Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam trong xu thế hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.24 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

BÙI THỊ KIM HẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007


1

MỤC LỤC

Mục lụ c ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….1
Lời nói đầu………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….3
Danh mục các từ viết tắt……………………………………………………………………………………………………………………………………………..5
Danh mục bảng, biểu ………………………………………………………………………………………………………………………………………………….…6
Chương 1: Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. ……………………………………………………………………………………………………… ……………….…. .7
1.1.Khái quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại………………………………………………………..………8
1.1.1.Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại…………………………...8
1.1.1.1.Khái niệm cạnh tranh…………………………………………………………………………………………………………………8
1.1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại………………………………………8
1.1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại…….……9
1.1.2.1.Các nhân tố thuộc môi trường vó mô………………………………………………………………………………..….9
1.1.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô……………………………………………………………………………..…..11


1.1.3. Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại…………..…….12
1.1.3.1. Căn cứ vào phương thức cạnh tranh………………………………………………………………………………….…13
1.1.3.2. Căn cứ vào các yếu tố nội lực………………………………………………………………………………..……………14
1.2. Hệ thống ngân hàng Việt Nam và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế……………………….……………………..16
1.2.1.Toàn cầu hoá và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam…………………………….………….16
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất của toàn cầu hoá……………………………………………………………………………….16
1.2.1.2. Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam…………………………………………………………...17
1.2.2.Hệ thống ngân hàng Việt Nam và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế…………………..……………..19
1.2.2.1.Tóm tắt thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam………………………………………………………….19
1.2.2.2.Lộ trình hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ nay đến năm 2010……..…21
1.2.2.3. Các cam kết về mở cửa khu vực ngân hàng của Việt Nam và tác động của
chúng đến hệ thống ngân hàng Việt Nam………………………………………………………………………………..22
1.2.2.4. Những cơ hội và thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam trong quá
trình hội nhập……………………………………………………………………………………………………………………………………..…….……25
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của BIDV trong xu thế hội nhập………………………………………28
2.1.Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của BIDV………………………………………………………………………………..29
2.1.1.Lịch sử ra đời của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam………………………………………..………..29
2.1.2. Các giai đoạn phát triển của BIDV……………………………………………………………………………………………….……30
2.2. Thực trạng hoạt động của BIDV…………………………………………………………………………………………………….………….…...31
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006…………………………………………………………………………………..….………..31
2.2.2.Đánh giá các chỉ tiêu hoạt động tài chính…………………………………………………………..…………………………...34
2.3. Năng lực cạnh tranh của BIDV trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. …………………………………..…38
2.3.1.Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….38
2.3.1.1.Năng lực cạnh tranh của từng ngân hàng Việt Nam trong xu thế hội nhập………..….38
2.3.1.2.Mức độ cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng Việt Nam ………………………………………..…….39
2.3.1.3. Các xu thế gia tăng cạnh tranh của các ngân hàng tại Việt Nam trong xu thế
hội nhập………………………………………………………………………………………………………………………………………………..……41
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV trong xu thế hội nhập……………………………………..…………………..44
2.4.1.Đánh giá về nội lực của BIDV bằng mô hình SWOT……………………………………………………..…………….44

2.4.1.1. Điểm mạnh………………………………………………………………………………………………………………….…………………….44
2.4.1.2. Điểm yếu……………………………………………………………………………………………………………………………………..…….44
2.4.1.3. Cơ hội…………………………………………………………………………………………………………………………………………………..45


2
2.4.1.4.Thách thức………………………………………………………………………………………………………………………………….….45
2.4.2.Đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV trong sự tương quan với các ngân hàng
thương mạ i khá c……………………………………………………………………………………………………………………………..46
2.4.2.1. Nhận định đặc điểm môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của ngành ngân hàng trong những năm tới……………………………………………………………………….….46
2.4.2.2. Phân tích khả năng cạnh tranh của các đối thủ của BIDV. ……………………………………..47
2.4.2.3. Tóm tắt khả năng cạnh tranh của BIDV so với các đối thủ trên thị trường
trong các lónh vực kinh doanh chính……………………………………………………………………………………..…..49
Chương 3:Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV trong xu thế hội nhập………51
3.1.Đánh giá chung về môi trường kinh doanh và kinh tế ngành ngân hàng đến năm 2010…………52
3.1.1. Phân tích môi trường kinh doanh……………………………………………………………………………………………………...52
3.1.2. Phân tích kinh tế ngành ngân hàng………………………………………………………………………………………..………..56
3.1.2.1.Nhận định đặc điểm môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh c u û a
ngành ngân hàng trong 4 năm tới…………………………………………………………………………………………….……56
3.1.2.2. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có triển vọng phát triển đến năm 2010…….……57
3.2. Định hướng phát triển của BIDV đến năm 2010…………………………………………………………………………………....58
3.2.1.Các căn cứ, chủ trương lập kế hoạch chiến lược đến năm 2010…………………………….………………58
3.2.2.Kế hoạch chiến lược của BIDV đến năm 2010……………………………………………...........................59
3.2.2.1. Tôn chỉ hoạt động và tầm nhìn chiến lược………………………………………………………………………..59
3.2.2.2. 10 mục tiêu ưu tiên của BIDV………………………………………………………………………………………………..59
3.2.2.3. Các mục tiêu cụ thể cho từng lónh vực kinh doanh……………………………………………………..….60
3.2.3.Vận dụng mô hình SWOT…………………………………………………………………………………………………………………….…60
3.2.3.1. Phát huy thế mạnh………………………………………………………………………………………………………………………..60
3.2.3.2.Khắc phục điểm yếu…………………………………………………………………………………………………………………..….61

3.2.3.3. Tận dụng cơ hội…………………………………………………………………………………………………………………………….…61
3.2.3.4. Vượt qua thách thức……………………………………………………………………………………………………………………...62
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV trong xu thế hội nhập………………………….………….62
3.3.1. Giải pháp về mặt tài chính………………………………………………………………………………………………………………..…..63
3.3.2. Giải pháp về quản trị tài sản nợ – tài sản có………………………………………………………..………………………..64
3.3.3. Giải pháp về công tác tín dụng ……………………………………………………………………………………..…………………..64
3.3.4. Giải pháp phát triển dịch vụ mới…………………………………………………………………………….……………………………65
3.3.5. Giải pháp phát triển công nghệ thông tin………………………………………………………………………………………..65
3.3.6. Giải pháp về mô hình tổ chức mạng lưới và kênh phân phối…………………………….…………………...66
3.3.7. Giải pháp về công tác kiểm toán nội bộ. ………………………………………………………………………………………..67
3.3.8. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực……………………………………………………………………………………………..….68
Kết luận……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………71
Phụ lục…………………………………………………….……………………………………………………………………………………………………………………………………72
Kế hoạch cổ phần hoá BIDV………………………………………………………………………………………………………..…………………………………….72
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………………………………….……………………………………………………………….74


3

LỜI NÓI ĐẦU
Theo quan điểm kinh tế học hiện đại thì “đóng cửa” có nghóa là tự sát.
Lịch sử phát triển kinh tế của một số nước như Nhật Bản, Trung Quốc … và
kể cả Việt nam đã chứng minh tính đúng đắn của quan điểm này. Chính vì
vậy, hội nhập, “mở cửa” nền kinh tế là một xu thế tất yếu để triển kinh tế
đất nước. Hiện nay, đường lối phát triển kinh tế của Việt Nam cũng như
của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều không đi ngoài xu thế này.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các chủ
thể kinh tế nói chung cũng như các chủ thể kinh tế hoạt động trong lónh vực
ngân hàng nói riêng là một qui luật tất yếu khách quan. Có thể nói, cạnh
tranh là vấn đề sống còn của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

và mức độ cạnh tranh sẽ tỷ lệ thuận với số lượng chủ thể kinh tế tham gia
trong cùng một lónh vực. Do vậy, cạnh tranh sẽ càng thêm gay gắt trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế với nhiều chủ thể tham gia cạnh tranh đến từ
nhiều quốc gia khác nhau.
Năm 2006 đã đánh dấu một bước tiến dài của Việt Nam với việc tổ
chức thành công hội nghị APEC lần thứ 14, trở thành đối tác bình đẳng
chính thức với Hoa Kỳ và đặc biệt với việc trở thành thành viên chính thức
thứ 150 của WTO sau một quá trình thương lượng gian nan kéo dài hơn 10
năm bắt đầu từ năm 1995. Như vậy, kể từ ngày 17/01/2007 , Việt Nam
chính thức gia nhập tổ chức thương mại toàn cầu và phải chấp nhận các luật
chung của tổ chức này. Điều này đồng nghóa với việc nền kinh tế chúng ta
sắp tới sẽ đón nhận rất nhiều thời cơ song cũng phải đối mặt với không ít
thách thức. Và lónh vực tài chính – ngân hàng cũng không ngoại lệ.
Từ thực tế trên cho thấy, trong thời gian sắp tới, hệ thống NHTM
Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) nói riêng sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt chưa từng có.
Và như trên đã nói, cạnh tranh là vấn đề sống còn của một doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối
cảnh hội nhập để tồn tại và phát triển là sự quan tâm hàng đầu, là vấn đề
cần giải quyết của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế, của hệ thống
NHTM Việt Nam và của BIDV.
Như vậy làm thế nào để “nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV
trong xu thế hội nhập” ? Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm giải quyết
vấn đề trên nhưng trong phạm vi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của


4

BIDV trong mối tương quan so sánh với các NHTM khác hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam (bỏ qua các định chế tài chính phi ngân hàng trong và

ngoài nước).


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™
™

™
™
™
™

ADB: ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
AFAS: hiệp định khung về thương mại dịch vụ của ASEAN
AFTA: hiệp định thương mại tự do khu vực ASEAN
APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương
BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( Bank for
Investerment and Development of Việt Nam)
CAR: hệ số an toàn vốn
FDI: đầu tư trực tiếp nước ngoài
GATS: hiệp định chung về thương mại dịch vụ của WTO
IAS: chuẩn mực kế toán quốc tế.
IMF: q tiền tệ thế giới (International Money Fun)
IRFS: báo cáo tài chính quốc tế
NH: ngân hàng
NHNN: ngân hàng Nhà nước
NHNNg&LD: ngân hàng nước ngoài và liên doanh
NHTM: ngân hàng thương mại
NHTMCP: ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMQD: ngân hàng thương mại quốc doanh
NXB: nhà xuất bản
ROA: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on assets)
ROE: tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on equity)
SWOT: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
TCTD: tổ chức tín dụng
USVNBTA: hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ
VAS: chuẩn mực kế toán Việt Nam.

WB: ngân hàng thế giới (World Bank)
WEF : diễn đàn kinh tế Thế giới
WTO: tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
XHCN: xã hội chủ nghóa


6

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
ƒ Bảng 1: Nguồn vốn chủ sở hữu của BIDV
ƒ Bảng 2: Hệ số an toàn vốn (CAR) của BIDV
ƒ

Bảng 3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV

ƒ Bảng 4: Điểm mạnh, điểm yếu của các ngân hàng
ƒ Bảng 5: Các đối thủ cạnh tranh của các ngân hàng
ƒ Bảng 6: Kế hoạch dự kiến của các ngân hàng trong bối cảnh gia
tăng cạnh tranh.
ƒ Bảng 7 : Tổng hợp thị phần của các NHTM
ƒ Bảng 8 : Số liệu tổng quan về nền kinh tế Việt Nam
ƒ đến năm 2010
ƒ Bảng 9 :Danh mục các sản phẩm sẽ phát triển và sản phẩm tiềm
năng trong những năm tới


7

CHƯƠNG 1:


KHÁI QUÁT VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.


8

1.1.KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1.KHÁI NIỆM CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1.1.KHÁI NIỆM CẠNH TRANH.
Lâu nay, các chuyên gia kinh tế đã nhìn nhận cạnh tranh là vấn đề trọng
tâm cho sự vận hành hiệu quả và đầy đủ của các thị trường. Chính cạnh tranh
thúc đẩy các doanh nghiệp giảm giá xuống mức thấp nhất có thể. Và cũng chính
cạnh tranh tạo động lực cho các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng
và đổi mới về mọi mặt (về công nghệ, phương thức bán hàng, phong cách phục
vụ, chế độ hậu mãi…). Vậy cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh được hiểu đó là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị
kinh tế có chức năng như nhau thông qua các hành động, nổ lực và các biện pháp
để giành phần thắng trong cuộc đua, để thoả mãn mục tiêu của mình. Các mục
tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, độ an toàn, danh tiếng…
1.1.1.2. KHÁI NIỆM NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
Diễn đàn kinh tế thế giới -WEF - khi tiếp cận vấn đề cạnh tranh với tính
cách là năng lực của một quốc gia thì cho rằng : “năng lực cạnh tranh của một
quốc gia là khả năng đạt, duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính
sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”
Ở góc độ hẹp hơn – năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp thì WEF cho

rằng năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là “năng lực và cơ hội trong
hoàn cảnh riêng trước mắt và tương lai của doanh nghiệp có sức hấp dẫn về giá
và chất lượng hơn so với đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước để thiết kế sản
xuất, tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ”
NHTM cũng là một dạng doanh nghiệp. Theo cách nhìn chung của nhiều
nhà kinh tế thế giới thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện
thông qua khả năng tạo, duy trì lợi nhuận và thị phần trên thị rtrường. Để đạt
được điều đó các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thông qua việc tìm các yếu
tố đầu vào (nguồn nhân lực, vốn, công nghệ,…) với giá rẻ nhất và bán các yếu tố
đầu ra cho người tiêu dùng với giá hợp lý nhất và chất lượng tốt nhất so với các
doanh nghiệp khác trên cùng một thị trường”
Còn theo định nghóa về năng lực cạnh tranh của NHTM của các chuyên gia
kinh tế trình bày trong “ Dự án hỗ trợ Kỹ thuật Xây dựng Chiến lượt Hội nhập
kinh tế quốc tế ngành ngân hàng” thì cụ thể hơn: “Năng lực cạnh tranh của từng


9

ngân hàng được phản ánh qua khả năng của ngân hàng đó trong việc đạt được
mức lợi nhuận danh nghóa mà không cần có sự trợ giúp của Chính phủ. Năng lực
cạnh tranh theo thời gian chính là khả năng có thể điều chỉnh trước những thay
đổi của điều kiện thị trường có thể duy trì được thị phần và/hoặc tăng hoạt động
kinh doanh theo sự phát triển thị trường . Đặc điểm chính của các ngân hàng
cạnh tranh đó là khả năng của các ngân hàng này trong việc tận dụng những
thay đổi của điều kiện thị trường . Vị thế hiện tại của các ngân hàng chỉ là vấn
đề khi mà thị trường không có sự thay đổi . Hội nhập quốc tế chỉ là động lực
chính cho sự thay đổi trên thị trường không chỉ bởi vì khả năng cạnh tranh từ sự
tiếp cận thị trường nhiều hơn cho các ngân hàng nước ngoài , mà còn bởi sự thay
đổi về cầu đối với các dịch vụ ngân hàng.”
1.1.2.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

MỘT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.2.1.CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ.
Các nhân tố thuộc về môi trường vó mô có ảnh hưởng một cách khách quan,
và trực tiếp đến cơ chế hoạt động của các ngân hàng. Qua đó, các nhân tố thuộc
về môi trường vó mô có ảnh hưởng một cách gián tiếp đến năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng. Các nhân tố thuộc về môi trường vó mô bao gồm: hệ thống
luật pháp, môi trường kinh tế, sự phát triển của công nghệ…
☼ Hệ thống pháp luật:
Hệ thống pháp luật quy định cơ sở pháp lý để các NHTM thực hiện hoạt
động kinh doanh cũng như các chiến lược cạnh tranh của mình. Hệ thống pháp
luật trực tiếp tạo ra một môi trường hoạt động (như cho phép các NHTM , các
định chế tài chính phi ngân hàng được phép hoặc không được phép tổ chức hoạt
động kinh doanh một hoặc một số các dịch vụ nào đó hay điều kiện để tổ chức
kinh doanh một dịch vụ nào đó…). Vì thế, hệ thống pháp luật chi phối trực tiếp
đến cơ chế hoạt động của các NHTM, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hẹp hay
mở rộng các chủ thể cạnh tranh với các ngân hàng trên thị trường tài chính.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật còn chi phối đến việc mở rộng hoặc thu hẹp
quy mô hoạt động của các ngân hàng nhằm duy trì độ an toàn, tính hiệu quả
trong hoạt động của các NHTM.
Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá đã thúc đẩy Chính phủ tăng dần mức độ tự do
hoá tài chính và nới lỏng các điều kiện, thủ tục gia nhập thị trườngcho các ngân
hàng nước ngoài đã tạo áp lực buộc các NHTM trong nước phải luôn tự nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình trong hiện tại cũng như tương lai.


10

☼ Môi trường kinh tế
Nếu như hệ thống pháp luật quy định môi trường hoạt động cho các NHTM
hoàn toàn mang tính chủ quan (phụ thuộc vào ý chí của Chính phủ, các nhà làm

luật…) thì môi trường kinh tế lại ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM một
cách khách quan hơn. Môi trường kinh tế (kể cả môi trường trong nước và ngoài
nước) có thể bao gồm các yếu tố sau:
ƒ Nội lực của nền kinh tế một quốc gia ( thể hiện qua quy mô và mức tăng
GDP, dự trữ ngoại hối…).
ƒ Độ ổn định kinh tế vó mô (thể hiện qua các chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, cán cân thanh toán…).
ƒ Độ mở cửa của nền kinh tế (thể hiện qua các rào cản, sự gia tăng nguồn
vốn đầu tư trực tiếp- FDI ,sự gia tăng các hoạt động xuất nhập khẩu…).
ƒ Tiềm năng tài chính , hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn trong nước cũng như xu thế chuyển hướng hoạt động của các
doanh nghiệp nước ngoài vào trong nước.
Các yếu tố này tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của công
chúng, khả năng thu hút tiền gửi cũng như cấp tín dụng của các NHTM, khả
năng mở rộng hoặc thu hẹp việc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng ... Từ đó
làm giảm hay gia tăng nhu cầu mở rộng tín dụng, triển khai dịch vụ, mở rộng
thị phần của NHTM. Để đạt được các mục đích trên, các NHTM sẽ áp dụng
các chiến lược cạnh tranh thích hợp hoặc thay đổi các chiến lược cạnh tranh
là điều tất yếu.
☼ Sự phát triển của công nghệ
Sự phát triển của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép các
NHTM nói riêng và các ngành thuộc các lónh vực khác nói chung có thể ứng
dụng nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngành mình.
Ngành ngân hàng xem việc ứng dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin
như một giải pháp để phát triển ngân hàng về chiều sâu ( đó là việc nâng cao
chất lượng các dịch vụ cùng với việc phát triển thêm nhiều dịch vụ ngân hàng
mới như dịch vụ home-banking, phát hành thẻ đa năng…) và phát triển cả về
chiều rộng do sự phát triển của công nghệ thông tin làm thu hẹp khoảng cách
giữa các NHTM với người sử dụng dịch vụ từ đó giúp ngân hàng có thể tìm hiểu,
nắm bắt được nhu cầu của thị trường cả trong và ngoài nước để từ đó có thể phát

triển mạng lưới ra các tỉnh hay nước ngoài một cách hợp lý và có hiệu quả.


11

1.1.2.2. CÁC NHÂN TỐ THUỘC MÔI TRƯỜNG VI MÔ.
Đây là các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh và vì vậy nó ảnh hưởng
một cách trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các NHTM. Thuộc nhóm nhân tố
này có thể kể đến là: các đối thủ cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh tiềm
năng,khách hàng của ngân hàng, các sản phẩm thay thế…
☼ Các đối thủ cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh được hiểu là các đối thủ đang cùng tham gia cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính mà NHTM đang cung ứng cho thị trường. Vì
thế, các đối thủ cạnh tranh có thể kể đến các tổ chức tín dụng khác, các định
chế tài chính phi ngân hàng được phép kinh doanh một hoặc một số hoạt động
ngân hàng (các công ty tài chính, các công ty kinh doanh bảo hiểm, tiết kiệm
bưu điện…). Ngoài ra, các cá nhân và tổ chức cho vay phi tổ chức khác đang
hoạt động trên thị trường tự do như tổ chức cho vay nặng lãi, vay trả góp… cũng
được xem như là các đối thủ cạnh tranh của các NHTM.
Thực tế cho thấy: số lượng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tỷ lệ thuận
với cường độ cạnh tranh trên thị trường. Nói các khác, số lượng các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường càng nhiều thì cường độ cạnh tranh càng cao. Điều này tạo
áp lực cho NHTM đối mặt với một điều kiện cạnh tranh gay gắt. Và tình hình
cạnh tranh sẽ thật sự khốc liệt một khi chúng ta hoà nhập hoàn toàn vào sân
chơi chung của thế giới. Thật vậy, một khi cánh cửa hội nhập đã mở thì các đối
thủ cạnh tranh nước ngoài sẽ gia nhập vào thị trường làm gia tăng đáng kể số
lượng các đối thủ cạnh tranh .
☼ Các đối thủ tiềm năng:
Các đối thủ tiềm năng là các đối thủ có thể và sẽ cùng kinh doanh một hoặc
một số sản phẩm, dịch vụ mà NHTM đang cung cấp cho thị trường. Trong hiện

tại thì các đối thủ tiềm năng chưa đe dọa đến năng lực cạnh tranh của NHTM.
Nhưng trong tương lai thì các đối thủ tiềm năng sẽ trở thành các đối thủ cạnh
tranh của NHTM. Điều này cũng tạo áp lực cạnh tranh cho NHTM tương tự như
trong trường hợp các đối thủ cạnh tranh. Nhưng khó khăn hơn ở chỗ: các NHTM
một mặt phải cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh hiện tại, một mặt phải đề ra
chiến lược đối phó với các đối thủ tiềm năng và một khi các đối thủ tiềm năng
trở thành đối thủ cạnh tranh thì điều đó đồng nghóa với việc số lượng các đối thủ
cạnh tranh gia tăng nhanh chóng. Sự gia tăng các đối thủ cạnh tranh làm gay gắt
hơn tình hình cạnh tranh trên thị trường lúc bấy giờ.


12

Trong thực tế tình trạng gia tăng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường là
một xu hướng tất yếu vì các lý do như: theo xu hướng toàn cầu hoá, sự phát triển
của thương mại, độ mở cửa và tự do hoá ngày càng cao dẫn đến sự gia nhập của
một số công ty, tập đoàn tài chính xuyên quốc gia; sự lớn mạnh về mặt tài chính
của các chủ thể trong nền kinh tế sẽ thúc đẩy việc thành lập hoặc chuyển sang
kinh doanh trong lónh vực tài chính…
☼ Khách hàng của ngân hàng
Khách hàng của ngân hàng là những cá nhân, đơn vị gửi tiền vào ngân hàng
(bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm) và các cá nhân, đơn vị sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Ở góc độ là người mua, các khách hàng
của ngân hàng có quyền lựa chọn những ngân hàng nào cung ứng sản phẩm,
dịch vụ tài chính với giá rẻ nhất, tiện ích nhất, chính xác nhất, giao dịch thuận
tiện nhất.
Để thu hút khách hàng hay nói cách khác là để gia tăng năng lực cạnh tranh,
các NHTM tìm hiểu các tiêu thức như:
ƒ Tập quán sinh hoạt, thói quen, thị hiếu của khách hàng
ƒ Niềm tin của khách hàng với ngân hàng

ƒ Phân loại khách hàng
ƒ Các sản phẩm của ngân hàng đã thoã mãn mục tiêu của kháng hàng
chưa?
ƒ Mong muốn, yêu cầu của khách hàng đối với ngân hàng
ƒ Xu hướng tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ tài chính của khách hàng
Từ các phân tích trên, các NHTM sẽ phải biết làm gì để thu hút khách hàng
về ngân hàng mình.
1.1.3.CÁC TIÊU THỨC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
MỘT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
Việc đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM vẫn dựa trên một số chỉ
tiêu như các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh khác như : tính đa
dạng của sản phẩm, chất lượng sản phẩm, giá cả…Tuy vậy, khác với sản phẩm
của các doanh nghiệp có tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, sản phẩm của
ngành ngân hàng là các dịch vụ tài chính. Mà đặc điểm của dịch vụ là vô hình,
không thể cảm nhận bằng trực quan (như nhìn thấy, cầm nắm…được). Cho nên,
khi đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM, người ta dùng cả những tiêu
thức đánh giá như các doanh nghiệp và cả những tiêu thức đặc trưng cho ngaønh


13

ngân hàng. Cụ thể các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM có
thể là:
1.1.3.1. CĂN CỨ VÀO PHƯƠNG THỨC CẠNH TRANH
sau:

Nếu căn cứ vào các phương thức cạnh tranh, ta có các tiêu thức đánh giá

* Tính đa dạng của các dịch vụ tài chính
Tính đa dạng của các dịch vụ tài chính sẽ đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu

của khách hàng. Đặc biệt nếu dịch vụ của ngân hàng mang tính chuyên biệt mà
không một NHTM khác nào có thể cung cấp được thì khả năng thu hút khách
hàng của ngân hàng là rất lớn. Như vậy, các dịch vụ tài chính của ngân hàng
càng đa dạng thì năng lực cạnh tranh của ngân hàng càng lớn.
Khi xét đến tính đa dạng của các dịch vụ tài chính, người ta thường xét 2
tiêu chí là: số lượng danh mục sản phẩm dịch vụ và chủng loại trong mỗi danh
mục mà ngân hàng cung cấp.
* Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ cũng là một tiêu thức được dùng để đánh giá năng lực
cạnh tranh của một NHTM. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng càng cao thì năng
lực cạnh tranh của ngân hàng càng lớn. Khi xem xét đến chất lượng dịch vụ, ta
thường xét đến các tiêu thức sau:
ƒ Tiêu chuẩn được áp dụng cho qui trình cung ứng sản phẩm, chẳng hạn
tiêu chuẩn ISO…
ƒ Thời gian cung ứng sản phẩm so với các ngân hàng khác.
ƒ Độ chính xác cũng như tiện ích của sản phẩm dịch vụ được cung cấp.
* Giá cả dịch vụ
Giá cả dịch vụ bao gồm lãi suất huy động vốn của ngân hàng, lãi suất cho
vay các thành phần kinh tế, các khoản phí cung ứng dịch vụ (như phí chuyển
tiền, thanh toán quốc tế, bảo lãnh…). Khi sử dụng các dịch vụ tài chính ngân
hàng, khách hàng sẽ quan tâm đến giá cả các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Vì thế, NHTM nào có giá cả dịch vụ thật cạnh tranh thì sẽ thu hút được nhiều
khách hàng.
Tuy nhiên, trong cuộc chạy đua về giá, các NHTM vấp phải mâu thuẫn giữa
hai mục tiêu là lợi nhuận cao và giá cả dịch vụ cạnh tranh. Để điều hòa hai mâu
thuẫn trên, các NHTM phải nổ lực giảm thiểu các chi phí ( như chi phí đầu vào),
tiết kiệm nguồn lực để vừa bảo đảm mục tiêu lợi nhuận cao vừa đảm bảo duy trì
giá cả dịch vụ ở mức cạnh tranh.



14

* Khả năng tiếp cận khách hàng
Ngày nay, NHTM nào tạo ra càng nhiều cơ hội tiếp cận dịch vụ với khách
hàng thì càng có khả năng thu hút khách hàng. Có thể đánh giá khả năng tiếp
cận khách hàng của ngân hàng qua các tiêu thức sau:
ƒ Số lượng mạng lưới chi nhánh, đại lý của ngân hàng cả trong và ngoài
nước.
ƒ Hiệu quả của các hoạt động Marketing của ngân hàng ( như quảng bá,
giới thiệu hình ảnh, thông tin của ngân hàng đến công chúng và khách
hàng…)
ƒ Thời gian giao dịch của ngân hàng (hiện nay đã có một số ngân hàng trên
địa bàn TP.HCM triển khai hoạt động giao dịch ngoài giờ – từ 9h đến 20h
hàng ngày kể cả ngày nghỉ cuối tuần)
ƒ Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng.
ƒ Các dịch vụ hỗ trợ khác như: nơi để xe khách hàng thuận tiện, cơ sở vật
chất cho khách hàng đến giao dịch…
1.1.3.2. CĂN CỨ VÀO CÁC YẾU TỐ NỘI LỰC
* Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính của một NHTM được đánh giá thông qua quy mô vốn chủ
sở hữu và tài sản của NHTM. Ngày nay, tiềm lực tài chính có ý nghóa rất lớn,
mang tính quyết định đối với năng lực cạnh tranh của ngân hàng, và nó được thể
hiện ở những điểm sau:
ƒ Đối với chính bản thân ngân hàng, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh,
nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển dịch vụ mới đã và đang là xu
hướng phát triển ngân hàng mà các NHTM quan tâm. Bởi vì đây là một
trong những nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của các NHTM.
Nhưng để mở rộng mạng lưới, phát triển dịch vụ mới và nâng cấp chất
lượng các dịch vụ đang cung ứng đòi hỏi các ngân hàng phải có vốn để
đầu tư thêm trang thiết bị, trụ sở văn phòng làm việc. Điều này bắt buộc

các NHTM phải có một tiềm lực tài chính tương ứng bởi vì hầu hết các
quốc gia đều quy định các NHTM chỉ được đầu tư vào tài sản cố định theo
một tỷ lệ tương ứng với một số vốn nhất định của NHTM ( chẳng hạn
Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam quy định tỷ lệ này là 50%).
ƒ Đối với khách hàng, khi quyết định giao dịch với một ngân hàng nào, đặc
biệt là giao dịch gửi tiền tiết kiệm họ thường nhìn vào tiềm lực tài chính
của ngân hàng trước khi quyết định có gửi tiền vào ngân hàng này hay


15

không. Và họ thường có xu hướng chọn giao dịch với những ngân hàng có
tiềm lực tài chính mạnh.
* Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực của một đơn vị thường được đánh giá qua các tiêu
thức sau:
ƒ Trình độ nhân viên ( tỷ lệ có bằng Tiến só, Thạc só, Đại học, Trung học,
lao động phổ thông)
ƒ Tỷ lệ nhân viên được đào tạo kiến thức bổ trợ ( tin học, ngoại ngữ, kiến
thức kinh tế, pháp luật…)
ƒ Năng lực quản lý của đội ngũ quản lý trong ngân hàng.
ƒ Kỹ năng thao tác nghiệp vụ của nhân viên.
ƒ Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ mà ngân hàng đang áp dụng để giữ
nhân viên giỏi, các tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên mới…
Vì sao chất lượng nguồn nhân lực được xem là một tiêu thức đánh giá năng
lực cạnh tranh của một NHTM? Vì một ngân hàng có năng lực cạnh tranh cao sẽ
có khả năng thu hút nguồn nhân lực và giữ chân được nhân viên giỏi làm việc
lâu dài tại ngân hàng. Vì thế nguồn nhân lực có chất lượng cao là biểu hiện của
một ngân hàng có sức cạnh tranh cao. Ngược lại, chất lượng nguồn nhân lực
cũng tác động trở lại đồi với năng lực cạnh tranh của một NHTM. Thật vậy, một

NHTM có đội ngũ nhân viên giỏi không những sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ
mà còn phát huy khả năng sáng tạo, phát huy khả năng hoạch định và thực thi
các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Như vậy, giữa chất lượng nguồn nhân lực và năng lực cạnh tranh của một
ngân hàng có tác động hỗ trợ lẫn nhau, quy định lẫn nhau. Cho nên chất lượng
nguồn nhân lực luôn được xem là một tiêu thức quan trọng trong việc đánh giá
năng lực cạnh tranh của một NHTM.
* Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của một doanh nghiệp nói chung và một NHTM nói riêng
thường được đánh giá qua hai chỉ tiêu cơ bản là:
ƒ Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản , tức chỉ tiêu ROA (return on assets). Tỷ
suất này là thương số giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản có bình
quân.
ƒ Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu , tức chỉ tiêu ROE (return on equity).
Tỷ suất này là thương số giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu và
các quỹ.


16

Nếu tỷ số ROA và ROE càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của ngân hàng
càng cao. Khả năng sinh lời cao tạo điều kiện cho NHTM có khả năng tích lũy
cao và có khả năng trang bị, đầu tư công nghệ nâng cao chất lượng dịch vụ cung
ứng nhằm thu hút khách hàng. Thật vậy, đứng trên góc độ nhà đầu tư, người
gửi tiền, khách hàng của ngân hàng sẽ lựa chọn những NHTM có khả năng sinh
lời cao để giao dịch (vì lý do an toàn, tâm lý…). Như vậy, những ngân hàng có
khả năng sinh lời cao sẽ có ưu thế về cạnh tranh và ngược lại.
Ngoài các chỉ tiêu trên, người ta còn dùng một số chỉ tiêu khác như: thị phần,
uy tín, danh tiếng của NHTM…trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh của một
NHTM .

1.2.HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ.
1.2.1.TOÀN CẦU HOÁ VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA
VIỆT NAM
1.2.1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT CỦA TOÀN CẦU HOÁ
Hiện nay, trong giới học thuật và nghiên cứu cũng còn dùng khá nhiều khái
niệm về quá trình toàn cầu hoá.
Loại quan điểm thứ nhất cho rằng, toàn cầu hoá là kết quả của sự phát triển
mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, dẫn đến phá vỡ sự biệt lập của các quốc gia,
tạo sự gắn kết, sự tương tuỳ giữa các quốc gia, dân tộc trong sự vận động phát
triển. Vì thế, toàn cầu hoá là một xu hướng bao gồm nhiều phương diện: kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội…, là sự gia tăng các mối quan hệ trên các mặt của đời
sống xã hội loài người. Trong đó toàn cầu hoá về kinh tế vừa là trung tâm, vừa
là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy các lónh vực khác của xu thế toàn cầu hoá
nói chung.
Loại quan điểm thứ hai cho rằng, toàn cầu hoá kinh tế chỉ mới xuất hiện
những năm gần đây, sau khi chế độ XHCN ở Liên Xô cũ và Đông u sụp đổ và
Mỹ trở thành siêu cường số một thế giới. Từ đó người ta ngầm hiểu rằng toàn
cầu hoá kinh tế thực chất là chính sách của Mỹ nhằm bành trướng quyền lực trên
mọi phương diện để thống trị thế giới theo kiểu riêng của Mỹ. Quan điểm này
không chỉ tồn tại ở các nước đang phát triển mà còn cả trong lòng các nước công
nghiệp phát triển.
Loại quan điểm thứ ba cho rằng, toàn cầu hoá kinh tế có nguồn gốc từ quốc
tế hoá. Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đạt tới
đỉnh cao đòi hỏi phải đưa vào lưu thông quốc tế các yếu tố của quá trình tái sản
xuất xã hội, dựa trên sự phân công lao động toàn cầu, thông qua các loại hình


17


kinh tế khác nhau giữa các nước và do đó khiến cho các nền kinh tế quốc gia
xâm nhập vào nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau, chuyển hoá thành nền kinh tế
toàn cầu.
Như vậy, có thể hiểu toàn cầu hoá xét về bản chất là quá trình tăng lên
mạnh mẽ những mối liên hệ, sự tác động và phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các
nước và các khu vực. Toàn cầu hoá kinh tế là kết quả của sự phát triển cao độ
của quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân công lao động quốc tế. Thực chất của
toàn cầu hoá kinh tế là tự do hoá kinh tế mà trước hết là tự do hoá thương mại,
đầu tư, tài chính…
1.2.1.2. VẤN ĐỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
a)Chủ trương của Đảng về vấn đề hội nhập
Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta gắn bó chặt chẽ với đường
lối đổi mới kinh tế của Đảng. Từ Đại hội VI (1986) Đảng ta đã khẳng định
đường lối đổi mới kinh tế, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước. Quá
trình xây dựng nền kinh tế thị trường lại đòi hỏi phải mở cửa nền kinh tế cho nên
Đại hội VII Đảng ta đã khẳng định đường lối đối ngoại “đa dạng hoá, đa
phương hoá” và “Việt Nam sẵn sàng là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng
quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”.
Từ đường lối đối ngoại đó nước ta mở cửa, hội nhập quốc tế, trước hết là
lónh vực kinh tế. Đến Đại hội IX (2001) chủ trương hội nhập đã mở ra con
đường phát triển mới khi Đảng chủ trương “phát huy cao độ nội lực, đồng thời
tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát
triển nhanh, có hiệu quả và bền vững” .
Đại hội X (2006) vừa qua một lần nữa tiếp tục củng cố chủ trương hội nhập:
“mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế đồng
thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lónh vực khác”.
Như vậy, có thể nói chủ trương mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng
đã manh nha từ Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986), được khẳng định chính thức
ở Đại hội Đảng lẩn thứ VII (năm 1991) và tiếp tục được duy trì, phát triển cho

đến nay.
b)Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Hội nhập là để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN của nước ta. Để thực hiện chủ trương đó Bộ Chính trị đã ban hành Nghò


18

quyết 07 – NQ/TW (ngày 27/11/2001) về hội nhập kinh tế quốc tế . Nghị quyết
đã đề ra những quan điểm chủ yếu về hội nhập sau:
ƒ Chủ động hội nhập. Chúng ta chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới
từ khi đổi mới, nhưng chưa thật chủ động nên Bộ Chính trị nhấn mạnh tính
chủ động từ nhận thức đến hành động để hội nhập thành công, tranh thủ
ngoại lực, phát huy nội lực, giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo đảm độc lập tự
chủ trong điều kiện hội nhập sâu rộng với thế giới.
ƒ Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp toàn dân, phát huy mọi nguồn lực
của các thành phần kinh tế.
ƒ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh
tranh, có nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Hội nhập là trận
chiến về trí tuệ, cần sự tỉnh táo, khôn khéo, chống giản đơn, nôn nóng
nhưng cũng đề phòng tính thụ động, trì trệ, bỏ lỡ cơ hội.
ƒ Để chủ động hội nhập thành công phải xây dựng lộ trình hội nhập hợp lý,
vừa đáp ứng đòi hỏi của đất nước, tranh thủ được các ưu đãi mà các tổ
chức quốc tế dành cho các nước đang phát triển. Cần có lộ trình cụ thể
cho từng ngành, từng lónh vực, từng loại hàng hoá và loại hình dịch vụ.
ƒ Hội nhập không tách rời nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.
c)Tiến trình hội nhập của nước ta
Cho đến nay nước ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 167 nước , có
quan hệ thương mại với gần 160 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, thu hút

đầu tư trực tiếp của các công ty và tập đoàn thuộc 70 nước và vùng lãnh thổ,
tranh thủ viện trợ phát triển của 45 nước và các định chế tài chính quốc tế.
Đặc biệt năm 1992 nước ta đã khai thông được quan hệ với các tổ chức tài
chính – tiền tệ quốc tế như WB, IMF, ADB.
Một số mốc quan trọng trong quá trình gia nhập các tổ chức kinh tế quốc
tế của Việt Nam:
ƒ Ngày 25/07/1994 Việt Nam gia nhập ASEAN và thực hiện CEPT/AFTA.
Trong cam kết thực hiện, đối với AFTA trong năm 2002 chúng ta đã cắt
giảm 5500/6523 dòng thuế. Từ ngày 01/07/2003 ta tiếp tục cắt giảm tiếp
755 dòng thuế với mức thuế giảm xuống chỉ còn bằng hoặc nhỏ hơn 20%.
ƒ Tháng 12/1994 Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO đến nay đã kết thúc
các vòng đàm phán cơ bản .
ƒ Tháng 03/1996 ta tham gia sáng lập ASEM.
ƒ Tháng 11/ 1998 gia nhập APEC.


19

ƒ Ngày 13/07/2000 ta ký hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ . Hiệp
định này có hiệu lực từ ngày 10/12/2001.
ƒ Ngày 17/01/2007, Việt Nam được chính thức trở thành thành viên thứ 150
của WTO
1.2.2.HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ.
1.2.2.1.TÓM TẮT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM.
Năm 1989 hệ thống ngân hàng Việt Nam chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng
một cấp, trong đó NHNN Việt Nam là ngân hàng thực hiện cả chức năng của
ngân hàng thương mại và ngân hàng trung ương, sang hệ thống ngân hàng hai
cấp có định hướng thị trường, nhiệm vụ kinh doanh được chuyển cho các ngân
hàng thương mại.

Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm NHNN, 05 NHTMQD, 36
NHTMCP, 4NHLD và 27 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tài sản có do hệ
thống ngân hàng nắm giữ tương đương với 80% GDP quốc gia. Ngoài ra, còn có
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, bao gồm các công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính và hệ thống quỹ tín dụng nhân dân .
Trong xu thế hội nhập, nhiều cơ chế chính sách liên quan đến lónh vực ngân
hàng đã được ban hành. Ngoài hai luật ngân hàng có hiệu lực từ năm 1998, đầu
năm 2001 Việt Nam bắt đầu thực hiện một chương trình cải cách ngân hàng toàn
diện , áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động ngân hàng . Mục đích chính
của chương trình cải cách là nâng cao năng lực cạnh tranh cho từng ngân hàng
để chuẩn bị cho hội nhập quốc tế.
Từ khi đổi mới đến nay, ngành ngân hàng Việt Nam thực hiện thành công
chính sách tiền tệ, góp phần đẩy lùi và kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vó
mô, huy động và cung ứng phần lớn lượng vốn cho phát triển kinh tế trong nước.
Song có thể nói sau hơn 15 năm đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn
ở giai đoạn phát triển ban đầu, năng lực tài chính của nhiều NHTM Việt Nam
yếu. Do kế thừa từ hệ thống ngân hàng một cấp trước đây, các NHTMQD đóng
vai trò chi phối trong khu vực ngân hàng. Bốn NHTMQD lớn nhất gồm NH
Ngoại thương, NH Công thương, NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn, NH
Đầu tư và phát triển chiếm gần 72% tổng tài sản có của toàn khu vực ngân hàng
và xấp xỉ 70% thị phần tín dụng nhưng vốn tự có được đánh giá là thấp, chưa
tương xứng với thị phần. Khối NHTMCP mặc dù gia tăng nhanh chóng về số
lượng (hiện nay là 19 ngân hàng cổ phần đô thị và 17 ngân hàng cổ phần nông


20

thôn ) nhưng chỉ chiếm khoảng 10% tài sản và 10% thị phần tín dụng trong toàn
hệ thống NHTM.
Trong khi đó các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực tài chính khá mạnh với

khoảng 30% vốn chủ sở hữu trong hệ thống NHTM đang hoạt động tại Việt
Nam.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, các ngân hàng nước ngoài
cho vay thận trọng, tập trung vào một phân đoạn hẹp trên thị trường là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và một số các doanh nghiệp chọn lọc
trong nước nên chỉ chiếm khoảng 10% thị phần tín dụng. Nhưng nhìn chung họ
có ưu thế hơn cả về công nghệ, loại hình dịch vụ, chiến lược khách hàng, hiệu
quả hoạt động và mức độ an toàn.
Những trung gian tài chính khác của Việt Nam còn yếu cả về thị phần tín
dụng, nguồn vốn, trang thiết bị, trình độ chuyên môn. Cơ cấu tổ chức và cơ chế
hoạt động nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập, chưa khai thác được
phân đoạn thị trường đặc trưng cũng như bổ sung cho hoạt động của các NHTM.
Nhìn chung, dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu. Các NHTM Việt Nam còn
nặng về các nghiệp vụ truyền thống. Các dịch vụ mới như tư vấn dự án, môi giới
kinh doanh, home-banking… chưa phát triển nhiều cả về chiều sâu và chiều rộng.
Về mảng tín dụng – một trong những mảng nghiệp vụ lớn và chủ yếu của
các NHTM – thì các nguyên tắc kiểm tra, giám sát hoạt động ngân hàng còn
yếu, hệ thống phân loại các khoản vay chưa hợp lý, hầu hết vẫn dựa trên thời
gian phát sinh nợ quá hạn, chưa phân loại trên cơ sở rủi ro các khoản vay. Các
NHTM Việt Nam vẫn chủ yếu coi tài sản thế chấp là cơ sở bảo đảm tiền vay, kể
cả tín dụng ngắn hạn. Cho vay theo chỉ định Nhà nước có xu hướng giảm nhưng
vẫn chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu tín dụng của các NHTM Việt
Nam. Việc mở rộng tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã có những
chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc.
Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của các NHTM Việt
Nam đều thua kém các ngân hàng trong khu vực. Khả năng thanh toán của các
NHTM Việt Nam rất thấp. Tỷ lệ giữa tài sản Có có thể thanh toán ngay và tài
sản Nợ phải thanh toán ngay của nhiều NHTM Việt Nam thường nhỏ hơn 1. Tỷ
lệ tài sản Có trên một cán bộ công nhân viên của các NHTM Việt Nam cũng
thấp hơn hẳn so với tỷ lệ này ở các nước khác trong khu vực.

Ngoài ra, các NHTM Việt Nam còn vướng mắc một số bất cập. Đó là đội
ngũ lao động của các NHTM Việt Nam tuy đông về số lượng nhưng trình độ
chuyên môn nghiệp vụ thấp, nhất là cán bộ quản lý. Mạng lưới chi nhánh rộng
nhưng hoạt động kém hiệu quả, ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh và khả
năng cạnh tranh. Công tác kế toán, chế độ kiểm toán còn khác biệt so với thông


21

lệ và chuẩn mực quốc tế gây khó khăn cho nhà đầu tư nước ngoài cũng như các
doanh nghiệp Việt Nam muốn mở rộng phạm vi ra nước ngoài.
1.2.2.2.LỘ TRÌNH HỘI NHẬP CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010.
Nét đặc trưng của giai đoạn này là tiếp tục thực thi các cam kết trong hiệp
định thương mại Việt – Mỹ, bắt đầu thực hiện Hiệp định chung về thương mại
dịch vụ (GATS) của WTO theo hướng thực hiện các hiệp định song phương đã
ký kết với các nước thành viên WTO, đồng thời bắt đầu thực hiện các yêu cầu
đã cam kết trong Hiệp định khung về thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN.
Cụ thể là:
- Tiếp tục mở cửa dịch vụ ngân hàng và hình thức pháp lý trong hoạt động ngân
hàng đối với các trung gian tài chính Hoa Kỳ, đảm bảo đến năm 2010 các ngân
hàng Hoa Kỳ được đối xử gần như bình đẳng với các trung gian tài chính trong
nước. Cụ thể đến năm 2010, thị trường tài chính trong nước đáp ứng về cơ bản
các yêu cầu sau của Hiệp định thương mại Việt – Mỹ:
ƒ Không hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng.
ƒ Không hạn chế tổng giá trị các giao dịch về dịch vụ ngân hàng.
ƒ Không hạn chế tổng các hoạt động tác nghiệp hay tổng số lượng dịch vụ
ngân hàng.
ƒ Không hạn chế tổng số người được tuyển dụng của các tổ chức tài chính
nước ngoài.

ƒ Không hạn chế việc tham gia góp vốn của bên nước ngoài dưới hình thức
tỷ lệ phần trăm tối đa số cổ phiếu nước ngoài được nắm giữ.
ƒ Hệ thống ngân hàng Việt Nam bắt đầu mở rộng hoạt động trên thị trường
tài chính quốc tế
- Đối với các nước thành viên WTO (không kể Hoa Kỳ) và các nước thành viên
ASEAN, lộ trình mở cửa dịch vụ tài chính – ngân hàng tiếp tục thực hiện các
nội dung tương tự như giai đoạn 2001 -2005 .
- Trong giai đoạn này, NHNN sẽ tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh môi trường
pháp lý về hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế .
Đối với các TCTD trong nước, NHNN sẽ theo dõi, xúc tiến việc củng cố các
TCTD Việt Nam về:
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ
ƒ

Cơ sở vốn và dự phòng rủi ro.
Cơ cấu tổ chức.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Trang thiết bị, công nghệ, kỹ thuật.
Cơ chế kế toán , kiểm toán theo qui định của BIS.


22

ƒ Thanh tra, giám sát theo nguyên tắc BASLE
ƒ Nâng cao hiệu quả hoạt động (huy động vốn, cho vay, các dịch vụ thanh
toán hiện đại, tư vấn doanh nghiệp và tư vấn dự án)
1.2.2.3. CÁC CAM KẾT VỀ MỞ CỬA KHU VỰC NGÂN HÀNG CỦA VIỆT

NAM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÚNG ĐẾN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
VIỆT NAM
☼Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (USVNBTA)
Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam – Hoa Kỳ được ký ngày
13/07/2000, trong đó có các cam kết về tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia
đối với các ngân hàng Hoa Kỳ sẽ được nới lỏng dần trong thời gian 9 năm.
Trong đó cũng có các cam kết về tính minh bạch và việc tham vấn trong quá
trình xây dựng chính sách tài chính và giải quyết tranh chấp sao cho rõ ràng,
công bằng và kịp thời. Các cam kết chủ yếu về ngân hàng như sau:
ƒ Sau 3 năm, thực hiện đối xử quốc gia đầy đủ về việc tiếp cận với các
công cụ chiết khấu, hoán đổi và kỳ hạn của ngân hàng trung ương.
ƒ Các ngân hàng Hoa Kỳ có thể hình thành các liên doanh với các đối tác
Việt Nam với số lượng cổ phần từ 30 đến 49%. Sau năm 2010 sẽ cho phép
các công ty con (các ngân hàng con của các ngân hàng Hoa Kỳ) 100%
vốn nước ngoài.
ƒ Trong thời gian từ 8 đến 10 năm đầu thực hiện từng bước đối xử quốc gia
một cách đầy đủ liên quan đến quyền của các chi nhánh ngân hàng Hoa
Kỳ trong việc nhận tiền gửi bằng VND từ các khách hàng Việt Nam. Hạn
chế về tiền gửi bằng VND được tăng lên từ 100% số vốn đăng ký của
ngân hàng (khi ký kết vào tháng 12/2003) lên 500%.
ƒ Các định chế tài chính do Hoa Kỳ đầu tư sẽ được phép phát hành thẻ tín
dụng với điều kiện tương tự như các ngân hàng của Việt Nam sau 8 năm.
Về dịch vụ qua biên giới, đã có các cam kết về người Việt Nam sử dụng các
dịch vụ ở Hoa Kỳ bao gồm kiều hối và cho phép các cá nhân và các công ty của
Việt Nam ở Hoa Kỳ được vay vốn hoặc thuê mua tài chính từ các tổ chức tín
dụng ở Hoa Kỳ.
Tác động của USVNBTA đến ngành ngân hàng Việt Nam:
Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Hoa Kỳ được phép cung cấp 12 phân
ngành dịch vụ ngân hàng theo lộ trình 7 mốc. Lộ trình này xác định rõ mức độ
tham gia các loại hình dịch vụ ngân hàng và hình thức pháp lý mà các nhà cung

cấp dịch vụ Hoa Kỳ được phép hoạt động tại Việt Nam. Điều này đồng nghóa
với việc yêu cầu cắt giảm bảo hộ về kinh doanh dịch vụ ngân hàng đối với các


23

ngân hàng thương mại trong nước. Theo lộ trình này, Việt Nam phải loại bỏ dần
những hạn chế đối với các ngân hàng Hoa Kỳ, cho phép họ tham gia với mức độ
tăng dần vào mọi hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Trong số này có một số
loại hình dịch vụ trùng với lónh vực hoạt động của các NHTM Việt Nam như
thanh toán quốc tế, đầu tư dự án, tài trợ thương mại…Ngoài ra là hàng loạt các
nghiệp vụ mới chưa được thực hiện tại Việt Nam như môi giới tiền tệ, kinh
doanh các sản phẩm phái sinh….Nhìn chung, các ngân hàng Hoa Kỳ có ưu thế về
công nghệ và trình độ quản lý hơn hẳn các NHTM Việt Nam. Do đó, sức ép về
cạnh tranh đối với các NHTM Việt Nam sẽ tăng lên cùng với việc nới lỏng các
qui định về hoạt động của các ngân hàng Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, thị phần của các
NHTM Việt Nam sẽ bị thu hẹp dần, nhất là các thành phố lớn và các khu vực
kinh tế trọng điểm. Ngoài ra, cạnh tranh sẽ tập trung chủ yếu vào các lónh vực
sau đây:
o Thị trường tín dụng (kể cả bán sỉ và bán lẻ). Cạnh tranh về cho vay sẽ trở
nên gay gắt khi các ngân hàng nước ngoài đã hiểu rõ thị trường Việt Nam
và môi trường pháp lý đảm bảo cho họ xử lý rủi ro để thu hồi nợ trong
trường hợp cần thiết. Trong đó, việc cho phép các ngân hàng nước ngoài
tham gia hoạt động tái cấp vốn, tái chiết khấu, swap, forward từ NHTW
(sau 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực) sẽ giúp họ bù đắp một phần
vốn huy động còn bị hạn chế bởi lộ trình.
o Giao dịch thanh toán và chuyển tiền. Đây là lónh vực có ưu thế của các
ngân hàng nước ngoài cả về loại hình và chất lượng dịch vụ. Sau khi có
uy tín, các ngân hàng này có thể sẽ thu hút một lượng đáng kể khách
hàng Việt Nam .

o Dịch vụ tư vấn, môi giới kinh doanh tiền tệ, phát triển doanh nghiệp. Đây
là những dịch vụ mới chưa được thực hiện tại Việt Nam (nhưng sẽ được
các ngân hàng Hoa Kỳ triển khai theo lộ trình thực hiện Hiệp định) đang
thu hút sự quan tâm của khách hàng Việt Nam.
☼ Gia nhập WTO
Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO vào năm 1995. Trong quá trình
đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam phải ký kết hàng loạt hiệp định song
phương và đa phương với hầu hết các nước thành viên WTO theo nguyên tắc cơ
bản và lộ trình mở cửa được qui định trong Hiệp định chung về thương mại dịch
vụ (GATS) của WTO như chế độ đối xử quốc gia, qui chế tối huệ quốc, tính
minh bạch của các chính sách liên quan đến hoạt động thương mại dịch vụ.
Việc tiếp cận khu vực ngân hàng là do các quy định của GATS trong phụ lục
về dịch vụ tài chính. Các lónh vực cam kết là:


24

ƒ Tiếp cận thị trường
Theo qui định về tiếp cận thị trường, các hạn chế là không được cho phép
trừ trường hợp các hạn chế đó đã được đưa vào cam kết. Các loại hạn chế cần
phải được cam kết là:
o Số lượng các nhà cung cấp; tổng giá trị các giao dịch dịch vụ hoặc
tài sản
o Tổng số những thể nhân có thể được thuê
o Các biện pháp hạn chế hoặc yêu cầu các loại pháp nhân hoặc liên
doanh nhất định
o Việc nước ngoài tham gia góp vốn
ƒ Đối xử quốc gia
Nguyên tắc của WTO về tối huệ quốc đòi hỏi tất cả các thành viên phải
được đối xử như nhau. Điều này khiến cho các cam kết trong USVNBTA trở

thành mức tối thiểu cho GATS.
Tác động của GATS đến ngành ngân hàng Việt Nam:
Phụ lục của GATS qui định các điều kiện miễn trừ bảo đảm an toàn để các
Chính phủ có thể bảo vệ hệ thống tài chính khi cần thiết bằng cách áp dụng các
tiêu chuẩn thận trọng. Nó cũng cho phép được miễn trừ đối với các dịch vụ của
Chính phủ trong việc thực thi chính sách tiền tệ hoặc chính sách tỷ giá. Nói
chung các chính sách quản lý kinh tế vó mô nằm ngoài phạm vi của GATS.
Nhưng về tổng thể thì yêu cầu về sự nhất quán trong các quy định với các lónh
vực khác trong hiệp định WTO cũng có thể làm hạn chế sự tự do trong việc
hoạch định chính sách tài chính.
Các quy định khác như yêu cầu về cho vay đối với các khu vực cá nhân nhất
định, và trên cơ sở lãi suất ưu đãi cũng có thể được duy trì. GATS cũng cho phép
các nước bảo vệ khu vực tài chính của mình khỏi sự cạnh tranh quá mức từ các
công ty nước ngoài.
☼Hiệp định khung của ASEAN về dịch vụ
Hiệp định khung của ASEAN về dịch vụ (AFAS) được xây dựng vào năm
1995. Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995. Các thành viên mới như
Việt Nam được phép có thêm thời gian để thực hiện các cam kết chung trong
hiệp định(thời gian miễn trừ thực hiện đối xử tối huệ quốc đối với Việt Nam là 3
năm). Việc thực hiện các cam kết của Hiệp định khung về hợp tác thương mại
dịch vụ của ASEAN (AFAS) cũng là nhiệm vụ cấp bách do các nước ASEAN


×