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ khơng chừa
một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như
hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong vic cung cp thụng tin

SVTH : Trơng Thị Lan Vi

12


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng

kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý.
Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thơng tin
cịn q đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
1.3 PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1 Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh,
cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay; xem xét
và quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc khơng có bảo
đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay,
tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay. Đặc biệt
chú trọng thực hiện các giải pháp thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng các
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng không để nợ xấu gia tăng.
1.3.2 Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên
tắc, thủ tục cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát
tài sản, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để
đáp ứng yêu cầu kinh doanh ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
1.3.3 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt
động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ.
1.3.4 Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mơ hình giám sát
rủi ro tín dụng, phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu
quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách
hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản đảm bảo, khả năng thu hồi nợ và quản

lý nợ của tổ chức tín dụng.
1.3.5 Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm soát rủi ro và an tồn hoạt
động tín dụng.
a) Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế, quy trình
nội bộ về quản lý rủi ro, trong đó đặc biệt chú trọng xây dựng chính sách
SVTH : Tr−¬ng ThÞ Lan Vi

13


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng

khách hàng vay vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách
hàng vay, đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
b) Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân
đối thời hạn cho vay đối với thời hạn của nguồn vốn huy động.
c) Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho th
tài chính, chiết khấu, bao thanh tốn đối với một khách hàng và các tỷ lệ an
toàn hoạt động kinh doanh.
1.3.6 Đối với các trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ vay, cần áp
dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả
việc xử lý TSTC, cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.
1.3.7 Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ.
1.3.8 Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho
cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp.
1.3.9 Phải có một chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự
phịng để đối phó với rủi ro.
Kết luận chương I : Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều

nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Các biện pháp phịng chống rủi ro
có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng cũng có những biệp pháp
vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại
của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mơ hình phát
triển ở Việt Nam. Trong tầm tay của các ngân hàng, rủi ro tín dụng phụ
thuộc vào năng lực của cán bộ tín dụng trong việc phát triển và hạn chế rủi
ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời gian vay.
Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chun mơn của cán bộ tín dụng và
các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cng nh v c s vt cht.

SVTH : Trơng Thị Lan Vi

14


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY HỘ CHĂN NUÔI CÁ TRA-BASA TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH AN GIANG

2.1 VÀI NÉT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ
XÃ HỘI TỈNH AN GIANG
2.1.1 Về điều kiện tự nhiên
An Giang là một tỉnh thuộc ĐBSCL, Phía Đơng và Đơng Bắc giáp
tỉnh Đồng Tháp; Phía Tây Bắc giáp Vương quốc Campuchia với đường

biên giới dài gần 96,6 km; Phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang;
Phía Đơng Nam giáp Thành phố Cần Thơ. Diện tích tự nhiên của tỉnh là
3.536,8 km2. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm : TP Long
Xuyên, Thị xã Châu Đốc và 09 huyện là Châu Thành, Thoại Sơn, Châu
Phú, Tri Tôn, Tịnh Biên, Chợ Mới, Phú Tân, Tân Châu, An Phú với 150
phường, xã, thị trấn. Dân số năm 2006 khoản 2.210.000 người tương ứng
với mật độ dân số là 625 người/km2.
An Giang có hai nhánh sơng chảy qua là sông Tiền và sông Hậu,
sông Tiền chảy qua An Giang không liên tục, là ranh giới chung của hai
tỉnh An Giang – Đồng Tháp (ở Tân Châu, Phú Tân, Chợ Mới). Sông Hậu
đi qua tỉnh An Giang chia tỉnh thành hai phần : các huyện cù lao An Phú,
Tân Châu, Phú Tân, Chợ Mới; Các huyện còn lại nằm ở khu vực tứ giác
Long Xuyên, ngoài ra An Giang cịn rất nhiều nhánh sơng, kênh rạch,…
Nghề ni cá bè truyền thống của tỉnh An Giang tập trung chủ yếu
trên sơng Hậu, ngồi ra các mơ hình ni cá ao cũng tập trung chủ yếu hai
SVTH : Tr−¬ng ThÞ Lan Vi

15


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng

bên tả ngạn và hữu ngạn của sông Hậu. Do sơng Hậu có tốc độ dịng chảy
thấp, thấp hơn so với sơng Tiền, độ sâu của lịng sơng thấp, địa hình đáy
sơng Hậu thoai thoải, chiều rộng lịng sơng lớn rất thích hợp cho nghề ni
cá bè.
Mặt khác cộng đồng dân cư của tỉnh An Giang sống tập trung vùng
lưu vực sơng Hậu nhiều hơn phía sơng Tiền, cơ sở hạ tầng tốt hơn như :

đường giao thông bộ, bệnh viện, trường học, chợ, bưu chính viễn
thơng,…Đất dùng cho ni trồng thủy sản vùng lưu vực sông Hậu tỉnh An
Giang rất nhiều tiềm năng (về diện tích), chủ yếu là đất canh tác nông
nghiệp.
Với những lợi thế trên nghề nuôi trồng thủy sản mà nhiều nhất là
nghề chăn nuôi cá tra-basa phát triển rất mạnh và là một trong những
ngành kinh tế chủ lực của tỉnh.
2.1.2 Về tình hình kinh tế - xã hội
Năm 2007 tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh tăng 13,73%, cao nhất
trong vòng 17 năm qua kể từ năm 1990, tăng 4,68% so với năm 2006,
đứng hàng thứ 5 trong các tỉnh ĐBSCL. Từ đó làm cho thu nhập của người
dân trong tỉnh tăng lên từ 9,6 triệu đồng/người (năm 2006) tăng lên 11,8
triệu đồng/người (năm 2007).
Về cơ cấu GDP theo từng lĩnh vực : Nông, Lâm, Thủy sản là
35,47%; Công nghiệp – xây dựng là 12,14% và Dịch vụ là 52,39%. Kim
ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 540 triệu USD, tăng 21,5% so với năm
2006 và vượt kế hoạch 20% (trong đó : gạo xuất khẩu đạt 502.000 tấn
tương đương 148 triệu USD bằng 91,6% về sản lượng và tăng 5,1% về
kim ngạch so với năm 2006, Thủy sản đông lạnh xuất khẩu đạt 125.000 tấn
tương đương 335 triệu USD tăng 20,2% về lượng v 31,2% v kim ngch

SVTH : Trơng Thị Lan Vi

16


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng


so với năm 2006). Tỷ lệ hộ nghèo là 8,93% giảm 1,86% so với năm 2006.
Cụ thể :
Khu vực I (Nơng lâm Thủy sản) : có mức tăng trưởng vượt bậc,
người dân trúng mùa, các mặt hàng nông sản được giá, xuất khẩu ổn định,
đời sống được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng cả năm đạt 9,36% cao nhất
trong những năm gần đây. Ngành nơng nghiệp có diện tích gieo trồng tăng
20.916 ha so năm 2006, sản lượng thu hoạch trên 3,1 triệu tấn, tăng 219
ngàn tấn so với năm 2006. Ngành thủy sản có mức tăng trưởng cao nhất
khu vực, đạt 26,97% so năm 2006, do nhu cầu tiêu thụ tăng, giá cả nguyên
liệu ổn định ở mức cao, lợi nhuận nhiều làm cho diện tích ni trồng ngày
càng mở rộng thêm, sản lượng thủy sản đạt 264.000 tấn, tăng 44,8% so
năm 2006.
Khu vực II (Công nghiệp – xây dựng) : sản xuất công nghiệp ổn
định và đạt ở mức tăng trưởng cao, tốc độ tăng trưởng năm 2007 tăng
15,55% so năm 2006, trong đó cơng nghiệp chế biến tăng mạnh 17,81%;
những ngành nghề hoạt động có hiệu quả như : chế biến thủy sản, quần áo
may sẵn, gạch xây dựng, xay xát gạo, nước máy thương phẩm, thức ăn gia
súc, thủy sản,…Xây dựng tăng 10,5% so năm 2006.
Khu vực III (Dịch vụ) : Hoạt động kinh doanh tiếp tục phát triển;
khu vực Nông Lâm Thủy sản tăng về lượng, với các mặt hàng chủ lực là
lúa, cá tạo điều kiện cho khu vực công nghiệp phát triển sản xuất, giá lúa,
cá ở mức cao làm tăng sức mua và khả năng thanh tốn của người dân
nơng thơn, tăng sức mua của xã hội. Thương mại phát triển đã bảo vệ được
lợi ích của người sản xuất và kích thích sản xuất phát triển. Tốc độ tăng
trưởng của khu vực này đạt 15,80%, tăng 1,2% so năm 2006.

SVTH : Trơng Thị Lan Vi

17



Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

GVHD : PGS.TS Trần Huy Hoμng

2.2 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
VÀ GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH
AN GIANG
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng
Công thương Việt Nam (tên viết tắt là Vietinbank)
2.2.1.1 Lịch sử hình thành
- Giai đoạn thứ nhất (từ tháng 07/1988 đến hết năm 1990) : trong
giai đoạn này Ngân hàng Công thương Trung ương chỉ thực hiện nhiệm vụ
quản lý như một liên hiệp xí nghiệp đặc biệt, các Chi nhánh thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế độc lập.
- Giai đoạn thứ hai (từ tháng 01/1991 đến tháng 09/1996) : sau khi
Pháp lệnh ngân hàng có hiệu lực thi hành (tháng 10/1990), theo Quyết định
402/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ
tướng Chính phủ), Ngân hàng Công thương Việt Nam mới thực sự trở
thành một ngân hàng thương mại có chức năng kinh doanh tiền tệ. Mơ
hình tổ chức kinh doanh được định rõ : Ngân hàng Công thương Việt Nam
là một pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế độc
lập, có các Chi nhánh là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc.
- Giai đoạn thứ ba (từ tháng 09/1996 đến nay) : theo mơ hình Tổng
Cơng ty Nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt Nam được quản lý bởi
Hội đồng Quản trị, điều hành bởi Tổng Giám đốc, có các Chi nhánh là các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc (Chi nhánh cấp I).
2.2.1.2 Quá trình phát triển
Ngân hàng Cơng thương Việt Nam là một trong những Ngân hàng

Thương mại Nhà nước lớn của Việt Nam. Ngày nay, Ngân hàng Cơng
thương Việt Nam có hệ thống mạng lưới rộng khắp bao phủ các tỉnh, thành
SVTH : Trơng Thị Lan Vi

18


×