Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

NĐ-CP thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát qua Hệ thống hải quan ASEAN - HoaTieu.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.47 KB, 31 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

______


Số: 46/2020/NĐ-CP <b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>____________________


<i>Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 2020</i>


<b>NGHỊ ĐỊNH</b>


<b>Quy định thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa q cảnh thơng</b>
<b>qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN để thực hiện Nghị định thư 7 về Hệ thống quá</b>


<b>cảnh Hải quan</b>


_________________


<i>Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;</i>
<i>Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;</i>


<i>Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;</i>


<i>Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số</i>
<i>điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;</i>


<i>Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm</i>
<i>2014 và ngày 06 tháng 4 năm 2016;</i>


<i>Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;</i>
<i>Để thực thi Nghị định thư 7 về Hệ thống quá cảnh Hải quan;</i>
<i>Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;</i>


<i>Chính phủ ban hành Nghị định quy định thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan</i>


<i>đối với hàng hóa q cảnh thơng qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN để thực hiện Nghị</i>
<i>định thư 7 về Hệ thống quá cảnh Hải quan.</i>


<b>Chương I</b>


<b>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</b>
<b>Điều 1. Phạm vi điều chỉnh</b>


Nghị định này quy định về thủ tục, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa q
cảnh thơng qua Hệ thống q cảnh Hải quan ASEAN (sau đây gọi là Hệ thống ACTS); chế độ
ưu tiên đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động q cảnh hàng hóa thơng qua Hệ thống ACTS;
bảo lãnh, đặt cọc và thu hồi nợ thuế hải quan đối với hàng hóa q cảnh thơng qua Hệ thống
ACTS.


<b>Điều 2. Đối tượng áp dụng</b>


1. Tổ chức, cá nhân thực hiện q cảnh hàng hóa thơng qua Hệ thống ACTS.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.


3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.


4. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về thực hiện hoạt
động quá cảnh hàng hóa thơng qua Hệ thống ACTS.


5. Người bảo lãnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:


1. Hệ thống ACTS là hệ thống cơng nghệ thơng tin tích hợp do các nước thành viên
ASEAN thiết lập và kết nối, trao đổi thông tin với nhau để thực hiện thủ tục quá cảnh điện tử,


kiểm sốt sự vận chuyển hàng hóa q cảnh qua lãnh thổ của các nước thành viên ASEAN, hỗ
trợ cơ quan hải quan các nước thành viên ASEAN tính tiền thuế hải quan, tiền bảo lãnh và trao
đổi thông tin thu hồi nợ thuế hải quan trên cơ sở quy định tại Nghị định thư 7 về hệ thống quá
cảnh hải quan (sau đây gọi là Nghị định thư 7).


2. Tờ khai quá cảnh hải quan là tờ khai hải quan điện tử gồm các chỉ tiêu thông tin mà
người khai hải quan phải khai khi thực hiện thủ tục q cảnh hàng hóa thơng qua Hệ thống
ACTS.


Một tờ khai quá cảnh hải quan chỉ được sử dụng để khai báo cho hàng hóa quá cảnh
được vận chuyển trên một phương tiện vận tải của một hành trình quá cảnh thông qua Hệ thống
ACTS.


3. Chứng từ đi kèm hàng hóa quá cảnh (viết tắt là TAD) là tờ khai quá cảnh hải quan đã
được cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt và in ra từ Hệ thống ACTS.


4. Hành trình quá cảnh là hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh tử một cơ quan hải
quan tại điểm đi đến một cơ quan hải quan tại điểm đích thông qua Hệ thống ACTS.


5. Bảo lãnh quá cảnh là sự đảm bảo của người bảo lãnh về thanh toán tiền thuế hải quan
có thể phát sinh trong hành trình quá cảnh.


6. Bảo lãnh một hành trình là việc người bảo lãnh cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về
tồn bộ tiền thuế hải quan có thể phát sinh trong một hành trình quá cảnh.


7. Bảo lãnh nhiều hành trình là việc người bảo lãnh cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
về toàn bộ tiền thuế hải quan có thể phát sinh của nhiều hành trình q cảnh.


8. Người bảo lãnh là pháp nhân hoặc thể nhân cam kết với cơ quan hải quan nước đi, cơ
quan hải quan nước quá cảnh, cơ quan hải quan nước đến về việc phải thanh toán bất kỳ khoản


tiền thuế hải quan có thể phát sinh theo yêu cầu của cơ quan hải quan tham gia hành trình vận
chuyển hàng hóa quá cảnh.


9. Người bảo lãnh tại Việt Nam (trong trường hợp hàng hóa quá cảnh xuất phát từ Việt
Nam qua các nước ASEAN khác) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt
động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng đảm bảo cam kết với cơ quan hải quan Việt
Nam, cơ quan hải quan nước quá cảnh, cơ quan hải quan nước đến về việc thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp khoản tiền thuế hải quan có thể phát sinh trong hành trình vận chuyển hàng hóa
quá cảnh.


10. Cơ quan bảo lãnh là cơ quan được các nước thành viên ASEAN tham gia Nghị định
thư 7 chỉ định thực hiện phê duyệt người bảo lãnh và giám sát việc bảo lãnh trong quá trình vận
chuyển hàng hóa quá cảnh. Cơ quan bảo lãnh tại Việt Nam là cơ quan hải quan.


11. Tiền thuế hải quan là tiền thuế nhập khẩu, thuế khác và các khoản phí, lệ phí phải
nộp phát sinh đối với hàng hóa q cảnh trong q trình vận chuyển.


12. Nợ thuế hải quan là tiền thuế hải quan mà người khai hải quan chưa nộp vào ngân
sách nhà nước khi hết thời hạn nộp theo quy định.


13. Hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan là việc cơ quan hải quan các nước thành viên
ASEAN tham gia Nghị định thư 7 hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan phát sinh trong q trình vận
chuyển hàng hóa q cảnh theo u cầu của các nước thành viên ASEAN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

quan yêu cầu hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan tại Việt Nam là cơ quan hải quan.


15. Bất thường trong hành trình q cảnh bao gồm: Hàng hóa bị mất mát hoặc bị phá
hủy; hành trình quá cảnh ban đầu bị thay đổi; niêm phong bị dỡ bỏ trong q trình q cảnh
hoặc hàng hóa phải chuyển sang phương tiện vận tải khác vì lý do khách quan ngồi khả năng
kiểm sốt của người vận chuyển; tình huống nguy hiểm sắp xảy ra đòi hỏi phải dỡ ngay lập tức


một phần hoặc tồn bộ hàng hóa trên phương tiện vận tải; các trường hợp khác ảnh hưởng đến
việc hoàn thành hoạt động q cảnh hàng hóa thơng qua Hệ thống ACTS.


16. Hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục hải quan quá cảnh thông qua Hệ
thống ACTS là việc di chuyển hàng hóa quá cảnh ra khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống
ACTS mà không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc khơng xuất trình được hồ sơ,
tài liệu chứng minh hàng hóa được đặt dưới một chế độ thủ tục hải quan khác.


<b>Điều 4. Người khai hải quan</b>


Người khai hải quan đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định tại Nghị định này (sau
đây gọi là người khai hải quan) gồm:


1. Chủ hàng hóa quá cảnh.


2. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa.
3. Đại lý làm thủ tục hải quan.


4. Chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện vận tải chở hàng hóa quá cảnh
hoặc người được chủ phương tiện vận tải chở hàng hóa quá cảnh ủy quyền.


<b>Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan</b>


1. Quyền của người khai hải quan:


a) Được cơ quan hải quan hướng dẫn làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa q cảnh
thơng qua Hệ thống ACTS theo quy định tại Nghị định này;


b) Được lựa chọn thực hiện thủ tục hải quan quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS quy
định tại Nghị định này hoặc thủ tục hải quan quá cảnh theo quy định hiện hành của pháp luật


Việt Nam;


c) Được sử dụng phần mềm kết nối với hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải
quan để làm thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS;


d) Các quyền khác theo quy định tại Luật Hải quan.
2. Nghĩa vụ của người khai hải quan:


a) Chịu trách nhiệm kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các chỉ tiêu thơng tin trên tờ
khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS;


b) Tuân thủ các quy định về quá cảnh hàng hóa quy định tại Nghị định này và pháp luật
khác có liên quan;


c) Vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, cửa khẩu theo quy định và thời gian
đăng ký với cơ quan hải quan nước đi;


d) Không được tự ý mở niêm phong hải quan khi chưa có sự cho phép của cơ quan hải
quan;


đ) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế nhập khẩu, thuế khác và các khoản phí, lệ phí phải
nộp phát sinh đối với hàng hóa q cảnh;


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

các nước dự kiến thực hiện hoạt động quá cảnh và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép quá cảnh (nếu có) trước khi thực hiện khai các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai quá cảnh hải
quan thông qua Hệ thống ACTS. Thông tin về giấy phép quá cảnh hàng hóa phải được kê khai
thông qua Hệ thống ACTS khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan và xuất trình cho cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục q cảnh hàng hóa;


g) Thơng báo cho cơ quan hải quan hoặc một trong các cơ quan: chính quyền địa


phương, cơng an, bộ đội biên phịng nơi xảy ra bất thường trong hành trình q cảnh hàng hóa
sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất quy định tại Nghị
định này;


h) Lưu trữ hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan
đến hàng hóa quá cảnh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan
thông qua Hệ thống ACTS;


i) Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Luật Hải quan.


<b>Điều 6. Quy định về hàng hóa q cảnh thơng qua Hệ thống ACTS</b>


1. Hàng hóa q cảnh thơng qua Hệ thống ACTS xuất phát từ Việt Nam, quá cảnh qua
các nước thành viên ASEAN khác phải tuân thủ chính sách quản lý đối với hàng hóa quá cảnh
của nước quá cảnh.


2. Hàng hóa q cảnh thơng qua Hệ thống ACTS qua các nước thành viên ASEAN khác
và nhập khẩu vào Việt Nam phải tuân thủ chính sách quản lý đối với hàng hóa quá cảnh của các
nước thành viên khác và chính sách quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu của pháp luật có liên
quan của Việt Nam.


3. Hàng hóa q cảnh thơng qua Hệ thống ACTS qua Việt Nam phải tuân thủ chính
sách quản lý đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật có liên quan.


4. Chi cục trưởng Chi cục hải quan căn cứ kết quả phân luồng của Hệ thống ACTS và
các thơng tin liên quan đến hàng hóa q cảnh (nếu có) để quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan
và/hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bằng máy
móc, thiết bị kỹ thuật, trường hợp Chi cục hải quan chưa được trang bị máy móc, thiết bị kỹ
thuật hoặc việc kiểm tra bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật chưa đủ cơ sở xác định được thực tế
hàng hóa hoặc hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơng chức hải quan trực tiếp thực


hiện kiểm tra thực tế.


5. Việc thu phí, lệ phí tại Việt Nam đối với hàng hóa q cảnh thơng qua Hệ thống
ACTS thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.


6. Hàng hóa q cảnh thơng qua Hệ thống ACTS qua lãnh thổ Việt Nam chuyển tiêu
thụ nội địa tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định hiện hành
của pháp luật về hải quan.


7. Thời hạn thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa q cảnh thơng qua Hệ thống
ACTS thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan.


<b>Điều 7. Địa điểm thực hiện thủ tục hải quan</b>


1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa q cảnh thơng qua Hệ thống ACTS được thực
hiện tại:


a) Chi cục hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên, Chi cục hải quan ngồi cửa khẩu đối với
hàng hóa q cảnh qua các nước thành viên ASEAN và nhập khẩu vào Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Thủ tướng Chính phủ, thủ tục hải quan đối với hàng hóa q cảnh thơng qua Hệ thống ACTS
kết thúc tại Chi cục hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên;


b) Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu xuất đối với hàng hóa
xuất phát từ Việt Nam quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN khác;


c) Chi cục hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên đối với hàng hóa quá cảnh từ các nước ngoài
ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN;


d) Chi cục hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên và Chi cục hải quan cửa khẩu xuất cuối


cùng đối với hàng hóa quá cảnh từ các nước thành viên ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam đến các
nước thành viên ASEAN khác;


đ) Chi cục hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên đối với hàng hóa quá cảnh từ các nước
thành viên ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam để tiếp tục vận chuyển đến các nước ngoài ASEAN.
Thủ tục q cảnh hàng hóa thơng qua Hệ thống ACTS kết thúc tại cửa khẩu nhập. Thủ tục hải
quan để vận chuyển tiếp hàng hóa q cảnh đến các nước ngồi ASEAN được thực hiện thủ tục
hải quan đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam.


2. Hàng hóa q cảnh thơng qua Hệ thống ACTS chỉ được đưa từ Việt Nam đến các
nước thành viên ASEAN hoặc đưa từ các nước thành viên ASEAN vào Việt Nam qua các cửa
khẩu quốc tế: cầu Treo (Hà Tĩnh), Lao Bảo (Quảng Trị), Mộc Bài (Tây Ninh).


<b>Chương II</b>


<b>THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH THÔNG QUA HỆ THỐNG</b>
<b>ACTS</b>


<b>Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất phát từ Việt Nam quá cảnh qua</b>
<b>các nước thành viên ASEAN khác</b>


1. Hồ sơ hải quan:


a) Tờ khai quá cảnh hải quan theo các chỉ tiêu thơng tin do Bộ Tài chính ban hành;
b) Giấy phép quá cảnh hàng hóa hoặc chứng từ tương đương trong trường hợp pháp luật
của các nước thành viên ASEAN trong hành trình q cảnh quy định phải có giấy phép quá
cảnh hàng hóa hoặc chứng từ tương đương: 01 bản chụp;


c) Thư bảo lãnh hoặc chứng từ đặt cọc tiền thuế: 01 bản chính.



Đối với bảo lãnh nhiều hành trình, người khai hải quan nộp bản chính khi đăng ký tờ
khai quá cảnh hải quan lần đầu có sử dụng bảo lãnh đó;


d) Tờ khai xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu: 01 bản chụp.
2. Trách nhiệm của người khai hải quan:


Ngoài nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này, người khai hải quan thực
hiện các trách nhiệm sau:


a) Khai đầy đủ thông tin tờ khai hải quan quá cảnh và gửi kèm các chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải
quan thông qua Hệ thống ACTS. Trường hợp Hệ thống ACTS chưa có chức năng đính kèm
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan thì người khai hải quan nộp bản giấy cho cơ quan hải quan;


b) Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện niêm phong hoặc lập biên bản
chứng nhận đối với trường hợp hàng hóa khơng thể niêm phong được;


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

của cơ quan hải quan;


d) Khai bổ sung tờ khai quá cảnh hải quan theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
đ) Trường hợp xảy ra bất thường trong hành trình quá cảnh theo quy định tại khoản 15
Điều 3 Nghị định này, người khai hải quan áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế ngăn
ngừa thiệt hại xảy ra và thông báo cho cơ quan hải quan theo số điện thoại đường dây nóng trên
cổng thơng tin điện tử hải quan.


Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích
hợp, người khai hải quan thơng báo ngay với chính quyền địa phương hoặc cơ quan cơng an
hoặc bộ đội biên phịng nơi bất thường xảy ra để thực hiện xác nhận bất thường theo tình hình
thực tế, ký tên, đóng dấu trên TAD và thông báo cho cơ quan hải quan để xử lý theo quy định.



3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu (Chi cục hải quan điểm đi) trong
trường hợp thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS thực hiện tại
Chi cục hải quan ngồi cửa khẩu:


a) Trường hợp lơ hàng không phải kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa,
Chi cục hải quan điểm đi thực hiện quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản này;


b) Trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan, Chi cục hải quan điểm đi kiểm tra,
đối chiếu các thông tin của tờ khai quá cảnh hải quan đã được Hệ thống ACTS chấp nhận khai
báo, cấp số tham chiếu tờ khai quá cảnh hải quan (sau đây gọi tắt là ARN) với các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan.


Trường hợp kết quả kiểm tra đầy đủ, phù hợp thì cơ quan hải quan thực hiện quy định
tại điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản này.


Trường hợp kiểm tra kết quả chưa đầy đủ, phù hợp thì Chi cục hải quan điểm đi hướng
dẫn người khai hải quan khai bổ sung các thơng tin cịn thiếu, chưa đầy đủ thơng qua Hệ thống
ACTS theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.


Trường hợp kiểm tra có dấu hiệu nghi vấn, u cầu người khai hải quan xuất trình hàng
hóa để kiểm tra thực tế theo quy định tại điểm c khoản này;


c) Trường hợp lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa, Chi cục hải quan điểm đi kiểm tra,
đối chiếu thông tin của tờ khai quá cảnh đã được Hệ thống ACTS chấp nhận khai báo, cấp số
ARN và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan với thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế
phù hợp với nội dung khai báo, hồ sơ hải quan thì Chi cục hải quan điểm đi thực hiện thủ tục hải
quan theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản này.


Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với nội dung khai báo, hồ sơ hải
quan, giao Chi cục trưởng Chi cục hải quan điểm đi xem xét, quyết định việc tiếp tục thủ tục


quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS hoặc dừng làm thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống
ACTS.


Đối với doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên thì việc kiểm tra thực tế hàng hóa có thể
được thực hiện tại địa điểm lưu giữ hàng hóa của doanh nghiệp trong trường hợp có dấu hiệu vi
phạm pháp luật. Địa điểm lưu giữ hàng hóa của doanh nghiệp là địa điểm đã được doanh
nghiệp đăng ký tại văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên quy định tại điểm a khoản
1 Điều 34 Nghị định này;


d) Thực hiện niêm phong container, cập nhật số niêm phong hải quan hoặc ghi nhận
thông tin trên biên bản chứng nhận đối với trường hợp hàng hóa khơng thể niêm phong được
thông qua Hệ thống ACTS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

nhật số niêm phong đặc biệt thông qua Hệ thống ACTS trước khi hàng hóa được phê duyệt vận
chuyển quá cảnh;


đ) Phê duyệt hàng hóa được vận chuyển q cảnh thơng qua Hệ thống ACTS;


e) Giao người khai hải quan 01 bản TAD in từ Hệ thống ACTS để sử dụng làm chứng từ
đi kèm hàng hóa quá cảnh;


g) Theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan (cơ quan bảo lãnh, hải quan cửa khẩu
xuất, hải quan nước quá cảnh và hải quan nước đến) để xử lý những bất thường xảy ra trong q
trình q cảnh hàng hóa theo quy định.


4. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu xuất (Chi cục hải quan quá cảnh) trong
trường hợp thủ tục quá cảnh hàng hóa được thực hiện tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu:


a) Kiểm tra, đối chiếu thông tin trên TAD do người khai hải quan xuất trình với thơng
tin tờ khai q cảnh hải quan trên Hệ thống ACTS;



b) Kiểm tra nguyên trạng hàng hóa; kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc
biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.


Trường hợp kết quả kiểm tra khơng phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục hải quan
quá cảnh phê duyệt hàng hóa được tiếp tục hành trình q cảnh thơng qua Hệ thống ACTS.


Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm về niêm phong, hàng hóa
khơng cịn ngun trạng thì Chi cục hải quan quá cảnh thực hiện lập biên bản xác nhận tình
trạng hàng hóa và thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa, ghi nhận kết quả kiểm tra thông quá Hệ
thống ACTS.


Chi cục trưởng Chi cục hải quan quá cảnh căn cứ mức độ vi phạm để xem xét, quyết
định việc cho phép tiếp tục hành trình quá cảnh hoặc dừng làm thủ tục quá cảnh thông qua Hệ
thống ACTS.


Trường hợp cho phép tiếp tục hành trình quá cảnh thì thực hiện niêm phong hoặc lập
biên bản chứng nhận đối với trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được; cập nhật số
niêm phong mới hoặc ghi nhận thông tin trên biên bản chứng nhận thông qua Hệ thống ACTS
đồng thời các thông tin này ghi nhận trên TAD.


Trường hợp dừng làm thủ tục hải quan, thông báo cho Chi cục hải quan điểm đi để thực
hiện hủy tờ khai theo quy định tại Điều 11 Nghị định này và hướng dẫn người khai hải quan
thực hiện tiếp các thủ tục xuất khẩu theo quy định;


c) Xác nhận hàng hóa đã qua biên giới thơng qua Hệ thống ACTS;


5. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu (Chi cục hải quan điểm đi) trong trường
hợp thủ tục quá cảnh hàng hóa được thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu: thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều này.



<b>Điều 9. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa q cảnh thơng qua Hệ thống ACTS từ</b>
<b>các nước ngoài ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN</b>


1. Hồ sơ hải quan:


a) Tờ khai quá cảnh hải quan theo các chỉ tiêu thơng tin do Bộ Tài chính ban hành;
b) Giấy phép quá cảnh hàng hóa trong trường hợp pháp luật Việt Nam quy định phải có
giấy phép quá cảnh hàng hóa: 01 bản chính;


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

được pháp luật về kiểm dịch cơng nhận đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh phải kiểm dịch:
01 bản chính;


d) Giấy phép quá cảnh hàng hóa hoặc chứng từ tương đương trong trường hợp pháp luật
của các nước thành viên ASEAN trong hành trình q cảnh có quy định phải có giấy phép quá
cảnh hàng hóa hoặc chứng từ tương đương: 01 bản chụp;


đ) Thư bảo lãnh hoặc chứng từ đặt cọc tiền thuế: 01 bản chính.


Đối với bảo lãnh nhiều hành trình, người khai hải quan nộp bản chính khi đăng ký tờ
khai quá cảnh hải quan lần đầu có sử dụng bảo lãnh đó.


2. Trách nhiệm của người khai hải quan: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8
Nghị định này.


3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu nhập (Chi cục hải quan điểm đi): Thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này.


4. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu xuất (Chi cục hải quan quá cảnh): Thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này.



<b>Điều 10. Khai bổ sung tờ khai quá cảnh hải quan</b>


1. Các trường hợp khai bổ sung tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS:
a) Người khai hải quan tự phát hiện sai sót trước thời điểm Chi cục hải quan điểm đi
thông báo kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm phê duyệt
hàng hóa được vận chuyển q cảnh thơng qua Hệ thống ACTS;


b) Chi cục hải quan điểm đi kiểm tra, phát hiện sai sót và yêu cầu khai bổ sung trước
thời điểm phê duyệt hàng hóa được vận chuyển quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.


2. Trách nhiệm của người khai hải quan:


Khai bổ sung thông tin của tờ khai quá cảnh hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến
việc khai bổ sung thông qua Hệ thống ACTS. Trường hợp Hệ thống ACTS chưa có chức năng
đính kèm chứng từ liên quan đến việc khai bổ sung thì người khai hải quan nộp bản giấy cho cơ
quan hải quan.


3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan điểm đi:


Tiếp nhận thông tin hồ sơ khai bổ sung; kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả
kiểm tra hồ sơ khai bổ sung cho người khai hải quan thông qua Hệ thống ACTS trong thời hạn
02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ thông tin hoặc hồ sơ (nếu có).


<b>Điều 11. Hủy tờ khai quá cảnh hải quan</b>


1. Các trường hợp hủy tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS:


a) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày tờ khai quá cảnh hải quan được cấp số ARN nhưng
khơng xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan thực hiện niêm phong hoặc lập Biên bản chứng


nhận (trường hợp hàng hóa khơng thể niêm phong được) hoặc không đưa hàng đến cửa khẩu
xuất;


b) Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông tin của tờ khai quá cảnh hải quan được Hệ
thống ACTS chấp nhận, cấp số ARN nhưng chưa được cơ quan hải quan phê duyệt hàng hóa
vận chuyển quá cảnh thơng qua Hệ thống ACTS do Hệ thống ACTS có sự cố;


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

d) Khai nhiều tờ khai quá cảnh hải quan cho cùng một lô hàng; khai sai các thông tin
trong tờ khai quá cảnh hải quan và người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai.


2. Trách nhiệm của người khai hải quan: Gửi đề nghị hủy tờ khai quá cảnh hải quan
thông qua Hệ thống ACTS cho cơ quan hải quan điểm đi.


3. Trách nhiệm Chi cục hải quan điểm đi:


a) Trong thời hạn 08 giờ làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị hủy của người khai hải
quan, Chi cục hải quan điểm đi kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin đề nghị hủy thông qua Hệ
thống ACTS, thực hiện hủy và phản hồi kết quả cho người khai hải quan thông qua Hệ thống
ACTS;


b) Hết thời hạn 15 ngày theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này mà người
khai hải quan không đề nghị hủy, Chi cục hải quan điểm đi thực hiện hủy tờ khai quá cảnh hải
quan và thông báo kết quả xử lý cho người khai hải quan thông qua Hệ thống ACTS;


c) Trường hợp người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai quá cảnh hải quan nhưng Chi
cục hải quan điểm đi có thơng tin vi phạm pháp luật liên quan đến lơ hàng, thì việc cho phép
hủy tờ khai q cảnh hải quan chỉ được thực hiện sau khi cơ quan hải quan xác định lô hàng
không vi phạm pháp luật hoặc đã hoàn thành việc xử lý vi phạm (nếu có).


<b>Điều 12. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh qua các nước thành viên</b>


<b>ASEAN và nhập khẩu vào Việt Nam hoặc hàng hóa quá cảnh từ các nước thành viên</b>
<b>ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam đến các nước ngoài ASEAN</b>


1. Hồ sơ hải quan:


Chứng từ TAD (trường hợp Hệ thống ACTS gặp sự cố thì TAD phải có xác nhận của cơ
quan hải quan các nước ASEAN tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa q cảnh).


2. Trách nhiệm của người khai hải quan:


a) Xuất trình hàng hóa kèm TAD quy định tại khoản 1 Điều này cho Chi cục hải quan
cửa khẩu nhập và Chi cục hải quan điểm đích để kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan.


Gửi “thông báo hàng đến” cho hải quan điểm đích thơng qua Hệ thống ACTS trước khi
dỡ hàng hóa. Trường hợp doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, thực hiện gửi “thông báo hàng
đến” ngay khi hàng đến trụ sở của doanh nghiệp hoặc địa điểm doanh nghiệp đăng ký;


b) Trường hợp xảy ra bất thường trong hành trình quá cảnh theo quy định tại khoản 15
Điều 3 Nghị định này, người khai hải quan áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế ngăn
ngừa thiệt hại xảy ra và thông báo cho cơ quan hải quan theo số điện thoại đường dây nóng trên
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.


Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích
hợp, người khai hải quan thơng báo ngay với chính quyền địa phương hoặc cơ quan cơng an
hoặc bộ đội biên phịng nơi bất thường xảy ra để thực hiện xác nhận bất thường theo tình hình
thực tế, ký tên, đóng dấu trên TAD và thông báo cho cơ quan hải quan để xử lý theo quy định;


c) Lưu giữ TAD đã được cơ quan hải quan điểm đích xác nhận;


d) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa hoặc thủ tục quá cảnh hàng hóa theo quy định


hiện hành của pháp luật Việt Nam.


3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu nhập (Chi cục hải quan điểm đích) trong
trường hợp thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại cửa khẩu nhập:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

của doanh nghiệp ưu tiên.


Trường hợp kết quả kiểm tra khơng phát hiện có dấu hiệu vi phạm, thực hiện thông
quan lô hàng.


Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, thực hiện quy định tại điểm
b khoản này;


b) Kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp lô hàng phải
kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế.


Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp, thông quan lô hàng và gửi thông tin “Kết quả
kiểm tra không phát hiện vi phạm” cho cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngồi thơng qua Hệ
thống ACTS để kết thúc hành trình quá cảnh.


Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp, gửi yêu cầu xác minh thông qua Hệ thống
ACTS đến cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài để làm rõ và chỉ thực hiện thơng quan hàng
hóa khi thơng tin yêu cầu xác minh được làm rõ.


Đối với doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, sau khi nhận được “thông báo hàng đến”
của doanh nghiệp thông qua Hệ thống ACTS, Chi cục trưởng Chi cục hải quan điểm đích quyết
định việc kiểm tra thực tế hàng hóa và thơng báo cho người khai hải quan thông qua Hệ thống
ACTS;


c) Cập nhật thông tin ngày hàng đến, gửi thông báo “các kết quả kiểm tra hàng hóa”


thơng qua Hệ thống ACTS cho cơ quan hải quan điểm đi chậm nhất trong vịng 02 ngày kể từ
khi hàng hóa được xuất trình và gửi “thông báo hàng đến” cho cơ quan hải quan điểm đi ở nước
ngoài, cơ quan hải quan các nước quá cảnh và cơ quan hải quan điểm đích ban đầu trong trường
hợp thay đổi cơ quan hải quan đích thơng qua Hệ thống ACTS để kết thúc hành trình q cảnh;


d) Xác nhận trên TAD về việc lơ hàng đã được thông quan theo yêu cầu của người khai
hải quan (nếu có);


đ) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa hoặc thủ tục quá cảnh hàng hóa theo quy định
hiện hành của pháp luật Việt Nam.


4. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu nhập (Chi cục hải quan quá cảnh) trong
trường hợp thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại Chi cục hải quan ngoài cửa
khẩu:


a) Tiếp nhận TAD quy định tại khoản 1 Điều này; kiểm tra nguyên trạng hàng hóa;
kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh
của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.


Trường hợp kết quả kiểm tra khơng phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục hải quan
quá cảnh phê duyệt hàng hóa tiếp tục hành trình q cảnh thơng qua Hệ thống ACTS.


Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm về niêm phong, hàng hóa
khơng cịn ngun trạng, gửi yêu cầu xác minh thông qua Hệ thống ACTS đến cơ quan hải
quan điểm đi ở nước ngoài để làm rõ và thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại
điểm c khoản này;


b) Thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan đối với trường hợp lô hàng phải kiểm tra hồ sơ hải
quan.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Trường hợp kết quả kiểm tra khơng phát hiện có dấu hiệu vi phạm, Chi cục hải quan
cửa khẩu nhập phê duyệt hàng hóa được tiếp tục vận chuyển quá cảnh đến điểm đích thơng qua
Hệ thống ACTS; cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ thông qua Hệ thống ACTS.


Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp, gửi yêu cầu xác minh thông qua Hệ thống
ACTS đến cơ quan hải quan điểm đi ở nước ngoài để làm rõ và chỉ thực hiện phê duyệt hàng
hóa được tiếp tục vận chuyển q cảnh đến điểm đích thơng qua Hệ thống ACTS khi thông tin
yêu cầu xác minh được làm rõ. Cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ thông qua Hệ thống ACTS;
trường hợp thông tin xác minh không phù hợp, thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này;


c) Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp lô hàng phải kiểm tra thực tế,
thực hiện các công việc quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3 Điều này và kết thúc thủ
tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS;


d) Xác nhận hàng hóa qua biên giới thơng qua Hệ thống ACTS.


5. Trách nhiệm của Chi cục hải quan điểm đích trong trường hợp thủ tục quá cảnh kết
thúc tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.


<b>Điều 13. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh từ các nước thành viên</b>
<b>ASEAN qua lãnh thổ Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN khác</b>


1. Hồ sơ hải quan:


a) Chứng từ TAD (trường hợp Hệ thống ACTS gặp sự cố thì phải có xác nhận của cơ
quan hải quan các nước ASEAN tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa q cảnh);


b) Giấy phép quá cảnh hàng hóa trong trường hợp pháp luật Việt Nam quy định phải có
giấy phép quá cảnh hàng hóa: 01 bản chính;



c) Thơng báo kết quả kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch đạt yêu cầu theo quy định của
pháp luật về kiểm dịch hoặc chứng từ kiểm dịch do cơ quan kiểm dịch nước ngoài phát hành và
được pháp luật về kiểm dịch công nhận đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh phải kiểm dịch:
01 bản chính.


2. Trách nhiệm của người khai hải quan:


a) Xuất trình hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này và hàng hóa cho Chi cục hải
quan cửa khẩu nhập, cửa khẩu xuất (Chi cục hải quan quá cảnh) để kiểm tra theo yêu cầu của cơ
quan hải quan;


b) Trường hợp xảy ra bất thường trong hành trình quá cảnh quy định theo tại khoản 15
Điều 3 Nghị định này, người khai hải quan áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế ngăn
ngừa thiệt hại xảy ra và thông báo cho cơ quan hải quan theo số điện thoại đường dây nóng trên
cổng thơng tin điện tử của Tổng cục Hải quan.


Trường hợp không thể thơng báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích
hợp, người khai hải quan thơng báo ngay với chính quyền địa phương hoặc cơ quan cơng an
hoặc bộ đội biên phòng nơi bất thường xảy ra để thực hiện xác nhận bất thường theo tình hình
thực tế, ký tên, đóng dấu trên TAD và thơng báo cho cơ quan hải quan để xử lý theo quy định.


3. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu nhập (Chi cục hải quan quá cảnh):
a) Tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này; kiểm tra nguyên trạng hàng hóa;
kiểm tra niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh
của doanh nghiệp ưu tiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, thực hiện quy định tại điểm
b khoản này;


b) Thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp lơ


hàng phải kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế.


Trường hợp kết quả kiểm tra khơng phát hiện có dấu hiệu vi phạm về niêm phong, về
nguyên trạng của hàng hóa, Chi cục hải quan cửa khẩu nhập phê duyệt hàng hóa được tiếp tục
hành trình q cảnh đến điểm đích thông qua Hệ thống ACTS.


Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm về niêm phong, hàng hóa
khơng cịn ngun trạng thì Chi cục trưởng Chi cục hải quan quá cảnh căn cứ mức độ vi phạm
để xem xét, quyết định việc cho phép tiếp tục vận chuyển hàng hóa q cảnh đến điểm đích
thơng qua Hệ thống ACTS hoặc dừng làm thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS, cập
nhật kết quả kiểm tra thông qua Hệ thống ACTS.


Trường hợp cho phép tiếp tục hành trình q cảnh, thực hiện niêm phong hàng hóa sau
khi kết thúc kiểm tra thực tế, ghi nhận trên TAD và cập nhật số niêm phong mới thông qua Hệ
thống ACTS.


Thực hiện thông báo cho hải quan điểm đi ở nước ngoài về việc dừng làm thủ tục hải
quan thông qua Hệ thống ACTS và hướng dẫn người khai hải quan thực hiện tiếp thủ tục quá
cảnh hàng hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam.


c) Theo dõi, phối hợp với Chi cục hải quan cửa khẩu xuất (Chi cục hải quan quá cảnh)
để xử lý những bất thường xảy ra trong q trình q cảnh hàng hóa theo quy định;


d) Xác nhận hàng hóa quá cảnh qua biên giới thông qua Hệ thống ACTS.


4. Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu xuất (Chi cục hải quan quá cảnh):
a) Thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này;


b) Theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan (cơ quan bảo lãnh, hải quan cửa khẩu
nhập, hải quan nước quá cảnh và hải quan nước đến) để xử lý những bất thường xảy ra trong


q trình q cảnh hàng hóa theo quy định;


c) Xác nhận hàng hóa qua biên giới thơng qua Hệ thống ACTS.


<b>Điều 14. Thủ tục xác minh việc kết thúc hoạt động quá cảnh</b>


1. Các trường hợp phải xác minh:


a) Cơ quan hải quan điểm đi không nhận được “thông báo hàng đến” từ cơ quan hải
quan điểm đích thơng qua Hệ thống ACTS trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
thời hạn phải hoàn thành thủ tục quá cảnh do Hệ thống ACTS xác định;


b) Cơ quan hải quan điểm đi không nhận được xác nhận “các kết quả kiểm tra” từ cơ
quan hải quan điểm đích trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được “thông báo
hàng đến” của cơ quan hải quan điểm đích.


2. Thủ tục xác minh việc hoàn thành hoạt động quá cảnh:


a) Cơ quan hải quan điểm đi gửi yêu cầu thông qua Hệ thống ACTS cho cơ quan hải
quan điểm đích để xác nhận tình trạng hàng hóa.


Cơ quan hải quan điểm đích thực hiện xác nhận “thông báo hàng đến” và “các kết quả
kiểm tra” thông qua Hệ thống ACTS trong trường hàng hóa q cảnh hồn thành theo đúng quy
định;


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

hải quan điểm đi gửi văn bản theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành đề nghị người khai hải quan
cung cấp hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa đã được hoàn thành thủ tục hải quan ACTS
theo đúng quy định trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan điểm đi có văn
bản đề nghị;



c) Sau khi kết thúc việc xác minh nếu có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hoạt động
quá cảnh đã được hoàn thành thủ tục hải quan thông qua Hệ thống ACTS theo quy định, cơ
quan hải quan điểm đi thông báo thông qua Hệ thống ACTS cho cơ quan hải quan điểm đích và
cơ quan hải quan điểm đích ban đầu trong trường hợp thay đổi cơ quan hải quan điểm đích của
hành trình q cảnh;


d) Trường hợp người khai hải quan không cung cấp được hồ sơ, chứng từ chứng minh
hàng hóa đã hồn thành thủ tục hải quan ACTS theo quy định, cơ quan hải quan điểm đi gửi
văn bản theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành đề nghị cơ quan hải quan tại quốc gia cuối cùng mà
hàng hóa quá cảnh được đặt dưới sự giám sát hải quan thông qua Hệ thống ACTS xác minh tình
trạng của hàng hóa q cảnh.


Trường hợp cơ quan hải quan tại quốc gia cuối cùng mà hàng hóa quá cảnh được đặt
dưới sự giám sát hải quan xác nhận hàng hóa đã kết thúc hành trình quá cảnh thì cơ quan này
thực hiện xác nhận “thông báo hàng đến” và “các kết quả kiểm tra” thông qua Hệ thống ACTS;
đ) Trường hợp không đủ cơ sở chứng minh hoạt động quá cảnh đã được hoàn thành thủ
tục hải quan thông qua Hệ thống ACTS, hoặc cơ quan hải quan điểm đích, cơ quan hải quan
quá cảnh xác nhận hoạt động q cảnh khơng hồn thành theo quy định thì cơ quan hải quan
điểm đi thực hiện thu hồi và hỗ trợ thu hồi nợ thuế theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.


<b>Điều 15. Giám sát hàng hóa q cảnh thơng qua Hệ thống ACTS</b>


1. Hàng hóa quá cảnh phải được niêm phong theo quy định trừ trường hợp hàng hóa
khơng thể niêm phong (hàng rời, hàng siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh) cơ quan hải
quan điểm đi căn cứ biên bản chứng nhận để ghi nhận thơng tin về hàng hóa thơng qua Hệ
thống ACTS.


2. Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép quá cảnh
hàng hóa của Thủ tướng Chính phủ, được giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hoặc được giám
sát trực tiếp bởi cơng chức hải quan.



<b>Điều 16. Niêm phong hàng hóa q cảnh thông qua Hệ thống ACTS</b>


1. Niêm phong hải quan:


Hàng hóa quả cảnh phải được niêm phong hải quan hoặc niêm phong đặc biệt (đối với
doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên), trừ các trường hợp hàng hóa khơng thể niêm phong hải
quan (hàng rời, hàng siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh).


2. Niêm phong đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp quá cảnh
được ưu tiên thông qua Hệ thống ACTS nếu đáp ứng các điều kiện kỹ thuật sau:


a) Đảm bảo an toàn trong điều kiện sử dụng thông thường;
b) Dễ kiểm tra và dễ nhận dạng;


c) Bất cứ hoạt động nào nhằm phá vỡ và dịch chuyển đều để lại dấu vết có thể nhìn
được bằng mắt thường;


d) Thiết kế chỉ để sử dụng 01 lần; đối với niêm phong đặc biệt có thiết kế sử dụng nhiều
lần thì phải thể hiện được dấu hiệu nhận dạng qua mỗi lần sử dụng;


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

tạo;


e) Chất liệu được sử dụng làm niêm phong phải có khả năng chịu được những va đập tự
nhiên và có khả năng chống làm giả và chống tái sử dụng;


g) Đối với niêm phong điện tử (sử dụng chíp điện tử): khi kích hoạt nếu có hành động
phá hỏng thì niêm phong điện tử này phải tự động truyền được tín hiệu thơng qua vệ tinh và gửi
thông tin cho cơ quan hải quan và doanh nghiệp biết được thơng tin về phương tiện vận chuyển,
hàng hóa chứa trong phương tiện vận chuyển đó (bao gồm cả thơng tin về vị trí phương tiện);



h) Niêm phong đặc biệt (đã được cơ quan hải quan chấp nhận khi đăng ký doanh nghiệp
quá cảnh được ưu tiên và được cập nhật số niêm phong đặc biệt thông qua hệ thống dữ liệu điện
tử) phải đảm bảo được công tác giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.


Trường hợp thay đổi số niêm phong đặc biệt đã đăng ký hoặc đăng ký bổ sung niêm
phong đặc biệt, doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên gửi danh sách số niêm phong đặc biệt bổ
sung theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành cho Tổng cục Hải quan để cập nhật trên hệ thống dữ
liệu điện tử trước khi sử dụng.


Cơ quan hải quan kiểm tra thông tin và cập nhật thông qua hệ thống dữ liệu điện tử số
niêm phong đặc biệt thay đổi, bổ sung trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi nhận được danh
sách số niêm phong đặc biệt thay đổi, bổ sung.


<b>Điều 17. Thủ tục dự phịng trong trường hợp Hệ thống ACTS khơng hoạt động</b>
<b>(thủ tục q cảnh hàng hóa ACTS dự phịng)</b>


1. Thủ tục q cảnh hàng hóa thơng qua Hệ thống ACTS được áp dụng thủ tục quá cảnh
hàng hóa ACTS dự phòng trong các trường hợp sau:


a) Hệ thống điện tử tại một trong các cơ quan hải quan trong hành trình q cảnh khơng
hoạt động;


b) Hệ thống khai báo điện tử của người khai hải quan không hoạt động;


c) Toàn bộ hay một phần Hệ thống ACTS kết nối điện tử giữa cơ quan hải quan và
người khai hải quan khơng hoạt động.


Người khai hải quan có thể lựa chọn thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa theo quy định
của pháp luật hiện hành tại nước đi hoặc chờ Hệ thống ACTS hoạt động trở lại để tiếp tục thực


hiện thủ tục q cảnh hàng hóa thơng qua Hệ thống ACTS.


Người khai hải quan cần liên hệ bộ phận hỗ trợ Hệ thống ACTS tại cơ quan hải quan mà
hoạt động quá cảnh đang diễn ra để được tư vấn.


2. Cơ quan hải quan điểm đi chỉ được áp dụng thủ tục q cảnh hàng hóa ACTS dự
phịng khi TAD đã được phê duyệt thông qua Hệ thống ACTS và TAD đã được in ra từ Hệ
thống ACTS.


3. Thủ tục q cảnh hàng hóa ACTS dự phịng tại Chi cục hải quan quá cảnh:


a) Người khai hải quan xuất trình hàng hóa kèm theo TAD và hồ sơ liên quan cho Chi
cục hải quan quá cảnh;


b) Chi cục hải quan kiểm tra nguyên trạng hàng hóa; kiểm tra niêm phong hải quan hoặc
niêm phong đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp quá cảnh được ưu
tiên; đối chiếu số niêm phong trên TAD với số niêm phong trên phương tiện vận tải, container
chứa hàng hóa quá cảnh;


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

lưu 01 bản chụp TAD đã được phê duyệt, ký tên, đóng dấu; trả người vận chuyển bản chính
TAD để tiếp tục hành trình quá cảnh;


d) Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu quy định tại điểm b khoản này không phù
hợp, Chi cục trưởng Chi cục hải quan căn cứ mức độ không phù hợp để xem xét, quyết định
việc kiểm tra thực tế hàng hóa.


Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, Chi cục hải quan kiểm tra thông tin trên chứng từ TAD
và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan với thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp
với khai báo thì Chi cục hải quan thực hiện quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp kết quả
kiểm tra thực tế không phù hợp với nội dung khai báo trên TAD, giao Chi cục trưởng Chi cục


hải quan căn cứ thực tế kết quả kiểm tra để xem xét, quyết định việc tiếp tục thủ tục quá cảnh
hoặc dừng làm thủ tục quá cảnh.


Thực hiện niêm phong hàng hóa sau khi kết thúc kiểm tra thực tế trong trường hợp hàng
hóa được phép tiếp tục vận chuyển đến điểm đích và cập nhật số niêm phong mới vào bản chính
TAD.


4. Thủ tục quá cảnh hàng hóa ACTS dự phịng tại cơ quan hải quan điểm đích:


a) Người vận chuyển phải xuất trình hàng hóa kèm theo TAD (bản chính) cho cơ quan
hải quan;


b) Chi cục hải quan kiểm tra nguyên trạng hàng hóa; kiểm tra niêm phong hải quan hoặc
niêm phong đặc biệt đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh của doanh nghiệp ưu tiên; đối chiếu
số niêm phong trên TAD với số niêm phong trên phương tiện vận tải, container chứa hàng hóa
quá cảnh;


c) Nếu kết quả kiểm tra quy định tại điểm b khoản này phù hợp, cơ quan hải quan thực
hiện phê duyệt, ghi nhận kết quả và thực hiện ký tên, đóng dấu vào mặt sau của TAD; lưu 01
bản chụp TAD đã được phê duyệt, ký tên, đóng dấu; trả người vận chuyển bản chính TAD để
kết thúc hành trình quá cảnh và thực hiện thủ tục tiếp theo (thủ tục nhập khẩu, quá cảnh sang
các nước ngoài ASEAN);


d) Trường hợp kết quả kiểm tra, đối chiếu quy định tại điểm b khoản này không phù
hợp, Chi cục hải quan căn cứ mức độ không phù hợp để xem xét, quyết định việc kiểm tra thực
tế hàng hóa.


Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, Chi cục hải quan kiểm tra thông tin trên TAD và các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan với thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với
khai báo thì Chi cục hải quan thực hiện quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp kết quả


kiểm tra thực tế không phù hợp với nội dung khai báo trên TAD thì thực hiện xử lý vi phạm và
giao Chi cục trưởng Chi cục hải quan căn cứ thực tế kết quả kiểm tra để xem xét, quyết định
cho phép thực hiện thủ tục tiếp theo (thủ tục nhập khẩu, quá cảnh sang các nước ngoài
ASEAN).


5. Trường hợp doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, cơ quan hải quan quá cảnh, cơ
quan hải quan điểm đích phải thơng báo cho người khai hải quan về việc hệ thống không hoạt
động, để yêu cầu người khai hải quan thực hiện thủ tục quá cảnh theo quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều này.


6. Ngay sau khi Hệ thống ACTS hoạt động trở lại, cơ quan hải quan quá cảnh, điểm
đích phải cập nhật các thông tin trên TAD: kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa,
tình trạng niêm phong, số niêm phong (nếu có) vào Hệ thống ACTS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

ACTS.


<b>Chương III</b>
<b>HỆ THỐNG ACTS</b>
<b>Điều 18. Hệ thống ACTS</b>


1. Hệ thống ACTS do Tổng cục Hải quan xây dựng, quản lý và vận hành trên cơ sở các
tài liệu kỹ thuật được thống nhất giữa các quốc gia thành viên ASEAN tham gia Nghị định thư
7.


2. Các giao dịch điện tử thực hiện thông qua Hệ thống ACTS bao gồm:
a) Khai, nhận, phản hồi thông tin về thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa;
b) Chuyển kết quả xử lý tờ khai quá cảnh hải quan tới người khai hải quan;


c) Trao đổi thông tin liên quan đến hàng hóa quá cảnh với Hệ thống ACTS tương ứng
của các nước ASEAN trong hành trình quá cảnh của hàng hóa;



d) Kết nối thơng tin với Hệ thống ACTS tương ứng của các nước ASEAN để phục vụ
theo dõi giao dịch, thống kê số liệu liên quan đến quá cảnh hàng hóa thơng qua Hệ thống
ACTS;


3. Cơ quan hải quan thực hiện xử lý tờ khai quá cảnh hải quan và ra quyết định về việc
thơng quan hàng hóa q cảnh thông qua Hệ thống ACTS.


<b>Điều 19. Tiếp nhận, xử lý thông tin khai điện tử và phản hồi kết quả thông qua Hệ</b>
<b>thống ACTS</b>


1. Tiếp nhận thông tin khai điện tử:


a) Hệ thống ACTS tiếp nhận thông tin khai điện tử theo thời gian 24 giờ trong một ngày
và 07 ngày trong một tuần;


b) Hệ thống ACTS thực hiện việc tiếp nhận, phản hồi thông tin khai điện tử theo chế độ
tự động tới người khai hải quan và tới các hệ thống xử lý liên quan.


2. Khi xử lý thông tin tờ khai quá cảnh hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và xử lý thông tin khai;


b) Phản hồi trạng thái tiếp nhận, xử lý thông tin tờ khai quá cảnh hải quan tới người khai
hải quan.


<b>Điều 20. Nguyên tắc hoạt động của Hệ thống ACTS</b>


1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật thương
mại, bí mật kinh doanh và các quy định có liên quan đối với các giao dịch điện tử được thực
hiện thông qua Hệ thống ACTS.



2. Đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ và kịp thời của các giao dịch điện tử
thông qua Hệ thống ACTS.


3. Đảm bảo an tồn thơng tin đáp ứng theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an tồn hệ thống thông tin theo cấp độ.


4. Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước khi thực hiện thủ tục quá cảnh
thông qua Hệ thống ACTS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Việc trao đổi, sử dụng, chia sẻ, lưu trữ các thông tin và chứng từ điện tử thông qua Hệ
thống ACTS phải phù hợp với quy định về thực hiện thủ tục quá cảnh quy định tại Nghị định
này và quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.


Thông tin, chứng từ điện tử được truyền và trao đổi thông qua Hệ thống ACTS được cơ
quan hải quan sử dụng trong quá trình thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa.


<b>Điều 22. Đăng ký, sửa đổi, bổ sung, hủy hiệu lực tài khoản người sử dụng Hệ</b>
<b>thống ACTS</b>


1. Đăng ký tài khoản người sử dụng:


a) Tổ chức đăng ký tài khoản người sử dụng theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành được
đăng tải trên cổng thơng tin điện tử của cơ quan hải quan (địa chỉ: )
và gửi đến thư điện tử hải quan: để đề nghị đăng ký;


b) Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký, cơ quan hải
quan kiểm tra nội dung đăng ký của người sử dụng và phản hồi kết quả qua thư điện tử của
người sử dụng đã đăng ký:



Trường hợp thông tin cung cấp không đầy đủ, không phù hợp cơ quan hải quan gửi yêu
cầu sửa đổi, bổ sung thông tin hoặc yêu cầu cung cấp thông tin tới người sử dụng.


Trường hợp thông tin cung cấp đầy đủ, phù hợp, cơ quan hải quan phản hồi cho người
sử dụng các thông tin về tài khoản người sử dụng và thông tin kết nối tới Hệ thống ACTS.


Trường hợp từ chối thông tin đăng ký của người sử dụng, cơ quan hải quan thông báo rõ
lý do từ chối tới người sử dụng;


c) Sau khi nhận được thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan, người sử dụng thực hiện:
Trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin, người sử dụng thực
hiện sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu và gửi thông tin về thư điện tử của cơ quan hải
quan.


Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận thông tin đăng ký, người sử dụng dùng thông
tin phản hồi của cơ quan hải quan để lấy thông tin truy cập vào Hệ thống ACTS và tiến hành
các bước tiếp theo để hoàn thành việc đăng ký.


2. Sửa đổi, bổ sung thông tin đăng ký tài khoản người sử dụng:


a) Đối với các chỉ tiêu thông tin liên quan đến tài khoản người dùng cá nhân của doanh
nghiệp trên Hệ thống ACTS (bao gồm tên, họ, số điện thoại, tên phố, tên thành phố, mã bưu
điện, tên quốc gia, mật khẩu, địa chỉ thư): Người sử dụng đăng nhập vào cổng thông tin điện tử
hải quan, thực hiện cập nhật thông tin sửa đổi, bổ sung thông qua Hệ thống ACTS;


b) Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến người sử
dụng:


Người sử dụng truy cập cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ:
) để lấy mẫu đề nghị sửa đổi, bổ sung thông tin theo mẫu do Bộ


Tài chính ban hành.


Sau khi điền các thông tin cần sửa đổi, bổ sung người sử dụng gửi đề nghị sửa đổi, bổ
sung đến thư điện tử hải quan: để tiến hành yêu cầu sửa đổi, bổ sung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Trường hợp thông tin cung cấp không đầy đủ, không phù hợp, cơ quan hải quan gửi yêu
cầu sửa đổi tới người sử dụng.


Trường hợp thông tin cung cấp đầy đủ, phù hợp, cơ quan hải quan sẽ chấp nhận yêu cầu
sửa đổi bổ sung của người sử dụng và cập nhật thông qua Hệ thống ACTS.


Trường hợp từ chối thông tin sửa đổi, bổ sung của người sử dụng, cơ quan hải quan
thông báo rõ lý do từ chối tới người sử dụng.


3. Hủy hiệu lực thông tin tài khoản người sử dụng:


Người sử dụng truy cập cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ:
) để lấy mẫu đề nghị hủy hiệu lực tài khoản theo mẫu do Bộ Tài
chính ban hành.


Sau khi điền các thông tin theo mẫu, người sử dụng gửi đề nghị hủy hiệu lực tài khoản
đến thư điện tử của cơ quan hải quan:


Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị hủy, cơ quan hải quan sẽ
kiểm tra nội dung theo đề nghị của người sử dụng và phản hồi kết quả qua thư điện tử của người
sử dụng đã đăng ký:


Trường hợp thông tin cung cấp không đầy đủ, không phù hợp cơ quan hải quan gửi yêu
cầu sửa đổi tới người sử dụng.



Trường hợp thông tin cung cấp đầy đủ, phù hợp, cơ quan hải quan sẽ chấp nhận yêu cầu
hủy hiệu lực tài khoản người sử dụng và cập nhật lên Hệ thống ACTS.


Trường hợp từ chối thông tin đề nghị của người sử dụng, cơ quan hải quan thông báo rõ
lý do từ chối tới người sử dụng.


<b>Điều 23. Xử lý sự cố</b>


Trường hợp Hệ thống ACTS có sự cố không thể trao đổi, cung cấp thông tin dưới hình
thức điện tử:


1. Đơn vị quản lý hệ thống thơng báo ngay cho người đang thực hiện thủ tục đối với lô
hàng quá cảnh đã được cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt thông qua Hệ thống ACTS và các
nước trên tuyến đường q cảnh hàng hóa bằng hình thức phù hợp như thông báo bằng điện
thoại, thư điện tử theo đầu mối đã được đăng ký với đơn vị quản lý hệ thống.


2. Trong thời gian khắc phục sự cố, thủ tục quá cảnh hàng hóa được thực hiện theo quy
định tại Điều 17 Nghị định này.


<b>Chương IV</b>


<b>BẢO LÃNH VÀ THU HỒI NỢ THUẾ HẢI QUAN</b>
<b>Mục 1</b>


<b>BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC HÀNG HÓA QUÁ CẢNH</b>
<b>Điều 24. Bảo lãnh quá cảnh</b>


1. Trước khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan đối với hàng hóa xuất phát từ Việt Nam,
người khai hải quan lựa chọn hình thức bảo lãnh một hành trình hoặc bảo lãnh nhiều hành trình
và nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho cơ quan hải


quan nơi đăng ký tờ khai để cập nhật thông qua Hệ thống ACTS. Bảo lãnh có giá trị đối với các
nước tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa q cảnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

2. Cách tính số tiền bảo lãnh:


a) Số tiền bảo lãnh của một tờ khai quá cảnh hải quan bằng 110% số tiền thuế hải quan
có thể phát sinh cao nhất trong số các nước tham gia hành trình quá cảnh. Hệ thống ACTS hỗ
trợ xác định số tiền bảo lãnh của từng tờ khai quá cảnh hải quan;


b) Số tiền bảo lãnh nhiều hành trình được xác định trên cơ sở một khoản tham chiếu.
Khoản tham chiếu tương đương với số tiền thuế hải quan có thể phát sinh của các lô hàng quá
cảnh đã thực hiện thông qua Hệ thống ACTS trong khoảng thời gian ít nhất là 07 ngày.


Bảo lãnh nhiều hành trình được trừ lùi, khơi phục tương ứng với số tiền thuế được bảo
lãnh đã hồn thành hành trình vận chuyển hàng hóa q cảnh, khơng có bất thường xảy ra hoặc
tương ứng với số tiền thuế hải quan mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh đã nộp khi có
bất thường xảy ra;


c) Mức thuế suất thuế nhập khẩu và các loại thuế khác được tính theo mức thuế cao nhất
theo quy định của pháp luật về thuế của nước có liên quan đến hành trình hàng hóa q cảnh đi
qua. Mức thuế suất thuế nhập khẩu tại Việt Nam tính theo Biểu thuế suất ưu đãi (MFN);


d) Cách tính thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) tại Việt Nam thực hiện theo
quy định của pháp luật về thuế.


3. Đồng tiền bảo lãnh và đồng tiền nộp thuế:


a) Đồng tiền bảo lãnh: Trường hợp hàng hóa xuất phát từ Việt Nam quá cảnh qua các
nước thành viên ASEAN thì đồng tiền ghi trên thư bảo lãnh là đồng Việt Nam. Các trường hợp
khác thì đồng tiền ghi trên thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của nước đi.



b) Đồng tiền nộp thuế: Đồng tiền thanh toán tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp cho
cơ quan hải quan Việt Nam là đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp
thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Luật Quản lý thuế. Tỷ giá tính thuế thực
hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.


4. Thời hạn hiệu lực bảo lãnh: Theo thời hạn ghi trên thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi phát hành. Trường hợp thư bảo lãnh đã được cơ quan hải quan
điểm đi chấp nhận vào hoặc trước ngày cuối cùng của thời hạn hiệu lực thì thư bảo lãnh vẫn có
giá trị đến khi hoạt động quá cảnh kết thúc hoặc khi người khai hải quan, người bảo lãnh đã
thanh toán đủ tiền thuế hải quan, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) theo quy định.


5. Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi tại Việt Nam phát
hành phải phù hợp với quy định hiện hành về bảo lãnh thuế và đáp ứng đủ các tiêu chí, yêu cầu
sau:


a) Tên, địa chỉ, điện thoại, email, mã số thuế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;


b) Tên, địa chỉ, điện thoại, email, mã số thuế người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại
diện cho người nộp thuế;


c) Số tiền bảo lãnh: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;


d) Thời hạn, hiệu lực của bảo lãnh: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Tên, địa chỉ của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan, cơ quan hải
quan nước quá cảnh 1, nước quá cảnh 2 hoặc nhiều hơn (nếu có), cơ quan hải quan nước đích;


e) Tên, địa chỉ trụ sở tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi cấp bảo lãnh tại
Việt Nam;



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh tại nước quá cảnh 1;


h) Tên, địa chỉ chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi cấp bảo lãnh tại nước quá cảnh 2, 3 hoặc nhiều hơn (nếu có);


i) Tên, địa chỉ chi nhánh hoặc văn phịng giao dịch của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài cấp bảo lãnh tại nước đến;


k) Người bảo lãnh chịu trách nhiệm đến cùng theo hiệu lực của bảo lãnh.


Mẫu thư bảo lãnh tham khảo tại cổng thông tin điện tử Hệ thống ACTS:
/>


6. Người bảo lãnh phải đáp ứng các điều kiện sau:


a) Người bảo lãnh phát hành bảo lãnh tại Việt Nam là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, có trụ sở hoặc chi nhánh tại Việt
Nam;


b) Có chi nhánh hoặc địa chỉ giao dịch tại lãnh thổ của nước tham gia hành trình vận
chuyển hàng hóa q cảnh hoặc phải chỉ định ủy quyền cho đại lý tại lãnh thổ của nước tham
gia hành trình q cảnh.


7. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện bất thường trong quá trình vận chuyển
hàng hóa quá cảnh quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định này thì thơng báo cho cơ quan hải
quan nơi phát hiện bất thường để thực hiện như sau:


a) Trong vòng 90 ngày kể từ ngày tờ khai quá cảnh hải quan được phê duyệt, thông báo
theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành cho người bảo lãnh về việc lơ hàng q cảnh chưa hồn
thành;



b) Trong vịng 270 ngày kể từ ngày tờ khai quá cảnh hải quan được phê duyệt, thông
báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành cho người bảo lãnh thanh tốn nợ thuế hải quan cho lô
hàng quá cảnh.


8. Trách nhiệm thanh tốn nợ thuế hải quan:


a) Người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế hải quan trong vòng 10 ngày kể
từ ngày cơ quan hải quan có thơng báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;


b) Người bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế hải quan trong vịng 30 ngày kể từ
ngày có thơng báo của cơ quan hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành, trong trường hợp
người khai hải quan khơng thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thuế theo thời hạn
quy định tại điểm a khoản này.


Ngoài việc phải thanh toán đủ tiền thuế hải quan, người khai hải quan hoặc người bảo
lãnh cịn phải thanh tốn tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện
hành;


c) Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định tại điểm a, điểm b khoản này
mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh khơng thực hiện nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải
quan áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định.


9. Kiểm tra, theo dõi, xử lý bảo lãnh:


Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan kiểm tra, theo dõi, xử lý bảo
lãnh như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

cấp số tham chiếu bảo lãnh (sau đây gọi tắt là GRN) để người khai hải quan khai báo trên tờ
khai quá cảnh hải quan;



b) Trường hợp người bảo lãnh không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản
6 Điều này, thư bảo lãnh không hợp lệ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cơ quan hải quan
thông báo cho người khai hải quan biết;


c) Trường hợp nghi ngờ tính trung thực của thư bảo lãnh hoặc bảo lãnh đang trong quá
trình sử dụng nhưng khơng cịn đáp ứng các điều kiện theo quy định thì cơ quan hải quan tạm
dừng, thu hồi bảo lãnh và có văn bản trao đổi với người bảo lãnh để xác minh.


Nếu kết quả xác minh chứng minh thư bảo lãnh hợp lệ thì cơ quan hải quan thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản này.


Nếu kết quả xác minh chứng minh thư bảo lãnh không hợp lệ thì cơ quan hải quan thực
hiện hủy bỏ bảo lãnh theo quy định tại Điều 28 Nghị định này;


d) Trường hợp người khai hải quan đề nghị sửa đổi thông tin bảo lãnh thì việc cập nhật,
sửa đổi chỉ được thực hiện trước khi cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt tờ khai quá cảnh hải
quan;


đ) Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan có thông báo về số tiền thuế hải
quan phát sinh phải nộp mà người bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết thì trong vịng 03
ngày làm việc, cơ quan hải quan thơng báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành hoặc thông qua
hệ thống dữ liệu điện tử cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc và cơ quan hải quan các
nước tham gia Hệ thống ACTS biết để không chấp nhận thư bảo lãnh do người bảo lãnh đó phát
hành;


e) Tiền thuế hải quan đã nộp sẽ được hoàn trả cho người khai hải quan hoặc người bảo
lãnh nếu trong vòng 01 năm kể từ ngày nộp tiền, các cơ quan có thẩm quyền xác định khơng có
vi phạm trong hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh và hàng hóa đã kết thúc hành trình quá
cảnh.



Trường hợp người khai hải quan và người bảo lãnh cùng đồng thời nộp tiền thuế hải
quan thì số tiền thuế hải quan nộp thừa được hoàn trả cho người bảo lãnh.


Việc hoàn trả tiền thuế hải quan thực hiện xử lý như hoàn trả tiền thuế nộp thừa theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế;


g) Sau khi nhận được thông tin của cơ quan hải quan điểm đích về việc người khai hải
quan đã hồn thành hành trình vận chuyển hàng hóa q cảnh, cơ quan hải quan điểm đi thông
báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành hoặc thơng qua hệ thống dữ liệu điện tử cho người bảo
lãnh biết.


<b>Điều 25. Đặt cọc tiền bảo lãnh hàng hóa quá cảnh</b>


1. Trước khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan, người khai hải quan được lựa chọn hình
thức bảo lãnh là đặt cọc tiền cho cơ quan hải quan để đảm bảo cho việc thanh tốn tiền thuế hải
quan có thể phát sinh phải nộp cho một tờ khai quá cảnh hải quan và nộp giấy nộp tiền cho cơ
quan hải quan để cập nhật thơng qua Hệ thống ACTS.


2. Cách tính số tiền đặt cọc cho một tờ khai quá cảnh hải quan, đồng tiền đặt cọc, đồng
tiền nộp thuế và trách nhiệm thanh toán tiền thuế hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 24
Nghị định này. Số tiền đặt cọc để bảo lãnh hàng hóa quá cảnh có giá trị đối với các nước tham
gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

cảnh hải quan tại Kho bạc nhà nước.


3. Kiểm tra, theo dõi, xử lý tiền đặt cọc:


Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan kiểm tra, theo dõi, xử lý tiền
đặt cọc như sau:



a) Trường hợp người khai hải quan đặt cọc đủ số tiền theo quy định cho một tờ khai quá
cảnh hải quan thì cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan cập nhật dữ liệu
thông qua Hệ thống ACTS. Hệ thống tự động cấp số GRN để người khai hải quan khai trên tờ
khai quá cảnh;


b) Trường hợp số tiền đặt cọc cho một tờ khai quá cảnh hải quan nhỏ hơn theo quy định
thì cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan đề nghị người khai hải quan nộp bổ
sung.


4. Sau khi hoạt động vận chuyển hàng hóa quá cảnh kết thúc, cơ quan hải quan thực
hiện hoàn trả lại khoản tiền đặt cọc như xử lý hoàn trả tiền thuế nộp thừa theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.


5. Trường hợp phát sinh nợ thuế hải quan, việc xử lý thu hồi, hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải
quan thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.


6. Trường hợp phát sinh nợ thuế hải quan tại Việt Nam, cơ quan hải quan nơi phát sinh
nợ thuế gửi yêu cầu theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành hoặc qua hệ thống dữ liệu điện tử đến
cơ quan hải quan của nước đang giữ khoản tiền đặt cọc, để chuyển vào tài khoản thu ngân sách
của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước số tiền tương đương với số tiền thuế phải nộp.


Trường hợp cơ quan hải quan của nước ký kết chuyển khoản tiền đặt cọc bằng đô la Mỹ
hoặc đồng tiền thanh tốn của quốc gia mình thì tỷ giá quy đổi sang đồng Việt Nam thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành.


<b>Điều 26. Miễn bảo lãnh nhiều hành trình</b>


1. Doanh nghiệp được miễn bảo lãnh nhiều hành trình nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên;



b) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải hoặc kinh doanh dịch vụ
logistics theo quy định của pháp luật;


c) Doanh nghiệp không nợ quá hạn quá 90 ngày tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và
không bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực
hải quan trong thời hạn 02 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị miễn bảo lãnh.


2. Hồ sơ miễn bảo lãnh:


a) Văn bản đề nghị miễn bảo lãnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên: 01 bản chụp đối với
trường hợp lần đầu để nghị miễn bảo lãnh.


3. Thủ tục miễn bảo lãnh:


a) Người khai hải quan gửi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan
nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan lần đầu thông qua Hệ thống ACTS;


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

quá cảnh hải quan.


4. Khi phát sinh tiền thuế hải quan và các khoản phải nộp khác của hàng hóa quá cảnh,
doanh nghiệp quá cảnh được miễn bảo lãnh theo quy định tại Điều này có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.


<b>Điều 27. Giảm bảo lãnh nhiều hành trình</b>


1. Số tiền bảo lãnh được giảm còn 50% khoản tham chiếu nếu người khai hải quan đáp
ứng các điều kiện sau:



a) Trong thời hạn 02 năm liên tục tính đến thời điểm người khai hải quan nộp văn bản
đề nghị giảm bảo lãnh: không bị xử lý vi phạm về các hành vi trốn thuế, gian lận thuế; buôn lậu
và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và khơng có các hành vi vi phạm hành chính có
hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục hải quan và các chức danh
tương đương;


b) Không nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đề nghị giảm bảo
lãnh.


2. Số tiền bảo lãnh được giảm còn 25% khoản tham chiếu nếu người khai hải quan đáp
ứng các điều kiện sau:


a) Trong thời hạn 03 năm liên tục tính đến thời điểm người khai hải quan nộp văn bản
đề nghị giảm bảo lãnh, không bị xử lý vi phạm về các hành vi trốn thuế, gian lận thuế; bn lậu
và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và khơng có các hành vi vi phạm hành chính có
hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục hải quan và các chức danh
tương đương;


b) Không nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đề nghị giảm bảo
lãnh.


3. Thời gian giảm bảo lãnh là 02 năm, kể từ ngày cơ quan hải quan ban hành thông báo
giảm bảo lãnh.


Trong thời gian giảm bảo lãnh mà người khai hải quan vi phạm một trong các điều kiện
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì khơng được tiếp tục áp dụng giảm bảo lãnh.


4. Thủ tục giảm bảo lãnh:


a) Người khai hải quan có yêu cầu được giảm bảo lãnh đối chiếu với các quy định tại


khoản 1, khoản 2 Điều này, có văn bản đề nghị giảm bảo lãnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành gửi cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan lần đầu có sử dụng bảo lãnh
thơng qua Hệ thống ACTS;


b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị giảm bảo
lãnh, cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thông
báo cho người khai hải quan về việc được giảm hoặc không được giảm bảo lãnh theo mẫu do
Bộ Tài chính ban hành.


Trường hợp đủ điều kiện được giảm bảo lãnh, cơ quan hải quan cập nhật thông tin
thông qua Hệ thống ACTS để người khai hải quan khai số GRN trên tờ khai quả cảnh hải quan.
5. Khi phát sinh tiền thuế hải quan và các khoản phải nộp khác của hàng hóa quá cảnh,
doanh nghiệp được giảm bảo lãnh theo quy định tại Điều này có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.


<b>Điều 28. Hủy bỏ bảo lãnh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành gửi cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá
cảnh hải quan qua đường bưu chính hoặc qua hệ thống dữ liệu điện tử về việc hủy bỏ bảo lãnh.
2. Thư bảo lãnh khơng cịn giá trị sử dụng vào ngày thứ 14 sau ngày người bảo lãnh có
văn bản đề nghị hủy bảo lãnh. Cơ quan hải quan cập nhật việc hủy bỏ bảo lãnh thông qua Hệ
thống ACTS.


3. Việc hủy bỏ bảo lãnh khơng ảnh hưởng đến việc thanh tốn tiền thuế hải quan và các
khoản phải nộp ngân sách khác phát sinh trong q trình vận chuyển hàng hóa q cảnh của các
tờ khai đăng ký sử dụng bảo lãnh đó trước ngày việc hủy bỏ bảo lãnh có hiệu lực.


4. Trường hợp người bảo lãnh khơng cịn đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản
6 Điều 24 Nghị định này hoặc thư bảo lãnh khơng cịn hợp lệ theo quy định tại điểm c khoản 9
Điều 24 Nghị định này thì cơ quan hải quan thơng báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành cho


người khai hải quan, người bảo lãnh về việc hủy bỏ thư bảo lãnh và cập nhật thông tin thông
qua Hệ thống ACTS.


<b>Điều 29. Quyền và trách nhiệm của người bảo lãnh</b>


1. Người bảo lãnh có các quyền sau:


a) Được miễn trách nhiệm bảo lãnh liên quan đến hoạt động quá cảnh nếu trong thời
hạn quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này người bảo lãnh không nhận được thông báo về
việc chưa hồn thành hành trình q cảnh và thanh toán nợ thuế hải quan;


b) Được miễn trách nhiệm bảo lãnh liên quan đến hoạt động quá cảnh khi thủ tục q
cảnh hàng hóa đã hồn thành.


Trường hợp hoạt động quá cảnh kết thúc do thông tin gian lận nhưng trong thời hạn 01
năm kể từ ngày cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt hàng hóa vận chuyển quá cảnh, người bảo
lãnh không nhận được thông báo về việc thanh tốn nợ thuế hải quan thì được miễn trách nhiệm
bảo lãnh liên quan đến hoạt động quá cảnh;


c) Được cơ quan hải quan điểm đi thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành hoặc
thơng qua hệ thống dữ liệu điện tử về việc người khai hải quan đã hồn thành thủ tục q cảnh
thơng qua Hệ thống ACTS;


d) Được hoàn lại số tiền thuế hải quan đã thanh toán thay cho người khai hải quan đối
với trường hợp trong vòng 01 năm kể từ ngày người bảo lãnh thanh toán các khoản nợ thuế hải
quan mà cơ quan có thẩm quyền xác định khơng có vi phạm xảy ra liên quan đến hoạt động quá
cảnh hoặc hoạt động quá cảnh có liên quan đã kết thúc.


2. Người bảo lãnh có các trách nhiệm sau:



a) Thanh tốn đủ tiền thuế hải quan phát sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị
định này nhưng không vượt quá trị giá bảo lãnh ghi trên thư bảo lãnh trong trường hợp người
khai hải quan không thực hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn tiền thuế hải
quan;


b) Phối hợp, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi nhận được văn
bản đề nghị xác minh thông tin bảo lãnh, điều kiện bảo lãnh theo quy định tại điểm c khoản 9
Điều 24 Nghị định này;


c) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ bảo lãnh khác theo quy định pháp luật có liên quan.


<b>Mục 2</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>Điều 30. Trường hợp phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp và giảm thuế hải quan</b>


1. Các trường hợp sau đây được xác định là phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp:
a) Hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS
quy định tại khoản 15 Điều 3 Nghị định này hoặc sau 30 ngày mà cơ quan hải quan điểm đi
không nhận được hồ sơ, chứng từ của người khai hải quan hoặc của các cơ quan hải quan trong
hành trình quá cảnh chứng minh hoạt động quá cảnh đã được hoàn thành thủ tục hải quan thông
qua Hệ thống ACTS quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này;


b) Hàng hóa quá cảnh chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi về số lượng, trị giá, xuất xứ,
mã số hàng hóa so với khai báo và các trường hợp khác làm phát sinh số thuế phải nộp.


2. Địa điểm xác định phát sinh số tiền thuế hải quan phải nộp là nơi hàng hóa quá cảnh
xảy ra việc di chuyển bất hợp pháp hoặc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi về số lượng, trị
giá, xuất xứ, mã số và các trường hợp khác dẫn đến phát sinh tiền thuế hải quan. Trường hợp
khơng xác định được địa điểm cụ thể thì nơi phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp là nơi cơ quan
hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện hàng hóa quá cảnh xảy ra việc di chuyển bất


hợp pháp hoặc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi về số lượng, trị giá, xuất xứ, mã số và các
trường hợp khác dẫn đến phát sinh tiền thuế hải quan.


3. Người chịu trách nhiệm đối với tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp gồm có:
a) Người khai hải quan là người chịu trách nhiệm đầu tiên đối với số tiền thuế hải quan
phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa q cảnh;


b) Người bảo lãnh chịu trách nhiệm thanh tốn tồn bộ hoặc một phần tiền thuế hải
quan phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa q cảnh nếu người khai hải quan khơng
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế hải quan;


c) Người di chuyển hoặc tham gia vào q trình di chuyển hàng hóa bất hợp pháp khỏi
thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS chịu trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan
tương ứng với lượng hàng hóa di chuyển bất hợp pháp. Việc thanh toán tiền thuế hải quan thực
hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định này.


Người sở hữu hoặc nắm giữ hàng hóa di chuyển bất hợp pháp khỏi thủ tục quá cảnh
thông qua Hệ thống ACTS chịu trách nhiệm thanh toán nợ thuế hải quan tương ứng với lượng
hàng hóa sở hữu hoặc nắm giữ do di chuyển bất hợp pháp. Việc thanh toán tiền thuế hải quan
thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định này.


4. Giảm thuế, không thu thuế nhập khẩu:


a) Trường hợp hàng hóa quá cảnh đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan
theo quy định của pháp luật hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan theo
quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì được giảm thuế nhập khẩu. Mức giảm
thuế tương đương tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa bị hư hỏng, mất mát
tồn bộ thì khơng phải nộp thuế;


b) Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền giảm thuế nhập khẩu, không thu thuế nhập khẩu thực hiện


theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.


<b>Điều 31. Thu hồi và hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan</b>


1. Thu hồi nợ thuế hải quan:


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

b) Việc thu hồi nợ thuế hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 24,
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 31 Nghị định này và pháp luật về thuế.


2. Hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:


a) Trường hợp chưa thu hồi được hoặc thu hồi chưa đủ tiền thuế hải quan thì cơ quan hải
quan của nước có phát sinh tiền thuế hải quan yêu cầu cơ quan hải quan của nước tham gia hành
trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh hỗ trợ thu hồi nợ thuế;


b) Trường hợp người quá cảnh lựa chọn hình thức đặt cọc thì khi nhận được yêu cầu của
cơ quan hải quan nơi phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp, cơ quan hải quan nước đi có trách
nhiệm chuyển số tiền người khai hải quan đã đặt cọc cho cơ quan hải quan của nước phát sinh
tiền thuế hải quan phải nộp.


3. Hình thức hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:


Việc hỗ trợ thu hồi nợ thuế được thực hiện bằng hình thức văn bản hoặc thơng qua hệ
thống điện tử. Khi có yêu cầu hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan, cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ
phải cung cấp cho cơ quan hải quan được yêu cầu hỗ trợ các thông tin tối thiểu sau:


a) Tên, mã số của người khai hải quan;
b) Số tờ khai quá cảnh, ngày đăng ký;
c) Số GRN;



d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành bảo lãnh;
đ) Số tiền và lý do phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp;


e) Các thông tin khác (nếu cần).


Việc cung cấp, bảo mật thông tin thực hiện theo Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên
quan.


4. Thời hạn xử lý yêu cầu hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:


Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hỗ trợ, cơ quan hải quan được
yêu cầu hỗ trợ phải thông báo cho cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ biết về các thông tin:


a) Các hoạt động tiến hành để thu hồi nợ thuế hải quan và kết quả thu hồi nợ thuế hải
quan (nếu có);


b) Lý do khơng thu hồi được, chưa thu hồi đủ hoặc từ chối hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải
quan.


5. Ngừng hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:


Trường hợp người khai hải quan xuất trình chứng từ, tài liệu có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền chứng minh khoản nợ thuế hải quan đang được xem xét tại nước phát sinh nợ thuế
thì cơ quan hải quan được yêu cầu hỗ trợ tạm ngừng các hoạt động thu hồi nợ thuế hải quan và
có văn bản thông báo cho cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ.


<b>Chương V</b>


<b>CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP QUÁ CẢNH</b>
<b>Điều 32. Điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

1. Điều kiện về trụ sở của doanh nghiệp:


Doanh nghiệp quá cảnh là doanh nghiệp Việt Nam có trụ sở tại Việt Nam hoặc chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp quá cảnh nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp giấy phép thành lập và có trụ sở tại Việt Nam.


2. Điều kiện về mức độ sử dụng thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS:


Doanh nghiệp thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa thơng qua Hệ thống ACTS phải đảm
bảo lượng tờ khai quá cảnh hải quan thông qua Hệ thống ACTS tối thiểu bằng 60% tổng số tờ
khai quá cảnh qua các nước ASEAN mà doanh nghiệp thực hiện trong 01 năm tính đến thời
điểm doanh nghiệp đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.


3. Điều kiện về chấp hành tốt pháp luật kiểm toán:


Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm tốn bởi cơng ty kiểm toán đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm
tốn về báo cáo tài chính nêu trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận tồn phần theo
chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam.


4. Điều kiện về lưu giữ hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác
liên quan đến hàng hóa quá cảnh:


Hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác liên quan đến hàng hóa
quá cảnh phải được doanh nghiệp lưu giữ theo quy định của pháp luật về hải quan.


5. Điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế:


a) Tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá


cảnh được ưu tiên, doanh nghiệp không nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.


b) Trong thời hạn 05 năm liên tục tính đến thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị
công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên, doanh nghiệp không vi phạm các quy định của
pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi:


Trốn thuế, gian lận thuế, bn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử vượt thẩm
quyền của Chi cục trưởng Chi cục hải quan và chức danh tương đương.


6. Điều kiện về sử dụng niêm phong đặc biệt: Niêm phong đặc biệt đã được cơ quan hải
quan chấp nhận.


<b>Điều 33. Chế độ ưu tiên</b>


1. Miễn bảo lãnh theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.


2. Miễn xuất trình TAD, xuất trình hàng hóa tại cơ quan hải quan, trừ trường hợp Hệ
thống ATCS có sự cố.


3. Miễn kiểm tra hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa tại cơ quan hải quan
điểm đi, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.


4. Được sử dụng niêm phong đặc biệt đã được cơ quan hải quan chấp nhận.


5. Thời hạn doanh nghiệp quá cảnh được hưởng chế độ ưu tiên là 36 tháng kể từ ngày
ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.


<b>Điều 34. Thủ tục công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên</b>



1. Trách nhiệm của doanh nghiệp


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Hải quan để đề nghị công nhận doanh
nghiệp quá cảnh được ưu tiên, hồ sơ bao gồm:


a) Văn bản đề nghị theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;


b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trường hợp doanh nghiệp Việt Nam), giấy
phép thành lập (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài): 01 bản
chụp;


c) Báo cáo tài chính đã được kiểm tốn trong 02 năm tài chính liên tục, gần nhất: 01 bản
chụp;


d) Báo cáo kiểm tốn trong 02 năm tài chính liên tục, gần nhất: 01 bản chụp.
2. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan:


a) Kiểm tra hồ sơ công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên để đảm bảo tính đầy
đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ do doanh nghiệp nộp; đối chiếu thông tin, kiểm tra niêm phong
đặc biệt (đối với trường hợp doanh nghiệp sử dụng niêm phong đặc biệt) do doanh nghiệp cung
cấp, thông tin thu thập được với điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên quy định tại Điều 32 Nghị
định này.


Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện để được áp dụng chế độ ưu tiên
theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tổng cục Hải
quan có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng.


Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, Tổng cục Hải quan có văn
bản thơng báo về kế hoạch kiểm tra thực tế cho doanh nghiệp. Tổng cục Hải quan thực hiện


kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản thông báo cho
doanh nghiệp;


b) Kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp: Kiểm tra hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến
hoạt động quá cảnh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong thời hạn 05 năm gần nhất để đánh giá
việc đáp ứng của doanh nghiệp đối với các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này.


Thời gian kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp tối đa 03 ngày làm việc tính từ thời điểm
doanh nghiệp cung cấp đủ hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Kết thúc
kiểm tra thực tế, phải có Biên bản báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế có
xác nhận của cơ quan hải quan và của doanh nghiệp, lưu vào hồ sơ công nhận doanh nghiệp quá
cảnh được ưu tiên.


Căn cứ Biên bản báo cáo kết quả kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp, dữ liệu của ngành
hải quan, các thông tin thu thập và kết quả xác minh thơng tin bổ sung (nếu có), trường hợp
doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ tiên, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
ký quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên theo mẫu do Bộ Tài chính ban
hành. Thời hạn ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên được thực
hiện trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp quá cảnh
được ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này.


Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có
văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng.


<b>Điều 35. Thủ tục đình chỉ, thu hồi quyết định cơng nhận doanh nghiệp quá cảnh</b>
<b>được ưu tiên</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

được ưu tiên một trong các trường hợp sau:



a) Khơng cịn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định này và
hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp hoặc cơ quan hải quan thông báo doanh nghiệp
khơng cịn đáp ứng điều kiện được ưu tiên theo quy định tại Điều 32 Nghị định này, doanh
nghiệp khơng có biện pháp khắc phục hoặc khơng khắc phục được.


b) Doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật về hải quan tới mức bị xử lý vi phạm
về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử phạt từ thẩm
quyền Chi cục trưởng Chi cục hải quan và chức danh tương đương trở xuống.


2. Doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên bị thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp
quá cảnh được ưu tiên một trong các trường hợp:


a) Doanh nghiệp bị đình chỉ quyết định cơng nhận doanh nghiệp q cảnh được ưu tiên
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan ban hành quyết định đình chỉ, doanh nghiệp khơng có biện pháp khắc phục
hoặc không khắc phục được.


b) Doanh nghiệp không thực hiện xong quyết định xử lý vi phạm của cơ quan hải quan
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.


c) Doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý
vi phạm về một trong các hành vi:


Trốn thuế, gian lận thuế và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;


Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử vượt
thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục hải quan và chức danh tương đương.


d) Doanh nghiệp đề nghị từ bỏ chế độ ưu tiên.



3. Trách nhiệm của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên:


a) Thông báo cho Tổng cục Hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành về các điều
kiện mà doanh nghiệp khơng cịn đáp ứng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.


b) Thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành và gửi các chứng từ chứng minh đã
khắc phục các điều kiện không đáp ứng chế độ ưu tiên, trong thời hạn quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này cho Tổng cục Hải quan.


c) Gửi đơn theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành cho Tổng cục Hải quan trong trường
hợp đề nghị từ bỏ chế độ ưu tiên.


d) Thông báo và gửi chứng từ chứng minh đã thực hiện xong quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của cơ quan hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cho Tổng cục Hải
quan trong thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.


4. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan đối với việc đình chỉ, thu hồi quyết định công
nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên:


a) Thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp các điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị
định này mà doanh nghiệp không đáp ứng hoặc căn cứ thông báo của doanh nghiệp quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định đình chỉ quyết
định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

c) Tiếp nhận, kiểm tra văn bản thông báo và chứng từ chứng minh quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này và đối chiếu với quy định tại Điều 32 Nghị định này, thực hiện kiểm tra điều
kiện mà doanh nghiệp đã khắc phục theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định này.


Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định,


Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định đình chỉ doanh nghiệp
quá cảnh được ưu tiên.


Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện quy định, Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.
d) Căn cứ văn bản thông báo và chứng từ quy định tại điểm d khoản 3 Điều này, Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định đình chỉ doanh nghiệp quá
cảnh được ưu tiên.


5. Trách nhiệm Tổng cục Hải quan đối với việc thu hồi quyết định cơng nhận doanh
nghiệp q cảnh được ưu tiên:


a) Trong vịng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị từ bỏ chế độ ưu tiên
của doanh nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định công
nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên;


b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm a, điểm b
khoản 2 Điều này, nhưng doanh nghiệp không khắc phục được các điều kiện ưu tiên hoặc
không thực hiện xong quyết định xử phạt của cơ quan hải quan; hoặc sau khi thu thập đủ chứng
từ, tài liệu có cơ sở xác định doanh nghiệp vi phạm pháp luật hải quan quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định thu hồi quyết định công
nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.


6. Bộ Tài chính ban hành mẫu Quyết định đình chỉ, thu hồi quyết định cơng nhận doanh
nghiệp q cảnh được ưu tiên, Quyết định thu hồi quyết định đình chỉ doanh nghiệp quá cảnh
được ưu tiên. Các quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định.


<b>Điều 36. Trách nhiệm quản lý của cơ quan hải quan</b>


1. Đánh giá báo cáo của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này để


xem xét việc doanh nghiệp có đáp ứng điều kiện doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên theo quy
định tại Điều 32 Nghị định này.


2. Thông báo cho các bên ký kết Hiệp định trên Hệ thống ACTS về các quyết định cơng
nhận, đình chỉ, thu hồi quyết định cơng nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên.


<b>Điều 37. Trách nhiệm của doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên</b>


1. Tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế.


2. Thực hiện chế độ báo cáo hằng năm theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành gửi Tổng
cục Hải quan chậm nhất ngày 20 tháng 01 của năm tiếp theo hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan hải quan. Báo cáo gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Hải quan.


3. Thực hiện việc tự kiểm tra, phát hiện, khắc phục sai sót, báo cáo cơ quan hải quan;
duy trì các điều kiện doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên theo quy định tại Nghị định này.


Trường hợp phát sinh những vấn đề ảnh hưởng đến điều kiện ưu tiên phải kịp thời báo
cáo cho cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu
tiên để được xem xét và quyết định.


<b>Chương VI</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>Điều 38. Hiệu lực thi hành</b>


Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.


<b>Điều 39. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành</b>


1. Bộ Tài chính:



a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện các quy định tại Nghị
định này;


b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng, hướng dẫn, ban hành cụ thể
về các yêu cầu kỹ thuật, phát triển, triển khai, quản lý, vận hành hệ thống công nghệ thông tin
cho hoạt động quá cảnh ACTS.


2. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tuyến đường được vận chuyển hàng hóa quá
cảnh Hải quan ASEAN.


3. Bộ Cơng Thương chủ trì, phối hợp với các bộ liên quan cung cấp Danh mục hàng hóa
cấm quá cảnh, hạn chế quá cảnh, hàng hóa quá cảnh phải có giấy phép q cảnh cho Bộ Tài
chính để Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) gửi Ban Thư ký ASEAN ngay sau khi Nghị định
này có hiệu lực. Trường hợp Danh mục hàng hóa cấm quá cảnh, hạn chế quá cảnh và hàng hóa
quá cảnh phải có giấy phép quá cảnh được sửa đổi, bổ sung thì việc cung cấp Danh mục sửa đổi,
bổ sung cho Ban Thư ký ASEAN thực hiện ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành
Danh mục.


4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phôố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.


<i><b>Nơi nhận:</b></i>


- Ban Bí thư Trung ương Đảng;


- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;


- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;


- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;


- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phịng Tổng Bí thư;


- Văn phịng Chủ tịch nước;


- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;


- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm tốn Nhà nước;


- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;


- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;


- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).


<b>TM. CHÍNH PHỦ</b>
<b>THỦ TƯỚNG</b>


</div>


<!--links-->

×