Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

PHÂN TÍCH CÔNG NGHỆ MARKETING BÁN LẺ TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI CẦU GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.28 KB, 27 trang )

PHÂN TÍCH CÔNG NGHỆ MARKETING BÁN LẺ TẠI CÔNG TY
THƯƠNG MẠI CẦU GIẤY
1) 1. Giới thiệu khái quát về tình hình tổ chức và vận hành kinh
doanh của Công ty Thương mại Cầu giấy.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
"Công ty Thương mại Cầu Giấy" là một đơn vị kinh doanh tổng hợp, tiền thân
là hợp tác xã mua bán quận 5, quận 6 được thành lập vào tháng 3 năm 1956, nhằm
góp phần đảm bảo việc lưu thông hàng hoá giữa nông thôn và thành thị trong thời
kỳ bao cấp. Theo quyết định số 3439/QĐ-UB/TCCQ cấp ngày 29/12/1979 Công ty
được đổi tên thành "Công ty bán lẻ tổng hợp công nghệ phẩm từ liêm". Cùng với
qui chế giải thể và thành lập doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định
388 - HĐBT ngày 21/11/1991 của HĐBT và thông tư số 4-TTLQ ngày 11/6/1992
Công ty lại được đổi tên thành "Công ty Thương mại Từ Liêm" theo quyết định số
3550/QĐ-UB ngày 29/12/1992 với tổng số vốn kinh doanh ban đầu tại Công ty là
810.300.000 đồng.
Trong đó : Tổng số vốn cố định là : 583.000.000đ
Tổng số vốn lưu động là : 138.000.000đ
Tổng số vốn khác : 89.300.000đ
Số vốn kinh doanh ban đầu được hình thành từ 2 nguồn chính đó là :
Vốn ngân sách cấp 142.000đ
Vốn Công ty tự bổ sung : 667.900.000đ
Được sự cho phép của UBDN Thành phố Hà Nội năm 2001 và của Bộ ban
hành có liên quan, Công ty đổi tên thành "Công ty Thương mại Cầu Giấy" theo
Quyết định số 705/QĐ-UB ngày 05/02/2001 của UBND TP Hà Nội và Quận Cầu
Giấy trụ sở chính đặt tại 139 đường Cầu Giấy - Phường Quan Hoa - quận Cầu Giấy
- Hà Nội, với tổng số vốn hoạt động là 1894.260.000 trong đó.
Vốn cố định : 1.524.466.000đ
Vốn lưu động là : 369.794.000đ
Từ khi thành lập cho đến nay đã trải qua hơn 40 nam tồn tại và phát triển,
cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, công ty đã có những bước đi
vững chắc phù hợp với nền kinh tế thị trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xh,


quyết tâm đững vững và không ngừng vươn lên tự khẳng định.
Những năm vừa qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong việc tự thích nghi,
tồn tại và phát triển trong cơn lốc của nền kinh tế thị trường, công ty đã đạt được
một số thành công nhất định. Điều này thể hiện ở các chỉ tiêu như : tổng doanh thu,
lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty đều tăng qua các năm.
Đó là kết quả rất hoan nghênh đến với một đơn vị kinh tế kinh doanh nếu xét về
qui mô của nguồn vốn thuộc vào loại nhỏ. Với những thành tích đã đạt được trong
kinh doanh của mình, công ty luôn nhận được bằng khen và cờ thưởng hàng năm
do UBND Huyện Từ Liêm cũng như UBDN Quận Cầu Giấy trao tặng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty thương mại Cầu Giấy:
1.2.1. Chức năng:
Với bề dầy thành tích của mình công ty Thương mại Cầu Giấy đã góp phần
bảo đảm giao lưu hàng hoá giữa khu vực này với khu vực khác, tạo ra sự cung ứng
hàng hoá kịp thời cho toàn thể khu vực Cầu Giấy . Sau khi được cấp giấy phép
thành lập doanh nghiệp nhà nước thì chức năng của công ty được vạch ra rõ ràng
trong điều lệ của công ty như sau:
- Chức năng bán lẻ hàng hoá: Đây là chức năng quan trọng nhất của công ty
bởi vì toàn bộ các cửa hàng của công ty đều phục vụ bán lẻ nhằm cung cấp hàng
hoá và phục vụ cho khách hàng ở Quận Cầu Giấy và các vùng lân cận hàng hoá
bán ra phục vụ nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng bao gồm các ngành hàng,
mà công ty được phép kinh doanh như: Hàng công nghệ phẩm, thực phẩm, điện
máy, vật liệu xây dựng , chất đốt, hàng may mặc, bánh kẹo, thuốc lá, rựơu bia...
- Chức năng quản trị: Nhằm tạo ra sự thích ứng khả biến giữa mục tiêu kinh
doanh với nguồn lực của Công ty , thời cơ kinh doanh
Quản trị tài chính: Bao gồm quản trị việc đầu tư vốn trong quá trình kinh
doanh là cách huy động vốn đối với ngân hàng và từ thị trường .
Quản trị công nghệ: quản trị việc thực hiện các công nghệ bán hàng và điều
chỉnh nó sao cho phù với nhu cầu của thị trường
.
- Chức năng hậu cần: thực hiện quá trình mua hàng, cung ứng và bao gói, tổ

chức và phân công là yếu tố trên và xác lập mối quan hệ giữa các cửa hàng với
công ty và với cơ sở nguồn hàng.
1.2.2. 1.2.2. Nhiệm vụ:
Tuỳ thuộc vào từng thời điểm khác nhau mà công ty có các nhiệm vụ khác
nhau. Trong thời kỳ bao cấp công ty hoạt động chủ yếu theo chỉ tiêu kế hoạch do
Nhà nước giao công ty chỉ biết thực hiện chứ không được quyền tự chủ, nhưng kể
từ khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường thì nhiệm vụ của công ty
được xác định rõ ràng và đầy đủ.
Làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng quy định của
Nhà nước. Tạo lập quản lý và sử dụng có hiệu quả các nền kinh doanh nhằm thực
hiện các nhiệm vụ kinh doanh của công ty , bảo đảm kinh doanh đạt hiệu qua cao
nhất.
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch hoá gắn
với thị trường . Tuân thủ chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý kinh
tế và tài chính.
Kinh doanh đúng ngành nghề được phép kinh doanh. Thực hiện đúng cam kết
trong hợp đồng kinh tế. nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng
hàng kinh doanh, mở rộng thị trường góp phần tăng thu cho ngân sách. Làm đầy
đủ nghĩa vụ kinh tế đến với nhà nước thông qua chỉ tiêu nộp ngân sách hàng năm,
đóng đầy đủ các khoản thuế. Làm tốt công tác phân phối theo kế hoạch, công tác
bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội bảo vệ môi trường và an ninh.
1.3. Những đổi mới trong tổ chức vận hành kinh doanh
Để phù hợp với tình hình phát triển và đòi hỏi tất yếu của xã hội thì công ty
đã có những thay đổi trong quan điểm kinh doanh của công ty
- Đổi mới phương thức kinh doanh và các thức phục vụ người tiêu dùng trên
cơ sở "khách hàng là thượng đế"
- Tổ chức lại các mạng lưới kinh doanh sao cho hợp lý, thuận tiện cho việc
mua hàng hoá của khách sao cho hợp lý, thuận tiện cho việc mua hàng của khách
sao cho khoảng cách đi lại của người dân là ngắn nhất mà vẫn mua được hàng hoá
của công ty.

- Tổ chức nguồn hàng cơ cấu mặt hàng đa dạng, phong phú tạo điều kiện tốt
nhất ho người tiêu dùng, tăng nhanh doanh số bán, phát triển quan hệ bạn hàng.
Nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên, mậu dịch
viên bán hàng.
1.4. Kết cấu bộ máy, tổ chức hiện tại của Công ty
Để hoà nhập với sự phát triển chung của ngành, Công ty Thương mại Cầu
Giấy đã không ngừng hoàn thiện tổ chức bộ máy của đơn vị để thực hiện chức
năng quản trị kinh doanh tạo điều kiện cho công ty tồn tại và phát triển . Chính vì
vậy trong những năm gần đây công ty đã lựa chọn một mô hình tổ chức quản trị và
phương án kinh doanh tối ưu nhất đồng thời quy định rõ chức năng nhiệm vụ,
phương thức hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức của Công ty. Cơ cấu bộ
máy tổ chức của Công ty
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán t i và ụ
Phòng tổ chức, h nh chính, thanh tra, bà ảo vệ
CHTM Cầu Giấy
CHTM Cổ Nhuế
CHTM Số 1
CHTM Số 4
CHTM Láng Thượng
CHTM Số 2
CHTM Nông Lâm
CHTM Mai Dịch
CHTM Nhổn
CHTM Đại Mỗ
Biểu hình 6: Sơ đồ tổ chức của Công ty:
Công ty thực hiện theo chế độ một thủ trưởng, đứng đầu là Giám đốc Công ty
do UBND thành phố Hà Nội bổ nhiệm Giám đốc Công ty là người điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của Công ty, người chiu trách nhiệm cao nhất trước pháp
luật, trước chính quyền địa phương và tập thể người lao động trong Công ty .

Tính đến ngày 1/11/2002 toàn Công ty có 140 CBCNV trong đó.
- Ban giám đốc gồm 2 người: 1 giám đốc và một phó giám đốc, và có 2 phòng
ban chức năng đó là: Phòng kế toán tài vụ - và phòng tổ chức hành chính, thanh tra
bảo vệ, dưới các phòng ban chức năng của Công ty còn 10 cửa hàng bách hoá tổng
hợp trực thuộc, mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ song tất cả đều không
ngoài mục đích giúp ban giám đốc quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: Gồm có 4 người có nhiệm vụ tổ chức hoạch toán kinh
doanh. Theo dõi và thực hiện công nợ phải trả, đôn đốc , nhắc nhở việc thu hồi
công nợ phải thu, căn cứ vào các hoá đơn chứng từ phòng kế toán có kế hoạch xuất
tiền cho các cửa hàng, theo dõi việc huy động và sử dụng nguồn vốn, định kỳ có
các báo cáo tài chính toàn công ty phân tích và đánh giá các kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty cung cấp cho Ban giám đốc có những thông tin trong quá trình
ra các quyết định quản lý công ty. Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phòng tổ chức hành chính - thanh tra bảo vệ: Gồm 12 người có nhệm vụ làm
công tác tổ chức lao động tiền lương, công tác hành chính quản trị, tranh tra bảo
vệ, ngoài ra còn làm công tác tham mưu giúp việc cho Giám đốc quản lý điều
hành công tác tổ chức cán bộ công nhân viên. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng các lớp
học cho CBCNV.
- Mười cửa hàng trực thuộc nằm dải đều trong quận Cầu Giấy và Huyện Từ
Liêm bao gồm 122 CBCNV và mậu dịch viên có nhiệm vụ triển khai các kế hoạch
kinh doanh của công ty giao, đứng đầu mỗi cửa hàng là cửa hàng trưởng, của hàng
trưởng chịu mọi trách nhiệm trước công ty về hoạt động kinh doanh của cửa hàng.
1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty:
Công ty có trụ sở chính đặt tại 139 đường cầu giấy với toàn bộ các phòng ban,
kho và cửa hàng được bố trí trên một mặt bằng rộng lớn kết cấu hai tầng có tổng
diện tích là 628 m2 trong đó công ty có một dãy nhà kho riêng biệt, tầng 1 là nơi
bán hàng của cửa hàng thương mại cầu giấy, tầng 2 là nơi làm việc của các bộ phận
chức năng.
STT Loại diện tích Quy mô m2 Tỷ trọng (%)
1 Nơi công tác 276,6 40,5

2 Nhà kho 338 49,6
3 Phụ kỹ thuật 67,4 9,9
4 Tổng 682 100
Biểu hình 7: Diện tích trụ sở chính của công ty
Với tổng diện tích là 682 m2 công ty đã bố trí diện tích nơi công tác về quy
mô là: 276,6 m2 chiếm tỷ trọng 40,5% trên tổng diện tích, diện tích nhà kho khá
lớn có quy mo 338 m2 chiếm tỷ trọng 49,6% và phần phụ kỹ thuật có quy mô là
67,4 m2 chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng diện tích là 9,9%.
Ngoài ra công ty còn có một diện tích mặt tiền rộng lớn dùng làm chỗ để xe
cho khách vào mua hàng và diện tích dành để bốc rỡ hàng.
Hiện nay công ty thương mại cầu giấy được thừa hưởng một hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật rất lớn từ thời bao cấp, có thuận lợi là địa điểm kinh doanh của
các cửa hàng trong công ty đều nằm trên các trục đường chính thuận tiện cho việc
đi lại, khu vực đông dân cư nhất toàn quận, diện tích nơi công tác và diện tích nhà
kho lớn. Nhưng có khó khăn là cơ sở vật chất này đã được sử dụng lâu năm nên đã
xuống cấp nghiêm trọng, đặc biệt là các kho của các cửa hàng như: Cửa hàng
thương mại số 4, nông lâm, đại mỗ đã quá nát chỉ sử dụng được từ 40 - 60%. Diện
tích kho của cửa hàng thương mại cầu giấy, cổ nhuế, số 1, số 2 là được nâng cấp và
sửa chữa lại hoàn toàn nên có thể sử dụng được 100%. còn về diện tích nơi công
tác tất cả các cửa hàng đã được sửa chữa lại để phù hợp với công nghệ bán hàng và
đã xây dựng mới cửa hàng thương mại số 1 và số 2.
Trang thiết bị của công ty: Trang thiết bị phục vụ cho công tác bán hàng đã
đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh, công ty đã mạnh dạn đầu tư thay thế một số
trang thiết bị đã củ nát, bổ sung thêm cho các cửa hàng công cụ đo lường, quầy tủ
hàng giá đựng hàng. Quầy được làm bằng nhôm khung kính có chiều cao 0,9 m
rộng 0,6 m dài 2 m có loại thẳng có loại dốc được ghép với nhau thành từng dãy
hoặc để rời tuỳ theo từng gian hàng. Tủ giá dùng để đựng hàng và trưng bày hàng,
tủ cao 2,2 m dài 3 m rộng 0,4 m được làm bằng nhôm kính kê sát tường có nhiều
ngăn để chứa hàng.
Công ty cong có 1 xe ô tô con và 1 xe tải dùng để chuyên chở hàng hoá,trong

phòng làm việc đã trang bị thêm điện thoại, máy fax và các đồ dùng văn phòng khác.
1.6. Tổ chức lực lượng bán hàng của công ty:
Trong điều kiện hiện nay công ty đang thiếu những trang thiết bị hiện đại và
công nghệ bán trợ giúp cho người bán bởi vậy mà người bán vẫn giữ vai trò chủ
đạo
STT Tên đơn vị Số lao
động
Thực tế
lao động
Nghỉ không
lương
Tỷ
trọng%
1 Ban giám đốc 2 2 0 1,43
2 phòng kế toán 4 4 0 2,86
3 Phòng tổ chức 12 5 7 8,57
4 CHTM- Cầu Giấy 34 33 1 24,28
5 CHTM số 1 10 8 2 5
6 CHTM số 2 11 10 1 10
7 CHTM số 4 11 9 2 7,86
8 CHTM Láng Thượng 14 11 3 10
9 CHTM Cổ Nhuế 16 15 1 11,43
10 CHTM Mai Dịch 9 8 1 6,43
11 CHTM Nông Lâm 3 1 2 2,44
12 CHTM Đại Mỗ 6 4 2 4,28
13 CHTM Nhổn 8 6 2 5,72
14 Tổng số 140 116 24 100
Biểu hình 8: Tình hình phân công lao động ở công ty
- Công ty thương mại cầu giấy đang áp dụng công nghệ bán hàng truyền
thống cho các cửa hàng nên số nhân viên bán hàng chiếm tỷ lệ rất lớn so với nhân

viên quản lý, số nhân viên thực tế bán hàng là 105 người và 11 người quản lý
- Tổng số lao động trong toàn công ty gồm 140 người trong đó:
Số lao động thực tế đang làm việc là 116 người, chiếm 82,86%
Số lao động nghỉ không lương là 24 người, chiếm 17,14%.
Về định mức lao động thì công ty đang áp dụng hình thức phân công lao động
theo thời gian, nhân viên làm việc hành chính 8 tiếng/ ngày.
Sáng từ 7h30’ đến 11h30’
Chiều từ 1h30’ đến 4h30’.
Nhân viên bán hàng bán theo ca mỗi ngày chia làm 2 ca:
Sáng từ 7h đến 14h
Chiều từ 14h đến 20h.
- Trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty
Chỉ tiêu phân loại Tổng số người Tỷ trọng %
Đại học 19 13,57
Trung cấp 45 32,14
Sơ cấp 70 50,00
Công nhân 6 4,29
Tổng số 140 100
Biểu hình 9: Trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Qua bảng trên ta thấy đa số cán bộ công nhân viên trong công ty đã được qua
đào tạo chỉ có 6 ngươì chưa qua đào tạo thì hiện nay đang được công ty cho nghỉ
không lương. Những người có trình độ đại học nắm giữ các công việc chủ chốt
trong công ty như giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng tổ chức
và các cửa hàng trưởng. số người được đào tạo qua trung cấp, và sơ cấp là các mậu
dịch viên và nhân viên.
1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: Đồng
STT Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
tuyệt đối
Tỉ lệ %

1
Tổng doanh thu 17.915.734.933 19.904.085.514 1.988.350.581 111,1
2
Doanh thu thuần 17.652.978.663 19.732.114.736 2.079.136.073 111,8
3
Giá vốn hàng bán 15.805.810.801 17.857.579.268 2.051.768.467 113,0
4
Lợi tức gộp 1.847.176.862 1.874.535.468 27.358.606 101,5
5
Chi phí bán hàng 1.629.418.449 1.597.129.650 32.288.799 98,0
6
Chi phí quản lý DN 168.647.668 209.980.293 41.332.625 124,5
7
Lãi từ hoạt động KD 49.110.745 67.425.525 18.314.780 137,3
8
Thuế lợi tức 24.733.755 27.092.328 2.358.573 109,5
9
Lợi tức sau thuế 30.230.151 42.113.525 11.883.374 139,3
Biểu hình 10: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001/2000.
Căn cứ vào số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2001. So
với năm 2000 ta có nhận xét sau:
Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng khá cao với
mức tăng 39,3% về số tuyệt đối tăng 11.883.374 đồng là do: Lợi nhuận từ hoạt
dộng kinh doanh tăng với tỷ lệ là 37,3% tương đương là 18.314.780 đồng. Sự tăng
nhanh hơn của giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần làm cho lợi tức gộp của
Công ty tăng, nhưng không đáng kể 1,5% về số tiền tăng 27.358.606 đồng.
Doanh thu bán hàng của Công ty tăng 11,1% về số tuyệt đối tăng là:
1.988.350.581 đồng bên cạnh đó thì chủ yếu vốn hàng bán cũng tăng 13% tương
đương với 2.051.768.467 đồng.
Dựa trên cơ sở tăng doanh thu, từng lợi nhuận thì chi phí quản lý tăng lên với

mức tăng cao hơn năm 2000 là 24,5% về số tuyệt đối tăng 41.332.625 do Công ty
có nhiều sự đầu tư vào sửa sang cửa hàng. Nhưng Công ty lại giảm được chi phí
bán hàng 2% với số tiền giảm 32.288.799, điều này chứng tổ Công ty sử dụng hợp
lý đội ngũ bán hàng.
Lợi nhuận của hoạt động bán hàng năm 2001 cao hơn năm 2000. Đó là một
cố gắng lớn của toàn Công ty và góp phần vào tăng doanh thu cho ngân sách với
mức tăng 9,5% về số tuyệt đối tăng 2.358.573 đồng và làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty .
2- 2. Phân tích thực trạng công nghệ Marketing bán lẻ ở
Công ty thương mại-Cầu Giấy.
2.1. Nghiên cứu Marketing của Công ty :
*Nghiên cứu thị trường: Đã giúp cho Công ty xác định được những bộ phận
thị trường, tìm ra được những đoạn thị trường có lợi nhất cho Công ty , nắm được
tình hình cụ thể của từng đoạn thị trường, biết rõ hơn về khách hàng, mặt hàng
kinh doanh, đối thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra những chính sách phù hợp nhằm
chiếm lĩnh thị trường tối ưu nhất.
Công ty thương mại Cầu Giấy tiến hành nghiên cứu thi trường theo 2 nội dung:
+ Nghiên cứu khái quát về thị trường
+ Nghiên cứu chi tiết về thị trường
- Nghiên cứu khái quát về thị trường : Công ty nắm được tình hình chung của
thị trường từ đó đánh giá và lựa chọn thị trường mục tiêu và đưa ra các chiến lược
cụ thể. Công ty dựa trên các thông số:
+ Đặc điểm hàng hoá trao đổi trên thị trường : Để hàng hoá của Công ty cạnh
tranh được thì cần phải có những đặc điểm của hàng hoá mà thị trường yêy cầu:
công dụng, chất lượng. mẫu mã, bao bì.
+ Khả năng khai thác của thị trường : Xác định quy mô cơ cấu của thị trường
và sự vận động của thị trường từ đó Công ty đưa ra quy mô kinh doanh cho phù
hợp và đặt ra mục tiêu kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu lượng cung và lượng cầu.
+ Cơ cấu nhu cầu: Những thông tin về cơ cấu ( theo người bán, người mua,
hàng hoá cung ứng nhu cầu) giúp cho Công ty biết được mối quan hệ giữa các yếu

tố cấu thành trên thị trường từ đó có những điều chỉnh phù hợp.
- Nghiên cứu chi tiết về thị trường : Giúp cho Công ty nắm được tình hình cụ
thể của từng đoạn thị trường như khách hàng tiềm năng, khách hàng hiện hữu để
đề ra và thực hiện các chính sách bao phủ. Nghiên cứu thị trường đã được Công ty
trú trọng và áp dụng vào kinh doanh bằng việc xác định được thị trường của mình
là nơi dân cư bắt đầu đô thị hoá và phần lớn là người tiêu dùng có thu nhập trung
bình và thấp dẫn tới sức mua của người tiêu dùng không dồi dào, từ đó Công ty đề
ra những mặt hàng kinh doanh phục vụ cho nhu cầu hàng ngày, hạn chế những mặt
hàng xa xỉ cao cấp. Bởi vậy Công ty đã lấy nhu cầu thị trường làm cơ sở cho mọi
hoạt động kinh doanh của mình.
*Nghiên cứu khách hàng tại Công ty thương mại Cầu Giấy: Đây là một nội
dung nghiên cứu trọng yếu, việc nghiên cứu khách hàng giúp cho Công ty xác định
phân loại khách hàng, tập tính tiêu dùng và thói quen mua hàng để tạo cơ sở tiền đề
trực tiếp cho Công ty thiết lập mối quan hệ thích ứng với khách hàng. Trên thực tế
công tác nghiên cứu khách hàng của Công ty còn chưa tốt, bộ phận chuyên môn
chưa tạo được những chương trình nghiên cứu khách hàng trên quy mô rộng mà
chỉ tiền hành ngay tại nơi bán kết hợp với nghiệp vụ bán lẻ và nhân viên bán hàng

×