Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ÕÕÕÕÕ

TRẦN THÁI TRÚC LAM

GIẢI PHÁP KIỂM SỐT RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lại Tiến Dĩnh

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


LỜI CẢM ƠN
****************
Trong q trình thực hiện luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ và cộng tác của
các tập thể và cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh, các Thầy, Cơ giáo và các học viên lớp cao học Ngân hàng Đêm 2 – Khoá 17 Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
tôi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lại Tiến
Dĩnh - Người trực tiếp hướng dẫn đã tận tình chu đáo giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các Phòng ban của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình cộng


tác giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng song luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong Q Thầy cơ và các bạn quan tâm đóng góp ý kiến để tơi có thể hịan thiện
Kính chúc Q Thầy Cơ, bạn bè sức khỏe, hạnh phúc, may mắn và thành cơng!
TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn

Trần Thái Trúc Lam

Trang i


LỜI CAM ĐOAN
***************
Tôi xin cam đoan số liệu nêu trong luận văn này là chính xác và trung thực, đã
được tôi thu thập, tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy. Các giải pháp, kiến nghị là của
cá nhân tôi rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của bản thân tôi, không sao
chép từ bất cứ nguồn tài liệu nào.

TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn

Trần Thái Trúc Lam

Trang ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM


Máy rút tiền tự động

BIDV HCMC

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển VN – CN TPHCM

BIDV HO

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển VN Hội sở chính

BIDV

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển VN

BĐS

Bất động sản

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn

Chi Nhánh

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển VN – CN TPHCM

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước


DNNVV

Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa

DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

DPRR

Dự phịng rủi ro

DVNH

Dịch vụ ngân hàng

ĐVT

Đơn vị tính

KDNT

Kinh doanh ngoại tệ

KHNN

Kế hoạch nhà nước

RRTD


Rủi ro tín dụng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

XHTD

Xếp hạng tín dụng

NHTMNN

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMCP

Ngân hàng thương mại Nhà nước


DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

Trang iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động từ 2007-2009 ..................................................................... 19 
Bảng 2.2: Doanh số thanh tóan từ 2007 – 2009 ................................................................... 20
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động thẻ ATM ............................................................................. 21 
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV HCMC (2007 – 2009) ................. 23
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của BIDV HCMC (2007-2009)................ 24 
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV HCMC (2007 – 2009).......................... 26 
Bảng 2.7:Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay ................................................................. 27 
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng xét theo loại tiền cho vay............................................................ 28
Bảng 2.9: Nợ quá hạn qua 3 năm ......................................................................................... 32
Bảng 2.10: Dư nợ quá hạn theo thành phần kinh tế ............................................................ 33
Bảng 2.11: Nợ xấu theo nhóm nợ ........................................................................................ 34 
Bảng 3.1: Tổng hợp chính sách khách hàng cụ thể theo nhóm .................................... 79


Trang iv


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay............................................................ 27
Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ theo tài sản đảm bảo.............................................................. 29
Biểu đồ 2.3: Tình hình dư nợ theo loại hình doanh nghiệp.................................................. 30
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ xấu.............................................................................................. 33

Trang v


MỤC LỤC
Lời cảm ơn........................................................................................................................... i
Lời cam đoan...................................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................................iii
Danh mục các bảng ......................................................................................................... iv
Danh mục các biểu đồ ....................................................................................................... v
Mục lục .............................................................................................................................. vi
Lời mở đầu ......................................................................................................................... x
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................ 1
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ..................................................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về tín dụng và rủi ro tín dụng .................................................................. 1
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng .................................................................................... 1
1.1.1.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng .......................................................................... 2
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ..................................................................................... 3
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp .......................................... 3
1.1.2.2. Rủi ro tín dụng có tính tất yếu........................................................................ 3

1.1.2.3. Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc khơng thể dự báo.......................... 3
1.1.3. Dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng: ............................................................................ 4
1.1.4. Một số mơ hình lượng hóa rủi ro tín dụng trên thế giới:........................................... 6
1.1.4.1. Mơ hình điểm số Z (Z – Credit scoring model):............................................ 6
1.1.4.2. Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng:............................................................. 7
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI. .................................................................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm công tác quản trị rủi ro tín dụng: ............................................................. 8
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng: ................................... 9
1.2.2.1. Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt,
tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng: ................................................................ 9
1.2.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi
ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng: .............................................................................................. 9

Trang vi


1.2.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng của các NHTM: .................................................................................... 9
1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng.............................................. 10
1.2.4. Các khuyến nghị của Ủy Ban Basel về quản trị rủi ro tín dụng.............................. 12
1.2.5. Kinh nghiệm phịng ngừa rủi ro tín dụng của các NHTM Singapore ..................... 13
Kết luận chương 1 ............................................................................................................. 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ KIỂM SỐT
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAMCHI NHÁNH TPHCM.................................................................................................... 16
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TP
HCM (BIDV HCMC)........................................................................................................ 16
2.1.1. Giới thiệu chung về BIDV HCMC.......................................................................... 16
2.1.2. Mơ hình tổ chức ...................................................................................................... 17
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –

Chi nhánh TPHCM............................................................................................................ 18
2.1.3.1. Nguồn vốn huy động .................................................................................. 18
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng và đầu tư ..................................................................... 19
2.1.3.3. Tình hình cung ứng các dịch vụ khác.......................................................... 20
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................................... 21
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CƠNG TÁC KIỂM SỐT RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM .................. 25
2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt NamCNTPHCM........................................................................................................................ 25
2.2.1.1. Phân loại theo thời hạn cho vay.................................................................. 27
2.2.1.2. Cơ cấu tín dụng xét theo loại tiền. ............................................................... 28
2.2.1.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo .................................................................... 29
2.2.1.4. Phân loại theo loại hình doanh nghiệp......................................................... 30
2.2.2. Thực trạng nợ xấu tại chi nhánh TPHCM -Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam ................................................................................................................................... 31
2.2.2.1. Tình hình nợ xấu.......................................................................................... 32
2.2.2.2. Phân tích dư nợ quá hạn theo thành phần kinh tế........................................ 33
2.2.2.3. Phân tích nợ xấu theo nhóm nợ ................................................................... 34

Trang vii


2.2.3. Phân tích các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam trong thời gian qua: ................................................. 36
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan: ........................................................................... 36
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía Chi nhánh TPHCM- Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam ........................................................................................................... 39
2.2.3.3. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng ................... 49
2.2.4. Những thành tựu và hạn chế của hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
TPHCM Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................................................ 53
2.2.4.1. Những thành tựu .......................................................................................... 53

2.2.4.2. Những tồn tại. .............................................................................................. 55
Kết luận chương 2 ............................................................................................................. 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............ 59
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TẠI BIDV HCMC TRONG THỜI
GIAN TỚI.......................................................................................................................... 59
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM PHỊNG NGỪA, KIỂM SĨAT VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TPHCM ......... 59
3.2.1. Giải pháp 1: Xây dựng Chính sách khách hàng, chiến lược khách hàng nhằm sàng
lọc khách hàng hiệu quả .................................................................................................... 61
3.2.2. Giải pháp 2: Thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ công tác thẩm định theo đúng quy
trình, nâng cao chất lượng thẩm định ................................................................................ 62
3.2.3. Giải pháp 3: Tạo lập và hoàn thiện hệ thống thơng tin phục vụ phân tích tín dụng.64
3.2.4. Giải pháp 4: Kiểm soát kết quả định giá tài sản đảm bảo, xác minh tình trạng thực
tế của tài sản đảm bảo........................................................................................................ 66
3.2.5. Giải pháp 5: Nâng cao năng lực tài chính, quy mơ tài sản, bảo đảm an toàn vốn
ngân hàng và khách hàng .................................................................................................. 68
3.2.6. Giải pháp 6: Nâng cao chất lượng quản trị điều hành............................................ 71
3.2.7. Giải pháp 7: Nâng cao năng lực CBTD, CBTĐ..................................................... 72
3.3.KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ... 74
3.3.1. Xây dựng chính sách khách hàng............................................................................ 74
3.3.2. Nâng cao hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV......................................... 75

Trang viii


3.3.3. Xây dựng chính sách tài sản đảm bảo khoản vay.................................................... 76
3.3.4 Thực hiện quản lý rủi ro tín dụng thơng qua cơng cụ tín dụng phái sinh ................ 79
3.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CƠ QUAN NGANG BỘ (NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC, BỘ TÀI CHÍNH, BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG,...) .... 82

3.4.1. Các vấn đề liên quan đến văn bản luật: ................................................................... 82
3.4.2. Nâng cao vai trò và hiệu quả của Thanh tra Ngân hàng thuộc NHNN. .................. 82
3.4.3. Các vấn đề liên quan đến thông tin tín dụng: .......................................................... 84
3.4.4. Các vấn đề liên quan đến tài sản bảo đảm............................................................... 86
Kết luận chương 3 ............................................................................................................. 88
Kết luận. .......................................................................................................................... xiv
Tài liệu tham khảo........................................................................................................... xv

Trang ix


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia nhập WTO cùng với các cam kết trong lộ trình hội nhập đã mang lại cho Việt
Nam nhiều thời cơ và thách thức. Nền kinh tế đất nước sẽ hội nhập một cách tồn diện
trong tương lai khơng xa. Nhu cầu, mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia sẽ
khơng cịn nhiều rào cản đáng kể như trước. Vì vậy, để xây dựng một nền kinh tế hội
nhập ổn định và phát triển tránh những "cú sốc ngoại lai" thì cần phải có một hệ thống
tài chính vững mạnh, năng động và hiện đại. Trong đó, Ngân hàng là một nhân tố quan
trọng trong hệ thống tài chính đó.
Trong giai đoạn hiện nay, xét về khía cạnh chun mơn, dịch vụ cho vay đối với
các thành phần kinh tế chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng tài sản có của các Ngân hàng
thương mại, đồng thời nó cũng là dịch vụ mang lại thu nhập chủ yếu trong hoạt động
Ngân hàng, vì vậy, nó là mục tiêu cạnh tranh quyết liệt của các Ngân hàng thương mại.
Điều này cũng có nghĩa là Ngân hàng sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả hoặc có khó khăn tạm thời trong hoạt động sản xuất – kinh doanh có khả năng
vượt qua. Song Ngân hàng khơng thể đi cùng doanh nghiệp đến bờ phá sản vì những
yếu kém trong quản lý, vì tình hình tài chính thiếu lành mạnh, công nợ dây dưa.
Khi các ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì ngun

nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng, thể hiện qua việc ngân hàng
không thu hồi được vốn vay, có thể là do sự bng lỏng hoặc thiếu quản lý, cấp tín dụng
khơng minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu quả, sự biến động bất lợi
của nền kinh tế thị trường... Hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong những năm
qua đã cho thấy rõ tình trạng khó khăn về tài chính của các NHTM thường phát sinh từ
những khoản cho vay khó địi (sự đổ vỡ quỹ tín dụng, ngân hàng cổ phần trong những
năm 1989-1990 do chất lượng các khoản vay yếu kém, không thu hồi được; những yếu
kém trong quản trị và những vụ án lớn liên quan đến việc cho vay nợ lên đến hàng ngàn
tỷ đồng của các NHTM Nhà nước từ năm 2000 trở về trước) đã chứng minh vấn đề quản

Trang x


trị rủi ro tín dụng (RRTD) của các NHTM Việt Nam là hết sức cấp thiết.
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang từng bước hội nhập, hoạt động kinh
doanh ngân hàng được coi là ngành kinh doanh nhạy cảm và sôi động bởi sự tiềm năng
và cơ hội phát triển, tuy nhiên sự tăng trưởng luôn đi liền với rủi ro trong kinh doanh.
Trong đó, RRTD tiềm ẩn rất lớn, đòi hỏi các NHTM, các chi nhánh NHTM phải đặt
cơng tác quản trị và phịng ngừa RRTD trở thành vấn đề sống cịn trong hoạt động tín
dụng.
Với mục tiêu trở thành một ngân hàng vững mạnh chất lượng, tăng trưởng bền
vững, hiệu quả và an tồn, có quy mơ tầm cỡ trong khu vực, BIDV HCM phải thực hiện
nhiều chiến lược chính sách khác nhau tác động lên tất cả các dịch vụ, đồng thời phải
kiểm soát được rủi ro kinh doanh mà quan trọng nhất là rủi ro tín dụng. Xuất phát từ u
cầu trên, tơi chọn đề tài: “Giải pháp kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Chi Nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh” với hy vọng được đóng góp một
phần nhỏ vào sự phát triển chung của BIDV HCM, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của BIDV HCM trong tình hình mới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung phân tích trực trạng và tìm hiểu nguyên nhân phát sinh rủi ro tín

dụng tại Chi Nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP.Hồ Chí Minh từ đó đưa ra
những giải pháp cụ thể để phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhằm góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của Chi Nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP.Hồ Chí
Minh trong tiến trình hội nhập, cụ thể:
-

Hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân

hàng thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
-

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Chi nhánh Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong những năm qua, phân tích và rút ra
những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng xuất phát từ mơi trường vĩ mơ, từ chính
bản thân chi nhánh và từ khách hàng. Đánh giá những ưu nhược điểm của cơng tác quản
trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn tới.

Trang xi


3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị
rủi ro tín dụng của ngân hàng cả trên giác độ lý luận và thực tiễn ở Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh, nhận dạng và phân tích các ngun nhân

gây ra tín dụng từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi khơng gian: tình hình hoạt động tín dụng và nguyên nhân phát sinh rủi
ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh
Phạm vi thời gian: nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất
các biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng. Các tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng được
thu thập trong khỏang thời gian từ đầu năm 2007 đến 30/06/2010
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được mục đích của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng
các phương pháp sau:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: là phương pháp nghiên cứu
tổng quát để khái quát đối tượng nghiên cứu và để nhận thức bản chất của các hiện
tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội. Phương pháp này yêu cầu nghiên cứu các hiện tượng
không phải trong trạng thái riêng rẽ, cô lập mà trong mối quan hệ bản chất của các hiện
tượng, sự vật; không phải trong trạng thái tĩnh mà trong sự phát triển từ thấp đến cao,
trong sự chuyển biến từ số lượng sang chất lượng, từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.
Phương pháp phân tích số liệu: vận dụng các phương pháp phân tích thống kê
như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, tốc
độ phát triển liên hoàn, tốc độ tăng (giảm) liên hồn và phương pháp so sánh để phân
tích kết quả kinh doanh cũng như tình hình phát triển tín dụng bất động sản của ngân
hàng qua các năm nhằm đáp ứng được mục đích nghiên cứu của đề tài đã đặt ra.
Sử dụng Bảng câu hỏi về Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Chi nhánh để
khảo sát thực trạng về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.

Trang xii


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM nói
chung và BIDV HCMC nói riêng. Tác giả phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên
cứu, lý luận, tư duy của nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia ngân hàng và các nhân viên
ngân hàng cũng như kinh nghiệm bản thân, trong quá trình tham gia hoạt động trong
lĩnh vực ngân hàng để đưa ra các ý kiến, nhận định, giải pháp, nhằm đảm bảo tuân thủ
các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng.
Qua việc nghiên cứu các ngun nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng và
đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, tác giả mong muốn những suy nghĩ, đề xuất và
những gì mình học hỏi được sẽ giúp ích cho cơng việc thực tế, từ đó góp phần nâng cao
mức độ hiệu quả và an tồn trong hoạt động tín dụng của BIDV HCMC
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết
tắt… nội dung của luận văn gồm 03 chương:
-

Chương I: Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng và quản trị, kiểm sốt rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại.

-

Chương II: Thực trạng về rủi ro tín dụng và kiểm sốt rủi ro tín dụng tại Chi Nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh.

-

Chương III: Giải pháp kiểm sóat rủi ro tín dụng tại Chi Nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Thành Phố Hồ Chí Minh.

Trang xiii



CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TRỊ, KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về tín dụng và rủi ro tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái xã hội khác nhau.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì tín dụng là sự vay mượn trong đó hai chủ thể là người đi
vay và người cho vay sẽ thỏa thuận theo một thời hạn nợ và một mức lãi cụ thể. Cịn
theo nghĩa rộng thì tín dụng là sự vận động của vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Từ tín dụng có nguồn gốc xuất phát từ chữ Latinh Credittium có nghĩa là “tin
tưởng”, “tín nhiệm”. Nói cách khác, muốn quan hệ tín dụng tồn tại đòi hỏi phải tạo lập
được niềm tin và đây là cơ sở quan trọng để quan hệ tín dụng hình thành. Từ các cơ sở
trên, ta có thể đưa ra khái niệm về tín dụng như sau:
Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao
tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên
nhận tiền hoặc tài sản cam kết nhận trả theo thời hạn đã thỏa thuận.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác
người đi vay phải trả thêm phần lãi ngồi vốn gốc. Q trình vận động mang tính chất
hồn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất cho sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng
và các mối quan hệ tiền tệ khác.
Mặc dù tồn tại qua các hình thái kinh tế xã hội với nhiều hình thức khác nhau
nhưng tín dụng đều mang các đặc điểm cơ bản sau:
- Tín dụng chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác
mà không làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn.
- Giá trị của tín dụng khơng những được bảo tồn mà cịn được nâng lên nhờ lợi
tức tín dụng. Người cho vay nhận giá trị sử dụng là lãi, hoạt động tín dụng tiềm ẩn rủi ro

rất lớn nên trong quan hệ tín dụng phải có lịng tin.

Trang 1


1.1.1.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo Ủy ban Basel thì “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên
đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết.
Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng,
trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ
hợp đồng khi hồn trả nợ và lãi”.
Cịn theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
RRTD của NHTM khá đa dạng và phức tạp, có thể nhận diện chúng căn cứ theo
các tiêu chí khác nhau. Nếu căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều hành của
NHTM người ta có thể chia RRTD thành 2 loại:
- Rủi ro nợ quá hạn: Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của q trình hoạt
động tín dụng của NHTM, báo hiệu của rủi ro đối với ngân hàng và khách hàng. Khi
phát sinh các khoản nợ quá hạn, thì dù xuất phát từ bất kể nguyên nhân nào, cũng khiến
cho các NHTM phải đối mặt với những rủi ro không thu hồi được khoản đã cho vay,
điều này đe dọa sự phát triển ổn định của chính NHTM cũng như đối với toàn hệ thống
các TCTD. Hơn nữa, khi rủi ro phát sinh nó cũng đe dọa sự ổn định bền vững của môi
trường kinh tế vĩ mô.
- Rủi ro ứ đọng vốn, thiếu vốn: Với tư cách là một trung gian tài chính trong kinh
tế thị trường, hoạt động chủ yếu của các NHTM là “đi vay để cho vay”, nếu giữa 2 khâu
trong chu trình hoạt động này không tạo được sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ thì rủi
ro sẽ phát sinh. Cụ thể:

+ Rủi ro đọng vốn: Nếu huy động vốn của NHTM lớn hơn so với cho vay sẽ dẫn
đến tình trạng đọng vốn. Việc đọng vốn này khiến các NHTM tăng chi phí, giảm thu
nhập, thậm chí có thể dẫn tới thua lỗ.
+ Rủi ro thiếu vốn: Nếu như nhu cầu vốn vay của khách hàng gia tăng nhưng
nguồn vốn huy động lại không đáp ứng đầy đủ và kịp thời, hoặc nguồn vốn không đáp

Trang 2


ứng đủ nhu cầu chi trả các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu và các khoản chi phí khác, khi ấy các NHTM sẽ đối mặt với rủi ro, thậm chí là rất
nghiêm trọng một khi khách hàng tới NHTM để rút tiền gửi hàng loạt.
Ngồi ra, các NHTM cịn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác như: rủi ro thanh
khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn, rủi ro đạo đức…
1.1.2.

Đặc điểm của rủi ro tín dụng

1.1.2.1. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp
Tính chất đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng và phức
tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu quả do tín dụng gây
ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất kỳ một dấu hiệu rủi
ro nào. Bên cạnh đó, trong q trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ
nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
1.1.2.2.

Rủi ro tín dụng có tính tất yếu

Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động kinh doanh ngân hàng thực chất là

quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức độ phù hợp để đạt được mức lợi nhuận
tương ứng. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến rủi ro, đặc biệt do
khơng thể có được thơng tin cân xứng về việc sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh
doanh của khách hàng vay, nên bất cứ khỏan cho vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro
đối với hoạt động tín dung của NHTM. Vì vậy trong q trình cấp tín dụng cho khách
hàng, các NHTM cần chủ động có các biện pháp thích hợp để xác định rủi ro, định
lượng rủi ro, quản lý rủi ro và kiểm sốt rủi ro.
1.1.2.3.

Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc khơng thể dự báo

Các rủi ro có thể dự báo trước: danh mục cho vay hay đầu tư của một NHTM ln
ln có một số khỏan thất thoát tiềm tàng chưa được xác định. Tuy nhiên, nếu giả định
rằng các đặc điểm chung của danh mục cho vay nhìn chung vẫn giống nhau trong một
giai đọan hợp lý thì các NHTM có thể dự báo các khỏan thất thốt này với một mức độ
tương đối chính xác bằng cách nghiên cứu các đặc điểm diễn biến của danh mục cho
vay theo thời gian.

Trang 3


Các rủi ro khơng thể dự báo trước: có nhiều sự kiện nằm ngồi tầm kiểm sốt của
các NHTM, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát sinh tại thời điểm ký kết
một thỏa thuận kinh doanh…là những nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro mà các NHTM
không thể dự báo trước được.
1.1.3. Dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
RRTD ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau. Dưới đây là một số dấu hiệu cơ bản giúp nhận biết, phán đốn và sớm có
những biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn RRTD xảy ra:
- Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng: Nhóm dấu hiệu liên quan đến

mối quan hệ với ngân hàng. Có thể phát hiện rủi ro thông qua các hành vi ứng xử của
khách hàng như: Việc trì hỗn hoặc gây khó khăn đối với ngân hàng trong q trình
kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà khơng có sự giải thích minh bạch, thuyết
phục; không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong q trình tín dụng;
chậm gửi hoặc trì hỗn gửi các báo cáo tài chính theo u cầu mà khơng có sự giải thích
minh bạch, thuyết phục; khơng có các báo cáo hay dự tốn về lưu chuyển tiền tệ; mức
độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến; TSĐB
không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định giá khi cho vay; tìm kiếm sự
tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân
hàng; sử dụng nhiều các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư dài hạn; đề
nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các căn cứ thuyết
phục về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ; sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản
tiền gửi mở tại ngân hàng, xuất hiện những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và khơng
giải thích được trong tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán của ngân hàng;
chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn, thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ,
đúng hạn; xuất hiện nợ q hạn, nợ xấu do khách hàng khơng có khả năng hồn trả,
hoặc khách hàng khơng muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng hóa, gia tăng bất thường
hàng tồn kho, các khoản bán chịu và các khoản nợ, giảm bất thường giá bán hàng hóa,
thu hồi cơng nợ chậm hơn dự tính.
- Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và
HĐSXKD của khách hàng: Nhóm dấu hiệu này có tác động trực tiếp tới chất lượng
Trang 4


các khoản tín dụng, nhưng tốc độ chậm hơn. Các dấu hiệu này xuất phát từ chính hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng và không dễ nhận diện nếu thiếu sự quản lý
chặt chẽ, sâu sát của NHTM. Các dấu hiệu cụ thể: Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay
dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng; những thay
đổi bất thường trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của khách

hàng; xuất hiện ngày càng nhiều chi phí bất hợp lý như: gia tăng đột biết trong chi phí
quảng cáo, tiếp khách, tập trung quá mức để gây ấn tượng với các thiết bị văn phòng
hiện đại, phương tiện đi lại đắt tiền; thay đổi thường xuyên ban điều hành, xuất hiện bất
đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong q trình quản lý; những
thay đổi từ chính sách Nhà nước, đặc biệt là tác động của các chính sách thuế xuất nhập
khẩu, thêm đối thủ cạnh tranh tác động bất lợi đến chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh
doanh của khách hàng; kết quả kinh doanh lỗ; khách hàng gặp rủi ro khách quan (bão
lụt, hỏa hoạn, tai nạn, dịch bệnh xảy ra, bạn hàng của khách hàng gặp rủi ro hoặc bị phá
sản, bị truy tố,...); tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu (hệ số đòn bẩy) tăng.
- Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính ngân hàng: Có thể nhìn nhận những dấu
hiệu rủi ro từ chính NHTM, bao gồm: Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức
độ rủi ro của khách hàng; cấp tín dụng dựa trên các cam kết khơng chắc chắn và thiếu
tính bảo đảm; tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực
kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng; cho vay dựa trên sự kiện bất thường có
thể xảy ra, chẳng hạn như sáp nhập, thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên cơng ty con
hạch tốn độc lập; chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc quá lỏng lẻo để kẻ hỡ cho
khách hàng lợi dụng; soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng, hợp
đồng thế chấp mập mờ khơng rõ ràng; cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các
khách hàng không thuộc phân đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng, tỷ lệ tín dụng cao
cho một ít khách hàng, khách hàng có trụ sở ngồi lãnh địa hoạt động của ngân hàng; hồ
sơ tín dụng khơng đầy đủ, thiếu sự tn thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định
hiện hành về phê duyệt tín dụng; có xu hướng cạnh tranh thái quá; chưa nhạy cảm với
sự thay đổi các điều kiện môi trường kinh tế; thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý từng
khoản tín dụng.

Trang 5


1.1.4. Một số mơ hình lượng hóa rủi ro tín dụng trên thế giới
Trước đây, hầu hết các ngân hàng trên thế giới chỉ dựa duy nhất vào truyền thống

(định tính) để đánh giá RRTD khách hàng vay. Phương pháp này mất nhiều thời gian,
tốn kém lại mang tính chủ quan. Chính vì vậy, các ngân hàng khơng ngừng cải tiến
phương pháp đánh giá khách hàng để ra quyết định cho vay. Tuy nhiên, nhiều ngân
hàng hiện nay khi cấp tín dụng cho khách hàng vẫn tiếp tục sử dụng chủ yếu phương
pháp truyền thống để đánh giá RRTD.
Ngày nay, bên cạnh phương pháp định tính, ngân hàng đã sử dụng mơ hình cho
điểm để lượng hóa RRTD. Mơ hình này cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng
lớn các đơn xin vay nhất là vay cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng với chi phí thấp và
khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm sốt RRTD ngân hàng. Tùy theo
từng loại khách hàng mà sử dụng các tiêu chí để tính điểm. Đối với khách hàng cá nhân
thì tiêu chí là thu thập, tuổi tác, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nhà ở, tài sản hiện có…
Đối với khách hàng doanh nghiệp thì sử dụng các tiêu chí tài chính như hệ số khả năng
thanh toán, hệ số đầu tư tài sản cố định, hệ số lãi (ROA, ROE)… Sau khi các tiêu chí đã
được xác định, kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng để lượng hóa (cho điểm) và phân
dạng RRTD.
Một số mơ hình lượng hóa RRTD cơ bản thường được sử dụng nhất:
1.1.4.2. Mơ hình điểm số Z (Z – Credit scoring model)
Đây là mơ hình E. I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp
vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD với người vay và
phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mơ hình điểm như sau:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Trong đó:
 X1 = Hệ số vốn lưu động/tổng tài sản.
 X2 = Hệ số lãi chưa phân phối/tổng tài sản.

Trang 6



 X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản.
 X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của tổng nợ.
 X5 = Hệ số doanh thu/tổng tài sản.
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp
hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo
mơ hình cho điểm Z của Altman, bất cứ cơng ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được
xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.
Bên cạnh các ưu điểm thì mơ hình này có nhược điểm:
-

Mơ hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành 2 nhóm “vỡ nợ” và

“khơng vỡ nợ”. Trong thực tế thì vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không trả hay
chậm trễ trong việc trả lãi tiền vay đến việc khơng hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay. Do đó
mơ hình này chưa đo lường được chi tiết, hàm ý là cần có một mơ hình cho điểm chính
xác hơn, tồn diện hơn theo nhiều thang điểm để phân loại khách hàng thành nhiều
nhóm tương ứng với các mức độ vỡ nợ khác nhau.
-

Khơng có lý do để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến số theo

thời gian, dù là trong ngắn hạn. Các biến X cũng khơng phải là bất biến. Ngồi ra, mơ
hình này cịn giả thiết các biến X hồn tồn độc lập, khơng phụ thuộc lẫn nhau.
-

Mơ hình này khơng tính tới một số nhân tố quan trọng khó lượng hóa nhưng lại

ảnh hưởng không nhỏ đến mức độ RRTD của khách hàng như thương hiệu của khách
hàng, mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng hay yếu tố vĩ mô như chu kỳ kinh tế,

chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung, các nhân tố này thường không được đề cập trong mơ
hình ghi điểm tín dụng Z.
1.1.4.3. Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mơ hình cho điểm
tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ
thuộc, sở hữu nhà, thu thập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian cơng tác.
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mơ hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất
là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng
tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính sách tín
dụng theo mơ hình điểm như sau:
Trang 7


Tổng số điểm của khách hàng
Từ 28 điểm trở xuống

Quyết định tín dụng
Từ chối tín dụng

29 – 30 điểm

Cho vay đến 500 USD

31 – 33 điểm

Cho vay đến 1. 000 USD

34 – 36 điểm

Cho vay đến 2. 500 USD


37 – 38 điểm

Cho vay đến 3. 500 USD

39 – 40 điểm

Cho vay đến 5. 000 USD

41 – 43 điểm

Cho vay đến 8. 000 USD

Tương ứng với từng mức độ của từng hạng mục sẽ cho được điểm tương ứng. Mơ
hình này là mơ hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho
vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng. Tuy nhiên, mơ hình này cũng có một
số nhược điểm như đã khơng thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với
những thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm cơng tác quản trị rủi ro tín dụng:
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách
quản lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường các biện pháp phịng ngừa, hạn chế, và giảm
thấp nợ quá hạn, nợ xấu nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả, nâng cao chất
lượng, và phát triển bền vững đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Quản trị rủi ro tín dụng gắn liền với quản lý và kinh doanh tín dụng, một trong
những hoạt động chủ đạo của các NHTM. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc
đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và khơng ngừng nâng cao chiến lược hoạt
động tín dụng ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro
khơng ngừng gia tăng. Nói một cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm

vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh doanh của mỗi
NHTM bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng
khoa học và hiệu quả.

Trang 8


1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng:
1.2.2.1. Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt,
tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng:
Hoạt động kinh doanh của các NHTM bao gồm rất nhiều loại rủi ro. Nhiều ý kiến
cho rằng các NHTM cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi
ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro có thể
chấp nhận được. Các NHTM sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro gánh chịu là hợp lý và
kiểm sốt được chứ khơng thể chối bỏ rủi ro.
Nói một cách khác, hoạt động kinh doanh của các NHTM là dùng uy tín của chính
ngân hàng để có thể thu hút nguồn vốn huy động và dùng năng lực quản trị rủi ro, đặc
biệt là quản trị rủi ro tín dụng để sử dụng nguồn vốn huy động được và phát triển các
dịch vụ khác với tư cách là người "đứng giữa" các lực lượng cung và các lực lượng cầu
về các dịch vụ ngân hàng.
1.2.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ
rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng:
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan
mang đến rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro.
Chính vì vậy, hàng năm các NHTM được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro
hạch tốn vào chi phí. Quy mơ quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro.
Nếu rủi ro thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng, và ngược lại. Như vậy, hiệu quả kinh doanh
của các NHTM tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro. Khi rủi ro quá lớn đến mức các NHTM
mất khả năng thanh tốn, khi đó sẽ dẫn đến tình trạng phá sản.
1.2.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất

lượng hoạt động tín dụng của các NHTM:
Trong quản trị NHTM, quản trị rủi ro là một nội dung quan trọng mà các cấp lãnh
đạo, quản lý, điều hành phải đặc biệt quan tâm. Vì vậy, những nhà quản trị NHTM cần
được trang bị các kiến thức về quản trị rủi ro, cung cấp những thơng tin kinh tế cập nhật,
có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ hiệu quả là
điều kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo
đó, nhiều ý kiến khẳng định: "quản trị rủi ro là nghiệp vụ chủ đạo và là thước đo năng

Trang 9


lực "sống còn" của một NHTM".
1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro ngân hàng được dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong đó bao
gồm một số nguyên tắc cơ bản sau :
Một là, nguyên tắc chấp nhận rủi ro. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải chấp
nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như mong muốn có được thu nhập phù hợp từ những
hoạt động nghiệp vụ của mình. Dĩ nhiên, mỗi nghiệp vụ cụ thể sau khi đánh giá mức độ
rủi ro các ngân hàng thương mại (NHTM) cần xây dựng chiến thuật "phòng chống rủi
ro". Tuy nhiên, loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khơng thể, bởi vì
rủi ro ngân hàng - là sự hiện hữu khách quan vốn có trong các nghiệp vụ của ngân hàng.
Do đó, nguyên tắc đầu tiên trong quá trình quản trị rủi ro đối với các nhà quản trị ngân
hàng là phải nhận biết những "rủi ro cho phép". Việc chấp nhận mức độ, loại rủi ro ngân
hàng nào chính là điều kiện quan trọng để điều tiết những tác động tiêu cực của chúng
trong quá trình quản lý rủi ro.
Hai là, nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép. Nguyên tắc này đòi hỏi phần lớn
rủi ro trong "gói rủi ro cho phép" phải có khả năng điều tiết trong q trình quản lý, mà
khơng phụ thuộc vào những hồn cảnh khách quan và chủ quan của nó. Chỉ đối với
những loại rủi ro như vậy thì các nhà quản trị ngân hàng mới có thể sử dụng tất cả
những "vũ khí", "nghệ thuật" của mình để điều tiết chúng. Ngồi ra, đối với các loại rủi

ro khơng có khả năng "điều chỉnh" cần phải được chuyển đẩy sang các công ty bảo hiểm
bên ngoài.
Ba là, nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt. Một trong những nguyên
lý cơ bản của lý thuyết quản trị rủi ro là các loại rủi ro khá độc lập với nhau và sự thiệt
hại do một loại nào đó trong "gói rủi ro cho phép" gây nên không nhất thiết sẽ làm tăng
xác suất xảy ra với các loại rủi ro khác. Nói cách khác, về nguyên tắc sự thiệt hại đối với
ngân hàng do các loại rủi ro khác nhau gây nên là khá độc lập với nhau và quá trình
quản lý chúng cần phải được điều tiết riêng biệt, không thể gộp các loại rủi ro khác nhau
vào một nhóm để đưa ra cùng một phương pháp điều hành.
Bốn là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập.
Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro. Các ngân hàng trong quá trình

Trang 10


hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại, mức độ rủi ro mà thiệt hại khi
chúng xảy ra ở mức không được cao quá mức thu nhập phù hợp. Có nghĩa rằng, tất cả
các loại rủi ro có mức độ rủi ro cao hơn mức độ thu nhập mong đợi cần phải được loại
bỏ.
Năm là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài
chính. Giá trị thiệt hại mà ngân hàng mong muốn từ những khoản rủi ro phải phù hợp
với phần vốn mà ngân hàng có thể trích dự phịng cho những thiệt hại khi
chúng xảy ra. Khi rủi ro xảy ra, nó kéo theo sự thiệt hại thu nhập, giảm tiềm năng lợi
nhuận và nhịp độ phát triển của ngân hàng trong tương lai. Do đó, giá trị thiệt hại phải
phù hợp với mức vốn dự phòng của ngân hàng và ngân hàng phải xác định được mức độ
(dự báo) phù hợp, bao gồm cả những khoản rủi ro không thể chuyển được sang cho đối
tác hay các công ty bảo hiểm bên ngoài.
Sáu là, nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Mục đích cơ bản của việc quản lý rủi ro
ngân hàng là điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro khi xảy ra. Cùng với điều này,
chi phí của ngân hàng bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do những rủi ro

ngân hàng có khả năng xảy ra và thậm chí ở mức độ giá trị cao nhất khi chúng xảy ra.
Bảy là, nguyên tắc hợp lý về thời gian. Thời gian tồn tại của một nghiệp vụ ngân
hàng càng lâu thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn, khả năng điều tiết những tác động tiêu
cực của nó và tính kinh tế của quản lý rủi ro càng thấp. Khi bắt buộc phải tồn tại các
nghiệp vụ này thì ngân hàng phải đảm bảo có mức độ thu nhập phụ trội cần thiết khơng
chỉ vì lợi nhuận mà cịn vì mục đích bù đắp những chi phí để điều tiết tác động của rủi
ro trong trường hợp chúng xảy ra.
Tám là, nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng. Hệ thống
quản lý rủi ro cần phải được dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của chiến lược phát
triển của ngân hàng cũng như các chính sách điều hành từng hoạt động riêng biệt của
ngân hàng.
Chín là, nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép. Nguyên tắc này
đòi hỏi các loại rủi ro nằm trong "gói rủi ro cho phép" phải có khả năng/ tính chuyển
đẩy cao. Các loại rủi ro khơng tương thích với khả năng của ngân hàng trong việc điều
tiết những hậu quả tiêu cực khi chúng xảy ra hay không phù hợp với những yêu cầu cụ
thể của chiến lược và chính sách điều hành hoạt động của ngân hàng cần phải được loại
Trang 11


×