Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG VẬN HÀNH GIẢI PHÁP MARKETING MIX TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH CÁC HỆ THỐNG VIỄN THÔNG NVPT NEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.54 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG VẬN HÀNH GIẢI PHÁP MARKETING MIX TẠI
CÔNG TY LIÊN DOANH CÁC HỆ THỐNG VIỄN THÔNG NVPT NEC
(VINECO).
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VINECO
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Cùng với chính sách mở cửa và đổi mới của nước CHXHCNVN, nền kinh tế
của Việt Nam đã đạt được các thành tựu và phát triển to lớn. Trong quá trình phát
triển, nhu cầu về dịch vụ viễn thông tăng lên nhanh chóng.
Để đáp ứng nhu cầu đó, đồng thời hỗ trợ và thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng
kinh tế quốc dân, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đang cố
gắng tập trung cao nhất của mình để đầu tư và phát triển mạng thông tin viễn thông
hiện đại rộng khắp.
Việc đưa ra hệ thống viễn thống sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, đặc
biệt là hệ thống chuyển mạch số là yêu cầu cấp bách nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về mạng viễn thông, một cơ sở hạ tầng thiết yếu của một quốc gia phát
triển.
Đại hội lần thứ 8 của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra mục tiêu cho ngành
Bưu chính Viễn thông Việt Nam là đến năm 2000 là 6 đường dây thuê bao/100
dân.
Cùng với việc tăng nhu cầu về đường điện thoại và phù hợp với dịch vụ
ISDN băng rộng (B - ISDN) và dịch vụ truyền thông đa phương tiện, dửatên công
nghệ ATM (phương thức truyền số liệu không đồng bộ) sẽ tăng lên nhanh chóng.
Thấy rõ thiện chí của NEC sẵn sàng chuyển giao công nghệ mới nhất của
mình cho Việt Nam để sản xuất tổng đài NEAX61 sigma version mới nhất của họ
NRAC61 - công suất tối đa 700.000 đường dây thuê bao - với khả năng cung cấp
Module Chuyển mạch ATM cũng như các dịch vụ B - ISDN và phù hợp với nhu
cầu phát triển mạng Viễn thông tại Việt Nam. VNPT và NEC đã thoả thuận thành
lập Công ty liên doanh này tại Hà Nội.
Công ty VINECO, tên tiếng Việt là: "Công ty trách nhiệm hữu hạn các hệ
thống Viễn thông VNPT - NEC"; tên tiếng Anh là: "VNPT - NEC -
Telecommunication Systems Company Limited" là Công ty liên doanh giữa hai đối


tác.
+ Bên Việt Nam: Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT),
trụ sở đặt tại: Số 18, phố Nguyễn Du, Hà Nội, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
+ Bên Nhật Bản: Tập đoàn NEC (NEC CORPORATION), trụ sở đặt tại số 7
- 1, Shiba 5 - chome, Minato - ku, Tokyo 1908 - 01, Japan.
Công ty VINECO được thành lập theo giấy đầu tư số 1953/GP do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cấp ngày 24 tháng 7 năm 1997.
Trụ sở và nhà xưởng của Công ty VINECO đặt tại xã Đại Mỗ, huyện Từ
Liêm, Hà Nội.
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp liên doanh là: 15.000.000 (mười lăm triệu)
USD.
- Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh là 7.000.000 (bảy triệu) USD.
Trong đó:
+ Bên Việt Nam góp 3.430.000 (ba triệu bốn trăm ba mươi nghìn) USD,
chiếm 49% vốn pháp định, bằng quyền sử dụng 4.700m
2
đất tại xã Đại Mỗ, huyện
Từ Liêm Hà Nội trong 15 năm, trị giá 352.500 (ba trăm năm hai nghìn năm trăm)
USD, chi phí đền bù, giải toả và tiền mặt.
+ Bên nước ngoài góp 3.570.000 (ba triệu năm trăm bảy mươi nghìn) USD,
chím 51% vốn pháp định, bằng tiền nước ngoài.
Vốn vay của Công ty Liên doanh là tám triệu USD Mỹ (8.000.000,00 USD).
Thời gian hoạt động của Công ty VINECO là 15 năm kể từ ngày được cấp
giấy phép đầu tư.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh: sản xuất, lắp đặt các hệ thống tổng đài
điện tử kỹ thuật số NEAX61 và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật có liên quan.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty đã được đào tạo chuyển giao công nghệ
sản xuất cũng như lý thuyết, công nghệ của Nhật Bản về hệ thống để có thể bảo
hành, bảo dưỡng, lắp đặt các thiết bị trên mạng. Đa phần người lao động là người

Việt Nam trong số lao động làm việc trong Công ty. Chỉ có hai chuyên gia Nhật
Bản. Điều này đã giúp giảm nhiều chi phí, tiết kiệm phí trả cho chuyên gia. Hiện
nay, VINECO mới chỉ bán được ra thị trường 150.000 sản phẩm/ năm so với công
suất thiết kế có thể đạt 300.000sản phẩm/ năm. Do vậy, việc chuyển giao công
nghệ bị hạn chế, việc nội địa hoả sản phẩm không phải dễ dàng, liên doanh vẫn
phải nhập phần lớn thiết bị, vật tư.
Về mặt tài chính, cũng như nhiều doanh nghiệp liên doanh khác VINECO
phải mua nguyên vật liệu nhập khẩu bằng ngoại tệ và bán sản phẩm trên thị trường
bằng đồng Việt Nam. Vì vậy, liên doanh nhiều khi phải tự tìm nguồn ngoại tệ để
mua, do nguồn ngoại tệ của các ngân hàng có hạn. Để hỗ trợ cho các nhà sản xuất
VINECO mong muốn Nhà nước nên tăng thời gian ân hạn thuế VAT, vì nếu chỉ ân
hạn một tháng thì quá ngắn so với chu trình sản xuất và bán sản phẩm của doanh
nghiệp.
Theo giấy phép đầu tư, Công ty có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước.
Thuế lợi tức bằng 10% trên lợi nhuận thu được cho 15 năm đầu tiên kể từ
khi bắt đầu hoạt động và 25% cho các năm tiếp theo. Công ty được miễn thuế lợi
tức trong vòng 4 năm kể từ năm kinh doanh bắt đầu có lãi và được giảm 50%
trong 4 năm tiếp theo.
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
VINECO
2.1. Chức năng và nhiệm vụ.
2.1.1. Chức năng.
- Sản xuất, kinh doanh các thiết bị máy móc liên kiện kỹ thuật chuyên
ngành bưu chính viễn thông, các sản phẩm điện tử, cơ khí và các mặt hàng khác.
- Lắp đặt, bảo hành, bảo trì, sửa chữa các thiết bị vật tư kỹ thuật chuyên
ngành bưu chính viễn thông và các vật liệu khác phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong phạm vi Tổng Công ty
cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.2. Nhiệm vụ.

- Công ty có nghĩa vụ quản lý vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như
sau:
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước được Tổng Công ty giao
cho, quản lý bao gồm cả phần vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Trả lại khoản nợ mà Công ty trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng được
Tổng Công ty bảo lãnh vay theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng danh mục ngành nghề đã đăng
ký, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm do Công ty
sản xuất.
- Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và cung ứng sản phẩm phục vụ quốc
phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, các hoạt động công ích do Tổng Công ty
giao.
- Xây dựng kế hoạch phát triển Công ty phù hợp với chiến lược quy hoạch
phát triển của Tổng Công ty, phạm vi, chức năng của Công ty và theo yêu cầu của
thị trường.
- Chấp hành các điều lệ, quy phạm, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
định của Tổng Công ty và Nhà nước.
- Hoàn thành nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật và quy chế tài chính của Tổng Công ty.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của luật
lao động, đảm bảo người lao động tham gia quản lý Công ty.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, chế độ kiểm toán theo quy định của Nhà
nước và Tổng Công ty, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát và tuân thủ các quy đoịnh về thanh tra, kiểm
tra của Tổng Công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:

Phó Tổng giám
đốc
Tổng giám đốc
Phó phòng sản xuất
Phó phòng sản xuất
Trường phòng sản xuất
Trường phòng kỹ thuật
Đại diện lãnh đạo về chất lượng
Kế toán trưởng
Trường phòng thương mại
Ban chỉ đạo ISO 900
Kế toán t i chính à
Tổ chức h nh chính àTrưởng phòng tổ chức h nhà
chính
Bán h ngà
Mua nguyên vật liệu
Hậu cần
Phó phòng Kỹ thuật Kỹ thuật hệ thống
Khai thác bảo dưỡng v à đ o tà ạo
Lắp đặt
Thiết kế phần mềm
Kỹ thuật sản xuất v quà ản lý chất
lượng
Quản lý sản xuất
Lắp ráp
Kiểm tra
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty VINECO
3.Phân tích năng lực sản xuất của Công ty trong những năm gần đây:
3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh.
Nhằm thực hiện chiến lựoc phát triển tăng tốc của ngành bưu điện, Nhà

nước đã dành nhiều vốn đầu tư vào các doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là trong
khối các doanh nghiệp công nghiệp của ngành. Bên cạnh đó là các chính sách ưu
đãi trong nhập khẩu thiết bị, chuyển giao công nghệ bằng nguồn vốn ngân sách cấp
cộng với nguồn vốn huy động, Công ty đã nhập một số máy móc dây chuyền từ
nước ngoài ngày từ khi thànhh lập Công ty.
Hiện nay chất lượng sản phẩm của VINECO đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc
tế và có khả năng cạnh tranh trên thị trường viễn thông Việt Nam và khu vực như
hệ thống tổng đài NEAX61. Tổng sử dụng công nghệ ATM, sản xuất các loại card,
thuê bao, trung kế, nguồn điều khiển, card, CPU, cáp nội đài... và mới chỉ bán được
ra thị trường 150.000sản phẩm/năm so với công suất thiết kế có thể đạt 300.000
sản phẩm.
3.2. Nguồn nhân lực.
Với những máy móc hiện đại thì đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân có tay
nghề cao đó là một điều tất yếu. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty đã được đào
tạo chuyển giao công nghệ sản xuất cũng như lý thuyết, công nghệ của Nhật Bản
về hệ thống để có thể bảo hành, bảo dưỡng lắp đặ các thiết bị trên mạng, đa phần
người lao động là người Việt Nam trong tổng sóo 81 lao động ở Công ty chỉ có hai
chuyên gia Nhật Bản.
Trong công tác nhân sự Công ty rất chú trọng tới việc khen thưởng, hàng
năm đều có những phần thưởng cho những cá nhân tập thể xuất sắc. Nhờ đó đã
phát huy được lòng hăng say, tính sáng tạo của mỗi người trong việc xây dựng đề
án đề tài cải tiến trong sản xuất.
3.3 Khả năng tài chính.
Khả năng tài chính được đánh giá là một nhân tố quan trọng phản ánh năng
lực của một doanh nghiệp là mạnh hay yếu. Cũng như nhiều doanh nghiệp liên
doanh khác VINECO phải mua nguyên vật liệu nhập khẩu bằng ngoại tệ và bán
sản phẩm trên thị trường bằng đồng Việt Nam. Vì vậy liên doanh nhiều khi phải tự
tìm nguồn ngoại tệ để mua, do nguồn ngoại tệ của các ngân hàng có hạn. Để hỗ
trợ cho các nhà sản xuất VINECO mong muốn Nhà nước nên tăng thời gian ân hạn
thuế VAT vì nếu chỉ ân hạn một tháng thì giá quá ngắn so với chu trình sản xuất và

bán sản phẩm của doanh nghiệp.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty VINECO trong hai năm
2000, 2001.
TT Chỉ tiêu 2000 2001
1 Doanh thu 129.690 157.997
2 Giá vốn hàng bán 120.855 137.244
3 Nguyên vật liệu 109.121 124.706
4 Chi phí sản xuất 11.733 12.538
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.690 8.416
6 Lỗ lãi từ hoạt động kinh doanh 3.146 12.151
7 Lỗ lãi từ hoạt động khác 326 1.022
8 Thu nhập khác 2.232 2.460
9 Trả lãi tiền vay 370 400
10 Chi phí khác 2.183 3.081
11 Lãi/lỗ trước thuế 2.820 11.130
12 Thuế thu nhập doanh nghiệp - -
13 Lãi/lỗ sau thuế 2.320 11.130
Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
VINECO.
II. THỰC TRẠNG VẬN HÀNH GIẢI PHÁP MARKETING - MIX TẠI CÔNG TY
VINECO
1. Thị trường sản phẩm bưu chính viễn thông.
* Về phía cầu.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với chính sách phát triển ngành
bưu điện của Nhà nước đã làm cho thị trường này trở nên sôi đônông nghiệp hơn.
Khối lượng hàng hoá luân chuyển lớn trong những năm cuối của kế hoạch phát
triển 1996 - 2000 nhưng công nghệ mới trong lĩnh vực thông tin như công nghệ
cáp sợi quang với các tuyến đường trục Bắc - Nam liên tỉnh, liên đài được sử dụng.
Tất cả các tổng đài cấp huyện trở lên đều được trang bị tổng đãi kỹ thuật số. Cầu
trên thị trường này tăng nhanh thông qua mật độ máy điện thoại trên đầu người và

số lượng các bưu điện trong mạng lưới bưu chính viễn thông Việt Nam.
P2 (II)' Cơ sở vật chất của ngành bưu điện
TT Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001
1 + Mạng lưới bưu điện
- Trung tâm bưu điện Cơ sở 68 68 73
- Bưu điện quận, huyện 600 610 700
- Bưu điện khu vực Cơ sở 1862 2113 2254
- Trạm bưu điện xã Trạm 7906 8900 9000
2 + Thiết bị vô tuyến hữu tuyến
- Máy vô tuyến điện Cái 1114 1114 1370
- Máy điện báo Cái 1215 1215 1215
- Số đài điện thoại sử dụng Cái 1146 1150 1582
3 + Máy điện thoại Máy 748467 1166547 1593863
Mật độ - máy/100dân 1,5 1,9 2,3
Qua đây ta thấy rằng từ năm 1995 trở lại đây ngành bưu điện phát triển rất
nhanh đặc biệt là các bưu điện huyện, khu vực và xã, mật độ máy điện thoại cũng
tăng cao đến năm 1997 là 2,3 máy trên 100 dân. thị trường mở rộng là một nhân tố
thúc đẩy Công ty tăng khối lượng sản xuất. Theo dự báo của Tổng Công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam, số lượng máy điện thoại và mật độ sử dụng điện thoại
số tăng cao với tốc độ bình quân 25 - 30%/năm.

×